BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG
LĨNH VỰC VĂN HÓA
Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp và Nghị định
số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số nội dung về giám định tư
pháp trong lĩnh vực văn hóa.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phạm
vi giám định tư pháp, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận và đăng tải
danh sách, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành
lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân tham gia
giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều
3. Phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa
1. Giám định tư pháp đối với
di vật, cổ vật.
2. Giám định tư pháp đối với
sản phẩm văn hóa.
3. Giám định tư pháp về
quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Giám định tư pháp về nội
dung khác thuộc phạm vi quản lý về văn hóa theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TIÊU CHUẨN, HỒ
SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM
ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI DANH SÁCH, HỦY BỎ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều
4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Có sức khỏe, phẩm chất
đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo sau đây:
a) Mỹ thuật;
b) Mỹ thuật ứng dụng;
c) Nghệ thuật trình diễn;
d) Nghệ thuật nghe nhìn;
đ) Ngôn ngữ, văn học và
văn hóa Việt Nam;
e) Thư viện;
g) Bảo tàng;
h) Luật;
k) Chuyên ngành khác về
nghệ thuật và nhân văn có liên quan.
3. Đã qua thực tế hoạt động
chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên (trực tiếp làm công tác
chuyên môn về chuyên ngành được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này).
Điều
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm
giám định viên tư pháp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp
đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và phiếu
lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
đang là công chức, viên chức thì không cần có phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời
gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị nơi người được đề nghị bổ
nhiệm làm việc.
Điều 6.
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định
viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(sau đây gọi là Bộ)
a) Cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4
Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại
Điều 5 Thông tư này kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x
3 cm (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất) gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế);
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hồ sơ, lựa chọn, trình Bộ trưởng quyết định bổ
nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp;
c) Mẫu thẻ, trình tự, thủ
tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp
mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định
viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương
a) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở) chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông
tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp,
đề nghị Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Mẫu thẻ, trình tự, thủ
tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục
cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
3. Lập, đăng tải danh sách
giám định viên tư pháp
a) Vụ Pháp chế có trách
nhiệm lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp do Bộ trưởng bổ nhiệm đến
Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
b) Trung tâm Công nghệ
thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh
sách;
c) Sở có trách nhiệm lập,
gửi danh sách giám định viên tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Điều
7. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định
viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định
tư pháp được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
2. Cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định
miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ.
3. Sở thống nhất ý kiến với
Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương.
4. Điều chỉnh danh sách
giám định viên tư pháp
a) Căn cứ quyết định miễn
nhiệm giám định viên tư pháp của Bộ trưởng quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp và gửi đến
Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung;
b) Trung tâm Công nghệ
thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh
sách;
c) Sở có trách nhiệm điều
chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đối với trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định.
Điều
8. Công nhận và đăng tải danh sách, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp
theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ
việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
a) Người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư
pháp; tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
19 của Luật Giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định
tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Hằng năm, cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi
Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 3.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc,
lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công nhận người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Vụ Pháp chế gửi danh
sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của
người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến
Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc
a) Hằng năm, cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát danh sách người giám định tư pháp theo
vụ việc do mình quản lý. Trường hợp phát hiện người giám định tư pháp theo vụ
việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
18 Luật Giám định tư pháp thì có văn bản gửi Vụ Pháp chế đề nghị hủy bỏ
công nhận;
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp danh sách người giám định tư pháp không còn
đủ điều kiện, thống kê tổ chức giám định tư pháp không còn đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp
trình Lãnh đạo Bộ quyết định hủy bỏ công nhận.
Chương
III
THỦ TỤC CỬ NGƯỜI
THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
Điều
9. Cử người tham gia giám định tư pháp
1. Tại Bộ
a) Trường hợp Bộ nhận được
trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định
viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu
giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập
thể trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử người thực hiện giám định và hình thức giám
định các nội dung trưng cầu.
Trường hợp trưng cầu giám
định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan với trình Lãnh đạo Bộ từ
chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định;
b) Trường hợp nhận được
trưng cầu, yêu cầu giám định, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Pháp chế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tại Sở
a) Trường hợp Sở nhận được
trưng cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở,
Giám đốc Sở lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
phù hợp nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định
cá nhân hoặc giám định tập thể; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách
người được cử thực hiện giám định và hình thức giám định các nội dung trưng cầu;
b) Trường hợp nội dung
giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở có trách nhiệm
từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.
3. Người được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội
dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp nhận thấy không
đủ khả năng thực hiện giám định các nội dung được giao, người được phân công
giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho cơ
quan trưng cầu giám định và cơ quan cử người giám định.
Điều
10. Thành lập hội đồng giám định
1. Điều kiện thành lập hội
đồng giám định
a) Hội đồng giám định
trong lĩnh vực văn hóa được thành lập trong các trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp;
b) Hội đồng giám định
trong lĩnh vực văn hóa do Bộ trưởng quyết định thành lập.
2. Thành lập hội đồng giám
định
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan lựa chọn giám định viên,
người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định,
hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng;
b) Thành phần, số lượng
thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Giám định tư pháp.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Phân công trách nhiệm
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
2. Thông tư số 04/2013/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 5 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định
viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
thủ tục cử người giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực
văn hóa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ (qua
Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL; Sở VHTT; Sở VHTTTTDL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ PC. LTL(300).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|