BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ
BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật
Công chứng ngày 26 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số /2025/NĐ-CP
ngày tháng năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương
đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; bồi dưỡng nghiệp
vụ công chứng hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số biểu mẫu trong
hoạt động công chứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương II
ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG
CHỨNG HÀNG NĂM
Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 3. Đào tạo nghề công chứng và chương trình khung đào tạo nghề
công chứng
1.
Học viện Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm đối tượng tham gia đào tạo nghề công
chứng là người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật theo
quy định của khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng.
2.
Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.
Điều 4. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công
chứng ở nước ngoài
1.
Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương
trong các trường hợp sau đây:
a)
Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc
phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về
văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành
viên;
b)
Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà
chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của
nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập
và được phép cấp văn bằng.
2.
Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước
ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01);
b)
Bản sao văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch
tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở
nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 5. Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp đào tạo nghề
công chứng 6 tháng; thời gian công tác pháp luật và giấy tờ chứng minh thời
gian công tác pháp luật
1. Giấy
tờ chứng minh người có thời gian đào tạo nghề công chứng 6 tháng theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau
đây:
a)
Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên,
chấp hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên
chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý
hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên
chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính hoặc Giấy chứng minh thẩm phán,
Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ
chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp
hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính
ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính
ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính,
giảng viên chính từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại, Chứng chỉ hành nghề luật sư
và Thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời
gian hành nghề Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên từ 05 năm trở lên;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành
luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo
dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
d)
Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp
hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên
cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý
hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế
viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp
luật;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người có thời gian đào tạo nghề
công chứng tại khoản 3 Điều 11 theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Thời gian làm công tác pháp luật là tổng thời gian làm các công việc
sau:
a) Những người thuộc đối tượng được đào tạo nghề công chứng 6
tháng quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án,
Thư ký trung cấp thi hành án; Thẩm phán, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thư ký Tòa
án; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều
tra trong Công an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của
lực lượng Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An
ninh nhân dân; sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội Nhân dân Việt
Nam; Thanh tra viên;
c) Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ ngạch chuyên
viên và tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ cử nhân
luật trở lên đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan sau: Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; hệ thống thi hành án dân sự; các cơ quan tòa
án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra, nội vụ, nội chính, pháp chế, cơ quan nghiên
cứu, cơ sở đào tạo pháp luật trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; thời
gian làm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
d) Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ chức vụ lãnh
đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;
đ) Thời gian hành nghề luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, quản
tài viên, thừa phát lại;
e) Người làm nhân viên nghiệp vụ, chuyên viên nghiệp vụ, thư ký
nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng.
3. Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định
tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ
sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này;
b) Quyết định tuyển dụng, quyết
định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng
lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù
hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;
c) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư; Chứng chỉ hành nghề
đấu giá; Chứng chỉ hành nghề quản tài viên; quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại;
và kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ các chức danh
này từ đủ 03 năm trở lên;
d) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp
luật.
Mục 2. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG HÀNG
NĂM
Điều 6. Nội dung, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm (sau đây gọi
là bồi dưỡng nghiệp vụ) bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây:
a) Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy
định pháp luật khác có liên quan;
c) Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng;
d) Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công
chứng.
2. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ được tổ chức theo hình thức lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ.
Điều 7. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:
a) Hội công chứng viên;
b) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
c) Học viện Tư pháp.
2. Công chứng viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ do Hội công chứng viên ở địa phương khác, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
hoặc Học viện Tư pháp tổ chức.
Điều 8. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối
thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm).
2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được
công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó:
a) Có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên
quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc
nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất
bản;
b) Tham gia giảng dạy về công chứng tại Học viện Tư pháp; giảng
bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 7
của Thông tư này thực hiện;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng
ở nước ngoài;
d) Là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa
đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này do
Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp công chứng viên không phải
là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy
định tại điểm d khoản này thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia
bồi dưỡng nghiệp vụ. Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho
công chứng viên, trong đó nêu rõ số ngày tham dự.
3. Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia
bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm:
a) Công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi;
b) Công chứng viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh
đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y
tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc
tương đương trở lên.
Công chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho Sở Tư pháp nơi cấp
thẻ công chứng viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách công
chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó.
Điều 9. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ
1. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ do tổ chức thực
hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này cấp;
b) Tạp chí, sách, giáo trình đã được đăng hoặc xuất bản theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
c) Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các
hoạt động quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư này phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải
được công chứng hoặc chứng thực.
2. Công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp
vụ nộp bản sao một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tư
pháp nơi cấp thẻ công chứng viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập
danh sách hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó.
Sở Tư pháp đăng tải danh sách công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ và danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa
vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện
bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ quy định tại khoản 1
Điều 7 của Thông tư này có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của tổ chức
mình trước ngày 30 tháng 01 hàng năm;
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần thiết
khác và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch đã công bố;
c) Cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
(Mẫu TP-CC-02);
d) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật;
đ) Lập và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức danh sách
công chứng viên đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.
2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp
vụ theo từng năm cho các Hội công chứng viên;
c) Hướng dẫn, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
của Hiệp hội và các Hội công chứng viên;
d) Hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí thực
hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của các Hội công chứng viên theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức thực hiện
bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp
vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
theo quy định của pháp luật.
Chương III
VIỆC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI
THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 12. Mẫu thẻ công chứng viên
1. Thẻ
công chứng viên tuân theo Mẫu TP-CC-20 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sở Tư
pháp tiến hành in thẻ công chứng viên theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này
và cấp, cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định của Điều 38 Luật Công chứng
và Thông tư này.
Điều 13. Cấp thẻ công chứng viên
1.
Phòng công chứng nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình khi có quyết thành
lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng bổ sung công chứng viên. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ đối với công chứng viên của Phòng công chứng bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a)
Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-05);
b)
Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao
có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c)
01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị cấp Thẻ (ảnh chụp
không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
d) Giấy tờ
chứng minh công chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết
định cấp thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có
nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Sở Tư
pháp gửi quyết định cho người được cấp thẻ, Phòng công chứng đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp thẻ, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư
pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng
viên, số và ngày cấp thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi
công chứng viên hành nghề.
2.
Văn phòng công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và đề nghị cấp
thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng
công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 23,
Điều 24 Nghị định số..../2025/NĐ-CP.
Điều 14. Thu hồi thẻ công chứng viên
1.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng
viên có hiệu lực hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về việc công chứng viên không còn
hành nghề tại tổ chức đó, Sở Tư pháp nơi công chứng viên cấp thẻ công chứng
viên ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên,
Sở Tư pháp gửi quyết định cho người bị thu hồi thẻ công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm
quản lý công chứng của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp; thông
tin được đăng tải gồm họ, tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công
chứng, thời điểm công chứng viên bị thu hồi thẻ công chứng viên.
2.
Khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và c khoản 1
Điều 34 của Luật Công chứng, Văn phòng công chứng đề nghị Sở Tư pháp thu hồi thẻ
cho công chứng viên hành nghề tại Văn phòng của mình.
Văn
phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của
Luật Công chứng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu
hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp
ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
Phòng
công chứng được chuyển đổi, giải thể theo quy định tại Điều 22 của Luật Công chứng
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển đổi, giải thể
Phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ công chứng
viên.
Việc
gửi quyết định và đăng tải thông tin về thu hồi thẻ công chứng viên được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ
công chứng viên có hiệu lực. Người bị thu hồi thẻ công chứng viên có trách nhiệm
nộp thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp đã ra quyết định thu hồi thẻ; Sở Tư pháp
thu lại thẻ công chứng viên và thực hiện tiêu hủy thẻ theo quy định.
Điều 15. Cấp lại thẻ công chứng viên
1.
Công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 3
Điều 38 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ
hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng họ làm việc đặt trụ sở. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-08);
b) 01 ảnh
chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ
sơ);
c) Thẻ
công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại
thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3.
Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 16. Giấy tờ
chứng minh nội dung đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công
chứng
1. Giấy chứng minh nội
dung đề nghị thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Nghị định số
/2025/NĐ-CP bao gồm giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề
nghị thay đổi:
a) Trường
hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các
công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc
hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Trường
hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của
các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng hoặc giấy tờ
chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường
hợp theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng hoặc quyết định miễn nhiệm
công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng;
c) Trường
hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng
viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm
trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc
thay đổi Trưởng Văn phòng;
d) Trường
hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ
sở mới;
đ) Trường
hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: Văn bản thỏa thuận của các thành
viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng;
e) Trường
hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều
27 của Nghị định số /2025/NĐ-CP; trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công
chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định số
/2025/NĐ-CP.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi
tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào
giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng
viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Giấy đăng
ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.
Điều 17. Bàn giao hồ sơ trong trường hợp Văn phòng công chứng tạm
ngừng hoạt động
1.
Khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật
trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản
sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2
Điều 56 của Luật Công chứng đang lưu trữ tại Văn phòng công chứng tạm ngừng
hoạt động, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tư pháp chỉ định 01 tổ chức hành
nghề công chứng có trụ sở tại cùng 01 địa bàn cấp huyện hoặc gần tổ chức hành
nghề công chứng tạm ngừng hoạt động nhất có thể tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng
công chứng tạm ngừng hoạt động để thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản
công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản
công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp.
2. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt có trách nhiệm bàn giao hồ
sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công
chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Công chứng
cho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định tiếp nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày chỉ định tổ chức hành
nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Hội công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc
bàn giao hồ sơ công chứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng
hết thời hạn tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này
được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.
Điều 18. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
1. Việc
chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều
34 của Luật Công chứng.
2. Trong
trường hợp Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động thì trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong thủ tục chấm dứt
hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp thu
hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Điều 19. Bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp chỉ định tổ
chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Phòng công chứng
bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động
1.
Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt
hoạt động mà không thỏa thuận được với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp
nhận hồ sơ công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định Phòng công chứng hoặc Văn phòng
công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trước khi có quyết định giải thể Phòng
công chứng hoặc ra quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng.
2.
Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc
quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng
cho tổ chức được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Việc bàn
giao hồ sơ phải có sự tham gia của Hội công chứng viên đối với địa phương đã có
Hội công chứng viên và được lập thành biên bản, có chữ ký,
đóng dấu của Sở Tư pháp và các bên tham gia; trường
hợp bên giao hồ sơ không ký thì ghi rõ vào biên bản.
3.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng mà không
bàn giao hoặc không thể bàn giao vì lý do chính đáng thì Sở Tư pháp phối hợp
với các cơ quan có liên quan tại địa phương tổ chức bàn giao hồ sơ cho tổ chức
hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Việc bàn giao hồ sơ công
chứng phải lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch
1. Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có bằng
cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với
ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt
nghiệp đại học theo quy định tại khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.
Điều 21. Cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng
1. Người
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này được làm
cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Tổ
chức hành nghề công chứng có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng
tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình,
báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt.
2. Trên
cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, tổ chức
hành nghề công chứng niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ
với người dịch.
3. Người
dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng phải ký hợp đồng cộng
tác viên dịch thuật với tổ chức hành nghề công chứng, trong đó xác định rõ
trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.
Điều 22. Đăng ký chữ ký mẫu
Người dịch
là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký mẫu tại tổ
chức hành nghề công chứng. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn bản
đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng tổ chức hành nghề
công chứng 03 (ba) chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.
Điều 23. Trách nhiệm của người dịch, người thực hiện chứng thực
chữ ký người dịch và thủ tục chứng thực chữ ký người dịch
Trách nhiệm
của người dịch, người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch và thủ tục chứng
thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng thực.
Điều 24. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng
của công chứng viên là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.
2. Mẫu lời
chứng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm: Lời chứng của
công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng (giao dịch); lời chứng đối với hợp
đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng
đến một tổ chức hành nghề công chứng để ký hợp đồng; lời chứng đối với di chúc
và các văn bản có liên quan đến di chúc; lời chứng đối với văn bản thỏa thuận
phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; lời chứng đối với văn bản từ
chối nhận di sản.
3. Căn cứ
vào quy định tại khoản 1 Điều 48, khoản 3 Điều 50 của Luật Công chứng, các mẫu
lời chứng và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng
viên soạn thảo lời chứng phù hợp với từng hợp đồng, giao dịch cụ thể.
Công chứng
viên không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt
trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 25. Sổ công chứng và số công chứng
1. Sổ
công chứng dùng để theo dõi, quản lý các việc công chứng tại tổ chức hành nghề
công chứng. Sổ được lập theo từng năm, ngày mở sổ là ngày 01
tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12. Sổ phải được đánh số trang, viết
liên tiếp theo thứ tự từ 01 cho đến hết sổ, không được bỏ trống các dòng hoặc
các trang, phải đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.
Khi hết
năm, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc
công chứng đã thực hiện trong năm; người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng
xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào sổ.
Sổ công
chứng được lập theo mẫu, bao gồm sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu
TP-CC-26) và sổ chứng thực chữ ký người dịch (Mẫu TP-CC-27).
2. Số
công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện
công chứng và ký hiệu loại việc công chứng (hợp đồng, giao dịch; bản dịch). Số
thứ tự ghi trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm,
không được lấy số kèm theo chữ cái; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ
khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.
Số ghi
trong văn bản công chứng là số tương ứng với số công chứng đã ghi trong sổ công
chứng.
3. Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng lập sổ công chứng điện tử thì định kỳ hàng
tháng phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.
Việc lập sổ, ghi sổ và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 26. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng
1.
Tổ chức hành nghề công chứng phải lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a)
Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ chứng thực chữ ký người dịch (Mẫu TP-CC-26,
Mẫu TP-CC-27);
b)
Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-CC-28).
Sổ
theo dõi sử dụng lao động phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ và được đóng dấu
giáp lai theo quy định của pháp luật;
c)
Sổ văn thư, lưu trữ, sổ kế toán, tài chính và các loại sổ khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2.
Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại sổ theo
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về công chứng, lưu trữ, thống kê, thuế, tài
chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng
tại địa phương; nội dung báo cáo được đưa vào Báo cáo kết quả công tác tư pháp
hằng năm gửi Bộ Tư pháp.
2.
Nội dung báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương gồm những vấn
đề cơ bản sau đây:
a)
Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương: Số lượng công chứng
viên và tổ chức hành nghề công chứng; việc cấp thẻ công chứng viên; việc thu hồi
thẻ công chứng viên; kết quả hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (tổng
số việc công chứng, chứng thực, số phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến
việc công chứng, phí chứng thực và các chi phí khác);
b)
Việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; việc cho
phép thành lập, chuyển trụ sở từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện
khác; việc hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động Văn phòng công
chứng (nếu có);
c)
Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng
và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d)
Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại
địa phương; đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản
lý nhà nước.
Điều 28. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng
1.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt
động công chứng tại địa phương. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột
xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra về
tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi toàn quốc.
Cục Bổ trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc
kiểm tra định kỳ phải được lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm tra phải được
thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày
tiến hành kiểm tra.
2. Việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối với tổ chức hành nghề công chứng: Việc đăng ký hoạt động và
cấp Thẻ công chứng viên; việc giải quyết các yêu cầu công chứng; việc lập, quản
lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ sách và các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên
quan; thực hiện quy định về báo cáo, lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống
kê và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác của tổ chức hành nghề công chứng,
công chứng viên hành nghề tại tổ chức theo quy định của Luật Công chứng, các
văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
b) Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp công chứng: Việc kết nạp,
rút tên khỏi danh sách hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ; giải quyết, khiếu nại, tố
cáo; xử lý kỷ luật; việc thực hiện các quy định của pháp luật về báo cáo, tài
chính, kế toán, thống kê và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của Luật Công
chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên
Việt Nam và pháp luật có liên quan.
c) Đối với Sở Tư pháp: Việc xây dựng đề án thành lập Phòng công
chứng, thành lập Văn phòng công chứng; cấp, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động Văn phòng công chứng; cấp thẻ công chứng viên; quản lý về tập sự hành nghề
công chứng; công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất;
lập, quản lý, sử dụng sổ sách; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng và
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, các
văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
3. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm
tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết (thời gian gia hạn
tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã thông báo trước đó);
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo
đó;
đ) Xử lý theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện vi phạm về tổ
chức và hoạt động công chứng;
e) Bảo mật thông tin liên quan đến quá trình kiểm tra theo quy
định của pháp luật.
4. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây: Đề nghị thành viên
Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin trong
quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật; nhận biên bản kiểm tra và yêu
cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra; từ chối cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ tài liệu không liên quan đến
nội dung kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra và các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây: Chấp hành quyết định
kiểm tra đã được ban hành; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin,
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn
kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; ký biên bản kiểm tra sau khi
kết thúc kiểm tra; chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra được tiến hành như sau:
a) Công bố nội dung, chương trình kiểm tra khi bắt đầu tiến hành
kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng;
b) Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách,
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật;
c) Lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng sau
khi kết thúc kiểm tra;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng (nếu có).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Biểu mẫu kèm theo
Ban
hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ, sổ sau đây:
1.
Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01);
2.
Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-02);
3.
Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-03);
4.
Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên (Mẫu TP-CC-04);
5.
Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-05);
6.
Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và đề nghị cấp Thẻ công
chứng viên (Mẫu TP-CC-06);
7.
Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng và đề nghị
cấp Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-07);
8.
Đơn đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-08);
9.
Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-09);
10.
Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng (Mẫu TP-CC-10);
11.
Quyết định cấp Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-11);
12.
Quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-12);
13.
Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (Mẫu
TP-CC-13);
14.
Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-14);
15.
Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-15);
16.
Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-16);
17.
Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-17);
18.
Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-18);
19.
Mẫu biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-19);
20.
Mẫu Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-20);
21.
Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng, giao dịch (Mẫu
TP-CC-21);
22.
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp
bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công
chứng (Mẫu TP-CC-22);
23.
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với di chúc và Văn bản sửa đổi/bổ sung di
chúc (Mẫu TP-CC-23);
24.
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản/văn
bản khai nhận di sản (Mẫu TP-CC-24);
25.
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản (Mẫu
TP-CC-25);
26.
Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-26);
27.
Sổ chứng thực chữ ký người dịch (Mẫu TP-CC-27);
28.
Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-CC-28).
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Người đã được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển
làm công việc khác thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại
khoản 1, 3 Điều 17 của Luật Công chứng. Người đề nghị bổ nhiệm lại nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên.
Việc
bổ nhiệm lại cho người bị miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3 Điều 17 của Luật Công chứng.
2.
Công chứng viên đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi
công chứng viên chuyển đến thực hiện thủ tục cấp thẻ công chứng viên cho công
chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
Công
chứng viên của Phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng
không quá một năm vẫn được giữ chức danh công chứng viên và được tham gia thành lập
Văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại Văn phòng công chứng đang hoạt động
theo quy định của Luật Công chứng. Thời hạn
không quá một năm được tính từ ngày quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc có hiệu lực
đến ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị cấp
thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của Thông
tư này.
3.
Học viện Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm đối tượng tham gia các khóa đào tạo nghề
công chứng, bồi dưỡng nghề công chứng trước thời điểm Luật Công chứng năm 2024
có hiệu lực thi hành là người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến
sĩ luật.
4.
Thẻ công chứng viên đã được cấp tiếp tục có giá trị sử dụng. Trong trường hợp
công chứng viên thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi
chuyển đến đề nghị cấp thẻ cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của
Thông tư này; trường hợp công chứng viên không thay đổi tổ chức hành nghề công
chứng nhưng bị mất, bị hỏng thẻ thì công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ theo
quy định tại Điều 16 của Thông tư này. Thẻ công chứng viên được cấp hoặc cấp lại
theo số thẻ của Sở Tư pháp.
Quyết
định cấp thẻ công chứng viên của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc thu hồi thẻ công
chứng viên đã cấp trước đây. Công chứng viên nộp cho Sở Tư pháp thẻ công chứng
viên đã được cấp; trường hợp thẻ đã bị mất thì phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn
bản.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2025.
2.
Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp: Các Thứ trưởng, Văn
phòng Bộ, Vụ TCCB, Vụ CVĐCVXDPL; Cục KTVBQPPL, Học viện Tư pháp;
- UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh
|