BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2011/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG
CHỨNG, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật Công
chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và
hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng như sau:
Chương I
CÔNG
CHỨNG VIÊN
Điều
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên
1.
Sơ yếu lý lịch theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản
2 Điều 18 của Luật Công chứng phải được người đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên khai đầy đủ các nội dung theo Mẫu TP-CC-01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Giấy chứng nhận sức khỏe quy định tại điểm g khoản 1 và điểm e khoản
2 Điều 18 của Luật Công chứng do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện
trở lên cấp, trong đó có xác nhận rõ về việc người được cấp giấy chứng nhận có
đủ sức khỏe để học tập và công tác.
3. Giấy tờ
chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự hành nghề
công chứng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật
Công chứng thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể là một trong các giấy tờ sau
đây:
a) Bản sao có
chứng thực Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh thẩm
phán, bản sao có chứng thực Giấy chứng minh kiểm sát viên, bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận điều tra viên.
b) Bản sao có
chứng thực Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; bản sao
có chứng thực bằng tiến sỹ luật.
c) Bản sao có
chứng thực Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra
viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Đối với
luật sư đã hành nghề từ ba năm trở lên thì phải có bản sao có chứng thực thẻ
luật sư và Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, trong đó xác nhận rõ về thời gian hành nghề luật sư.
đ) Các giấy
tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự hành
nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Trong trường
hợp người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nộp bản sao thì phải mang bản chính
để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
4. Hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên theo khoản 4 Điều 18 của Luật Công
chứng và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo khoản
4 Điều 20 của Luật Công chứng:
a) Số lượng
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng
viên là một bộ.
b) Đối với hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của người hoàn thành tập sự hành nghề công
chứng được Sở Tư pháp ở địa phương nơi đăng ký tập sự nộp trực tiếp tại bộ phận
tiếp nhận hồ sơ cơ quan Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp,
ngoài bì ghi rõ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
c) Đối với hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của người được miễn đào
tạo nghề công chứng, người được miễn tập sự hành nghề công chứng, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện các việc sau đây: Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra, xem xét, trường hợp đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì nộp trực tiếp
tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cơ quan Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến
Bộ Tư pháp, ngoài bì ghi rõ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
d) Người đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực
của những giấy tờ và tính chính xác của các thông tin đã khai trong hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp tiến hành
xác minh tính chính xác, tính xác thực của những giấy tờ và thông tin đã được
cung cấp trong hồ sơ. Người có hành vi giả mạo, gian dối trong hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên thì không được xem xét để bổ nhiệm công chứng viên và tùy
theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Hồ sơ đề
nghị miễn nhiệm công chứng viên được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ
cơ quan Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, ngoài bì ghi rõ
hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên.
Điều
2. Thẻ công chứng viên
1. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên đang hành nghề công chứng tại một tổ
chức hành nghề công chứng. Trường hợp công chứng viên thay đổi nơi hành nghề
công chứng thì phải làm thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp cấp lại thẻ công chứng viên.
2. Thẻ công
chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng
viên theo Mẫu TP-CC-02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Công chứng
viên phải mang theo thẻ khi hành nghề.
Điều
3. Thủ tục cấp thẻ công chứng viên
1. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ công chứng viên trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận
hồ sơ của Sở Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tổ chức
hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Số lượng hồ sơ đề nghị cấp thẻ công
chứng viên là một bộ.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên theo Mẫu TP-CC-03 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao có
chứng thực Quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
c) Một ảnh
chân dung (cỡ 2 cm x 3 cm).
2. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản gửi Bộ Tư pháp kèm theo hồ sơ và danh sách
trích ngang của những người đề nghị cấp thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ công chứng viên;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
4. Thu hồi thẻ công chứng viên
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi thẻ công chứng viên trong trường hợp công
chứng viên bị miễn nhiệm hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết
định thu hồi thẻ công chứng viên được gửi cho người bị thu hồi thẻ, tổ chức
hành nghề công chứng nơi người đó làm việc, Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề
công chứng đăng ký hoạt động và được đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi thẻ công chứng
viên, Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động thu lại thẻ
công chứng viên của người bị thu hồi và báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp.
Người bị thu hồi thẻ có trách nhiệm nộp lại thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp
nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Việc thu lại thẻ công chứng
viên được Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động lập
thành biên bản.
3. Công
chứng viên bị thu hồi thẻ thì không được hành nghề công chứng kể từ ngày quyết
định thu hồi thẻ công chứng viên có hiệu lực.
Điều
5. Cấp lại thẻ công chứng viên
1. Công
chứng viên đã được cấp thẻ nếu thay đổi nơi hành nghề công chứng hoặc bị mất thẻ
hoặc thẻ bị hư hỏng thì được xem xét cấp lại thẻ.
2. Công
chứng viên nộp hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên trực tiếp tại bộ phận
tiếp nhận hồ sơ của Sở Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tổ chức
hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Số lượng hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ công
chứng viên là một
bộ.
Hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề
nghị cấp lại thẻ công chứng viên theo Mẫu TP-CC-04 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Một ảnh
chân dung (cỡ 2 cm x 3 cm);
c) Thẻ
công chứng viên cũ (trong trường hợp thay đổi nơi nơi hành nghề công chứng;
thẻ
bị hư hỏng).
3. Thủ tục
đề nghị và xem xét cấp lại thẻ công chứng viên thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 3 của Thông tư này. Thẻ công chứng viên được cấp lại được giữ
nguyên số thẻ đã được cấp trước đây nhưng với ngày cấp mới.
Điều
6. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp công chứng viên
1. Văn
phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên của tổ chức mình thông qua hợp đồng mua bảo hiểm giữa Văn phòng công
chứng với doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Thời điểm
mua bảo hiểm của Văn phòng công chứng được thực hiện chậm là nhất 60 ngày kể từ
ngày Văn phòng công chứng được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Văn phòng
công chứng thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về các thủ tục cần thiết khi
mua bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, sự kiện bảo hiểm, thời gian
bảo hiểm và các nội dung khác có liên quan.
4. Việc mua
bảo hiểm cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động
của Văn phòng công chứng. Chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ khi mua bảo
hiểm hoặc kể từ khi thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, Văn phòng công chứng
có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi,
gia hạn bảo hiểm cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 7. Loại
hình Văn phòng công chứng
Không khuyến
khích loại hình Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập.
Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, có chính sách khuyến khích phát triển loại hình
Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập và chuyển
đổi loại hình Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập sang loại
hình Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập.
Điều 8. Tên
gọi của Văn phòng công chứng
1. Tên gọi
của Văn phòng công chứng phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều
26 của Luật Công chứng và không được đánh số thứ tự gây nhầm lẫn với tên
gọi của Phòng công chứng; không được lấy địa danh của địa bàn khác hoặc họ và
tên của công chứng viên khác, tên của tổ chức hành nghề công chứng đã đăng ký
đặt tên cho Văn phòng công chứng của mình.
2. Khi có nhu
cầu thay đổi tên gọi, Văn phòng công chứng phải có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Sở Tư pháp
xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Điều
9. Biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng
Biển hiệu
của tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo các quy định của pháp luật về
viết, đặt biển hiệu. Biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện
theo Mẫu TP-CC-05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng
1. Số lượng
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo khoản 2 Điều
27 của Luật Công chứng là một bộ. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của Sở Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, ngoài bì ghi rõ
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
2. Số lượng
hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo khoản 3 Điều
27 của Luật Công chứng là một bộ. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng
công chứng được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tư pháp hoặc
qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, ngoài bì ghi rõ hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
Điều 11. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng. Việc
công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng chỉ thực hiện trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật
Công chứng và do tổ chức hành nghề công chứng chịu trách nhiệm xem xét từng
trường hợp cụ thể để quyết định thực hiện việc công chứng ngoài trụ sở. Khi
thực hiện công chứng ngoài trụ sở, công chứng viên phải ghi rõ lý do và địa điểm
công chứng vào văn bản công chứng.
2. Tổ
chức hành nghề công chứng không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở,
địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
Điều
12. Thủ tục bàn giao hồ sơ công chứng khi tổ chức hành nghề công chứng giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động
1. Trong
trường hợp Sở Tư pháp phải chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận bàn giao
hồ sơ công chứng của Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng
chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật
Công chứng thì thời hạn chỉ định chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Phòng công
chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động.
2. Sở Tư pháp
tổ chức bàn giao hồ sơ công chứng giữa Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn
phòng công chứng chấm dứt hoạt động với tổ chức hành nghề công chứng nhận bàn
giao hồ sơ công chứng. Việc giao nhận hồ sơ công chứng phải được lập thành biên
bản có ký, đóng dấu của các bên và có xác nhận, đóng dấu của Sở Tư pháp.
Điều
13. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Cá nhân,
tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Công chứng
có quyền đề nghị tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ bản chính văn
bản công chứng cấp bản sao văn bản công chứng.
2. Cá nhân đề
nghị cấp bản sao văn bản công chứng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu. Tổ chức đề nghị cấp bản sao văn bản công chứng phải xuất
trình giấy tờ chứng minh là người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
3. Tổ chức
hành nghề công chứng cấp bản sao văn bản công chứng trên cơ sở bản chính mà tổ
chức mình đang lưu trữ. Bản sao văn bản công chứng phải được đóng dấu “bản sao”
vào từng trang tại chỗ trống phía trên bên phải của bản sao đó, cuối bản sao
văn bản công chứng ghi rõ ngày tháng năm cấp bản sao, có chữ ký của Trưởng
Phòng công chứng hoặc Trưởng Văn phòng công chứng và đóng dấu của tổ chức hành
nghề công chứng; nếu bản sao văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì
phải đóng dấu giáp lai.
4. Việc cấp
bản sao văn bản công chứng được thực hiện ngay trong ngày tiếp nhận đề nghị cấp
bản sao văn bản công chứng.
Điều 14. Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí
khác
1. Tổ chức
hành nghề công chứng phải thực hiện việc thu đúng, thu đủ phí công chứng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi
thực hiện việc thu phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác, tổ chức
hành nghề công chứng phải lập đầy đủ hóa đơn, chứng từ; ghi sổ kế toán các khoản
thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác và bảo quản, lưu trữ sổ kế
toán, hồ sơ kế toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và lưu
trữ; thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Mức thù
lao công chứng đối với việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp
và các việc khác liên quan đến việc công chứng do tổ chức hành nghề công chứng
xác định và phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu thù lao cao hơn
mức thù lao đã niêm yết.
Các chi phí
trong trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực
hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng do người yêu cầu
công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.
Tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về
nguyên tắc thu phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác liên quan đến
việc công chứng.
Điều
15. Trách nhiệm bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động
Tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động; mở Sổ theo dõi việc sử dụng lao động của tổ
chức hành nghề công chứng; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Lập sổ theo dõi công việc
1. Tổ chức
hành nghề công chứng phải lập các loại sổ sau đây:
a) Sổ công chứng
hợp đồng, giao dịch: được sử dụng để ghi các việc công chứng đã được thực hiện
tại tổ chức hành nghề công chứng, phục vụ việc theo dõi, tra cứu, kiểm tra và
thống kê số liệu công chứng (theo Mẫu TP-CC-07 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Sổ theo
dõi việc sử dụng lao động: được sử dụng để ghi việc sử dụng lao động tại tổ
chức hành nghề công chứng (theo Mẫu TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hai loại Sổ
này phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ, được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến
trang cuối và phải được bảo quản chặt chẽ, lưu giữ tại trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng.
2. Ngoài các
loại sổ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng phải
lập sổ về văn thư, lưu trữ, sổ về kế toán, tài chính và các loại sổ khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc ghi
chép, bảo quản, lưu giữ các loại sổ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, thống kê, pháp luật về công
chứng
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
Điều
17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng theo quy
định tại Luật Công chứng, Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công
chứng trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành
các văn bản về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi địa phương;
b) Thực hiện
các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng
yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Thành lập
các tổ chức hành nghề công chứng theo quy hoạch phát triển các tổ chức hành
nghề công chứng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Xây dựng
cơ sở dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công
chứng trong phạm vi địa phương, thực hiện các biện pháp liên thông giữa tổ chức
hành nghề công chứng với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi chưa có Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và các cơ quan, tổ chức có liên quan để chia sẻ thông tin
về những hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng;
đ) Ban hành
quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về các hợp đồng, giao dịch liên quan
đến bất động sản đã được công chứng trong phạm vi địa phương.
2. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Hướng dẫn,
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng cho
các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương; định kỳ tổ chức sinh
hoạt chuyên đề về hoạt động công chứng giữa các tổ chức hành nghề công chứng
trong phạm vi địa phương;
b) Hàng năm
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho đội ngũ công chứng viên đang hành
nghề công chứng trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay
đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
d) Tiếp nhận,
xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại thẻ công chứng viên;
đ) Tổng hợp
tình hình báo cáo và thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động công chứng gửi Bộ
Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
e) Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6
tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm báo cáo Sở Tư
pháp tại địa phương về tổ chức và hoạt động công chứng của tổ chức mình theo
Mẫu TP-CC-06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài báo cáo
định kỳ, tổ chức hành nghề công chứng báo cáo về tổ chức và hoạt động công
chứng của tổ chức mình theo yêu cầu của Sở Tư pháp tại địa phương hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Định kỳ 6
tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.
Ngoài báo cáo
định kỳ, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Định kỳ 6
tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và
hoạt động công chứng tại địa phương.
4. Báo cáo về
tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương gồm những nội dung chính sau
đây:
a) Tình hình
tổ chức và hoạt động công chứng trên phạm vi địa phương;
b) Những
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng;
c) Đánh giá
công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương;
những đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước.
Báo cáo 6
tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau và được
gửi trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 10 năm
trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau và được gửi trước ngày 15 tháng 10 năm sau.
Điều
19. Chế độ kiểm tra
1. Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề công chứng theo thẩm quyền.
2. Định kỳ
mỗi năm một lần, Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tất cả các tổ chức hành nghề công
chứng trong phạm vi địa phương. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra về tổ chức và hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Thời gian và nội dung kiểm
tra phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng chậm nhất
là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp có
thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong trường hợp phát hiện tổ chức hành nghề công chứng, công
chứng viên có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng.
Điều
20. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
công chứng viên đã được cấp thẻ trước ngày Luật Công chứng có hiệu lực, trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, công chứng viên phải thực
hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ công chứng viên mới theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư này.
2. Đối với tổ
chức hành nghề công chứng đã có tên gọi, biển hiệu trước ngày Thông tư này có
hiệu lực mà tên gọi, biển hiệu đó không phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9
của Thông tư này, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện thay đổi lại tên gọi, biển hiệu.
Điều 21. Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm
theo Thông tư này các mẫu giấy tờ sau đây (Phụ lục số 1):
1. Sơ yếu lý
lịch dùng để bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-01).
2. Thẻ công
chứng viên (Mẫu TP-CC-02).
3. Đơn đề nghị cấp thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-03).
4. Đơn đề
nghị cấp lại thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-04).
5. Biển hiệu
tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-05).
6. Báo cáo về
tổ chức và hoạt động công chứng của tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu
TP-CC-06).
7. Sổ công
chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-07).
8. Sổ theo
dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-CC-08).
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
DANH
MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 11/201/TT-BTP ngày 27/06/2011 của Bộ Tư pháp )
Số TT
|
Ký hiệu
|
Tên biểu
mẫu
|
Biểu mẫu
1
|
TP-CC-01
|
Sơ yếu lý lịch dùng
để bổ nhiệm công chứng viên
|
Biểu mẫu
2
|
TP-CC-02
|
Thẻ công chứng viên
|
Biểu mẫu
3
|
TP-CC-03
|
Đơn
đề nghị cấp thẻ công chứng viên
|
Biểu mẫu
4
|
TP-CC-04
|
Đơn đề
nghị cấp lại thẻ công chứng viên
|
Biểu mẫu
5
|
TP-CC-05
|
Biển hiệu tổ chức
hành nghề công chứng
|
Biểu mẫu
6
|
TP-CC-06
|
Báo cáo về
tổ chức và hoạt động công chứng của tổ chức hành nghề công chứng
|
Biểu mẫu
7
|
TP-CC-07
|
Sổ công chứng hợp
đồng, giao dịch
|
Biểu mẫu
8
|
TP-CC-08
|
Sổ theo dõi việc sử
dụng lao động
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|