BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2013/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của LuậtTtrợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban
hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2013. Thông tư này thay thế Quyết
định số 11/2008/QĐ-BTP ngày 29 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
BỘ TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05 tháng 01 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Bộ Tiêu chuẩn) quy định về tiêu
chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm;
b) Văn phòng luật sư, Công ty
luật, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được cấp Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên);
c) Luật sư, Tư vấn viên pháp luật
khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người được phân công đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Người được trợ giúp pháp lý.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư, tổ chức chủ quản của
Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Mục
đích
1. Nâng cao chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý, bảo đảm để người được trợ giúp pháp lý được thụ hưởng dịch vụ
pháp lý miễn phí với chất lượng tốt nhất.
2. Tăng cường quản lý nhà nước
về chất lượng vụ việc và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý.
3. Huy động sự tham gia của người
được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân vào hoạt động đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý và kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
4. Làm căn cứ để xác định trách
nhiệm, năng lực của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý trong thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để người đứng đầu tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý xem xét, quyết định mức chi trả tiền bồi dưỡng cho Cộng
tác viên và phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Vụ
việc trợ giúp pháp lý có chất lượng
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý có
chất lượng khi đáp ứng các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn theo hình thức trợ
giúp pháp lý quy định tại Chương II của Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Vụ việc trợ giúp pháp lý
cũng có chất lượng khi đáp ứng được các tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II
Bộ Tiêu chuẩn này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung tư vấn pháp luật,
quan điểm bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, nội dung hòa giải
đúng pháp luật, được thể hiện trong hồ sơ vụ việc tuy người được trợ giúp pháp
lý không hài lòng hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp nhận trong
quá trình giải quyết vụ việc;
b) Nội dung trợ giúp pháp lý là
căn cứ để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật hoặc xem xét, giải quyết về việc
thi hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5.
Trách nhiệm bảo đảm, giám sát về chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của
Bộ Tiêu chuẩn này; thiết lập các địa chỉ liên hệ thuận tiện, thường xuyên để
người được trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị về
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; kịp thời tiếp nhận xử lý đối với phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại về chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin theo yêu cầu của người được phân công đánh giá hoặc Đoàn
đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý về quá trình thực hiện trợ giúp
pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Khuyến khích các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia giám sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý,
phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật liên quan đến chất lượng vụ việc và đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; hỗ trợ, cộng tác với tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý và cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong đánh giá
và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Chương II
CÁC TIÊU CHUẨN
CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. CÁC
TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 6.
Tiêu chuẩn về tạo điều kiện thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận,
trình bày và cung cấp thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Người có yêu cầu trợ giúp
pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ được tạo điều kiện thuận lợi khi tiếp
cận tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý để yêu
cầu trợ giúp pháp lý và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ
giúp pháp lý.
2. Quyền lựa chọn người thực hiện
trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý được bảo đảm thực hiện; tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý có đủ
năng lực và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý.
3. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý chủ động gặp gỡ, làm việc với người được trợ giúp pháp lý hoặc người
thân thích của họ để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ
giúp pháp lý khi cần thiết.
4. Người được trợ giúp pháp lý
được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý trong
quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ các thông tin, tài liệu không được
phép công bố.
Điều 7.
Tiêu chuẩn về toàn diện và kịp thời
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý được
thực hiện trên cơ sở thu thập, phân tích và đánh giá đầy đủ, toàn diện, chính
xác, khách quan các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc và
người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp có nghi ngờ về tính
chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc do người
được trợ giúp pháp lý cung cấp, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tiến hành
xác minh, làm rõ.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý đã nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các quy định pháp luật có liên quan đến
vụ việc để lựa chọn và áp dụng chính xác trong quá trình thực hiện trợ giúp
pháp lý.
3. Quá trình thực hiện trợ giúp
pháp lý được tiến hành kịp thời, bảo đảm về thời hạn, thời hiệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 8.
Tiêu chuẩn về phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không trái quy tắc nghề nghiệp trợ
giúp pháp lý hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước và của các chủ
thể khác.
2. Các nhận định, đánh giá, giải
pháp và phương án được đưa ra bảo đảm tính chính xác, khách quan, toàn diện, có
căn cứ pháp luật nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được
trợ giúp pháp lý.
3. Nội dung trợ giúp pháp lý cụ
thể, dễ hiểu, dễ vận dụng, có tính khả thi, phù hợp với điều kiện, trình độ nhận
thức của người được trợ giúp pháp lý, thuần phong, mỹ tục của dân tộc và đạo đức
xã hội.
Điều 9.
Tiêu chuẩn về đáp ứng trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Quá trình thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
trợ giúp pháp lý được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 10.
Tiêu chuẩn về sự hài lòng của người được trợ giúp pháp lý
1. Người được trợ giúp pháp lý
hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, cách thức thực hiện, nội dung trợ giúp
pháp lý.
2. Vướng mắc về pháp luật của
người được trợ giúp pháp lý được tháo gỡ và nhận thức pháp luật của họ được
nâng lên.
3. Trong những trường hợp sau,
tuy người được trợ giúp pháp lý không hài lòng với nội dung và kết quả trợ giúp
pháp lý nhưng vụ việc vẫn được coi là đáp ứng được tiêu chuẩn này:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp lý
không phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội hoặc vượt quá phạm vi,
khả năng giúp đỡ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý;
b) Người được trợ giúp pháp lý
hoặc người đại diện hợp pháp của họ cung cấp không đầy đủ hoặc không trung thực
về các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 11.
Tiêu chuẩn về việc lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp
lý có đầy đủ giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc theo quy định của pháp luật;
các giấy tờ, tài liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dễ tra cứu, khai thác
và sử dụng.
2. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp
lý đã được lập, quản lý theo đúng quy định của pháp luật; phản ánh chính xác,
khách quan, trung thực quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
Mục 2. CÁC
TIÊU CHUẨN THEO HÌNH THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 12.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung
theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Phiếu thực hiện trợ giúp
pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật phải thể hiện được những nội dung sau
đây:
a) Xác định đúng nội dung, bản
chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Viện dẫn và giải thích đầy đủ
nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ
việc;
c) Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra
ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật và các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 13.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tham gia tố tụng hình sự
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung
theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý đã thực hiện việc tư vấn pháp luật liên quan đến vụ việc; đưa ra các giải
pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn.
3. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý phải tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng
từ thời điểm người được trợ giúp pháp lý yêu cầu; thực hiện các quyền, nghĩa vụ
theo quy định; tiếp xúc với người có yêu cầu, với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để thu thập thông tin, tài liệu và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
khác; nghiên cứu, đánh giá toàn diện, khách quan các chứng cứ; phát hiện chính
xác, kịp thời và có văn bản kiến nghị cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định đối với các tình tiết bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý và
những sai phạm (nếu có) của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
4. Trường hợp tham gia tố tụng
hình sự để bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải thực hiện các công việc
sau đây:
a) Đề xuất, kiến nghị, yêu cầu
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng hoặc hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn, các biện pháp tha miễn trách nhiệm hình sự, miễn giảm án phí, lệ
phí Tòa án, tạm hoãn hoặc hoãn thi hành án khi có đủ căn cứ theo quy định của
pháp luật;
b) Làm rõ được các vấn đề về
nhân thân người phạm tội, tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; phân
tích nguyên nhân, điều kiện, động cơ, mục đích phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ
có lợi hoặc loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thiệt hại thực
tế nảy sinh từ hành vi phạm tội (nếu có).
5. Trường hợp tham gia tố tụng
hình sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý là người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án hình sự, thì ngoài các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, người
thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định cụ thể thiệt hại đã
xảy ra hoặc quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản và thống nhất với người được
trợ giúp pháp lý về mức yêu cầu bồi thường, mức độ thiệt hại phải bồi thường hoặc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, giúp đỡ người được
trợ giúp pháp lý thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng thu
thập chứng cứ liên quan đến yêu cầu hợp pháp để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý;
c) Đề xuất Tòa án xem xét việc
miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án
phí, lệ phí Tòa án khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp vụ án đưa ra xét
xử thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trực tiếp tham gia phiên tòa để
bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp bất khả kháng.
7. Bản luận cứ bào chữa hoặc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý phản ánh khách
quan về vụ việc trợ giúp pháp lý; đưa ra được quan điểm, luận cứ xác đáng và cơ
sở pháp lý cần áp dụng để giải quyết vụ án được chính xác, khách quan và đúng
pháp luật, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
pháp lý.
Điều 14.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tham gia tố tụng dân sự
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý hướng dẫn, giải thích các quy định về điều kiện, căn cứ khởi kiện vụ án
dân sự; hướng dẫn, giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý lập hồ sơ khởi kiện hoặc
phản tố và cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc.
3. Hướng dẫn người được trợ
giúp pháp lý thu thập chứng cứ nộp cho Toà án hoặc đề nghị Tòa án thu thập chứng
cứ; làm đơn yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời,
định giá tài sản hoặc yêu cầu trưng cầu giám định nếu cần thiết hoặc đề nghị
Tòa án xem xét việc miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, giúp đỡ người được
trợ giúp pháp lý hoà giải, đề xuất phương án hoà giải và tham gia cùng với người
được trợ giúp pháp lý trong quá trình hoà giải.
5. Trường hợp vụ án đưa ra xét
xử thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trực tiếp tham gia phiên tòa để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp bất
khả kháng.
6. Bản luận cứ bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý đã thể hiện đầy đủ những nội
dung quy định tại khoản 7 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
Điều 15.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tham gia tố tụng hành chính
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý giải thích, hướng dẫn cho người được trợ giúp pháp lý về điều kiện khởi
kiện, căn cứ khởi kiện vụ án hành chính; giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý
hoàn thiện hồ sơ khởi kiện, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh quyền, lợi
ích hợp pháp bị xâm hại và giao nộp cho Tòa án.
3. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý thu thập chứng cứ để nộp cho Toà
án hoặc đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời (nếu cần thiết); tham gia cùng với người được trợ giúp pháp
lý hoặc các bên liên quan khác để đối thoại với người bị kiện về việc giải quyết
vụ án hành chính; đề nghị Tòa án xem xét việc miễn nộp toàn bộ hoặc một phần tiền
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí Tòa án khi có đủ căn cứ theo quy
định của pháp luật.
4. Trường hợp vụ án đưa ra xét
xử thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trực tiếp tham gia phiên tòa để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp bất
khả kháng.
5. Bản luận cứ bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý đã thể hiện đầy đủ những nội
dung quy định tại khoản 7 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
Điều 16.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc đại diện ngoài tố tụng
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 13 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người được trợ giúp pháp lý
được hướng dẫn, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến phạm vi đại diện tại các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Thống nhất với người được trợ
giúp pháp lý về phương án thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như phương án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để giải quyết vụ việc của người được trợ giúp pháp lý; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét việc miễn, giảm phí, lệ phí mà người được trợ giúp pháp lý phải nộp
khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị hoặc hướng dẫn người
được trợ giúp pháp lý kiến nghị, thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vụ việc về cách thức, biện pháp giải quyết vụ việc để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Điều 17.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc hoà giải
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung
theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý nắm rõ nội dung, bản chất vụ việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các bên; phân tích, viện dẫn đầy đủ các điều, khoản của văn bản
pháp luật có liên quan để tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ các bên tranh chấp tiến
hành hòa giải.
3. Đưa ra hướng giải quyết
tranh chấp để các bên lựa chọn và thuyết phục các bên tự thỏa thuận giải quyết
tranh chấp.
4. Trong trường hợp hòa giải
thành thì hướng dẫn các bên tranh chấp tự nguyện thực hiện cam kết. Trường hợp
hòa giải không thành thì hướng dẫn các bên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật và các thủ tục cần thiết để yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xem xét, giải quyết tranh chấp.
5. Biên bản hoà giải thành thể
hiện được đầy đủ nội dung vụ việc, diễn biến quá trình hòa giải; thỏa thuận mà
các bên đạt được, giải pháp, thời hạn thực hiện thỏa thuận.
Điều 18.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến thủ tục hành
chính, khiếu nại
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung
theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý hướng dẫn, giải thích các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục
hành chính, khiếu nại của người được trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, giúp đỡ họ
hoàn thiện hồ sơ gửi các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
3. Hướng dẫn, giúp đỡ người được
trợ giúp pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
thu thập và cung cấp chứng cứ, giấy tờ, tài liệu hoặc bằng chứng có liên quan đến
thủ tục hành chính, nội dung khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường hợp người được trợ
giúp pháp lý yêu cầu trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại, thì người thực hiện
trợ giúp pháp lý hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý viết đơn khiếu nại; giải
đáp các quy định của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện quyền khiếu nại,
thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại; tham gia cùng người khiếu nại
gặp gỡ, đối thoại với người giải quyết khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
5. Biên bản thực hiện trợ giúp
pháp lý thể hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý, cơ sở pháp lý áp dụng, nội dung giải
thích, hướng dẫn về thủ tục hành chính, khiếu nại.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 19. Đối
tượng, mục tiêu đánh giá
1. Đối tượng đánh giá chất lượng
là các vụ việc trợ giúp pháp lý đã hoàn thành.
2. Mục tiêu đánh giá:
a) Đưa ra kết luận khách quan,
chính xác, toàn diện về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý nhằm đạt được các mục
đích quy định tại Điều 3 Bộ Tiêu chuẩn này;
b) Kịp thời giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; khắc phục sai sót, bất
cập liên quan đến quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Đánh giá trình độ, năng lực
và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý; đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
trợ giúp pháp lý.
Điều 20.
Nguyên tắc đánh giá
1. Tôn trọng sự thật khách
quan, bảo đảm chính xác, toàn diện, kịp thời.
2. Tuân thủ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả đánh giá.
3. Dựa trên các tiêu chuẩn chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.
Điều 21. Nội
dung đánh giá
1. Mức độ tuân thủ pháp luật và
quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
2. Mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Mức độ tham gia của người được
trợ giúp pháp lý vào quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Mức độ tác động của vụ việc
trợ giúp pháp lý đối với người được trợ giúp pháp lý, đối với quá trình thực
thi pháp luật hoặc đối với xã hội.
Điều 22.
Phương pháp đánh giá
1. Xem xét báo cáo kết quả hoạt
động trợ giúp pháp lý, báo cáo đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý của
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Trực tiếp kiểm tra, nghiên cứu,
xem xét hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Nghiên cứu các ý kiến phản hồi,
kiến nghị hoặc lấy ý kiến phản ánh của người được trợ giúp pháp lý hoặc người đại
diện hợp pháp của họ (nếu có).
4. Xem xét ý kiến phản hồi, kiến
nghị hoặc phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc các phương
tiện thông tin đại chúng (nếu có).
5. Khảo sát, trực tiếp tiếp
xúc, làm việc để nghe ý kiến phản hồi của người được trợ giúp pháp lý và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 23.
Hình thức đánh giá
1. Đánh giá chất lượng vụ việc
của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Đánh giá chất lượng vụ việc
của cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng vụ việc
của Sở Tư pháp;
b) Đánh giá chất lượng vụ việc
của Cục Trợ giúp pháp lý.
Điều 24.
Đánh giá chất lượng vụ việc của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý đánh giá chất lượng vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chương trình, kế hoạch
đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hằng năm đã được phê duyệt;
b) Có kiến nghị, khiếu nại của
người được trợ giúp pháp lý hoặc phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân, phương
tiện thông tin đại chúng về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Có yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại của người được trợ giúp pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
d) Phục vụ việc chi trả tiền bồi
dưỡng cho Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc phụ cấp cho Trợ giúp
viên pháp lý thực hiện vụ việc;
đ) Các căn cứ khác theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của Luật sư, tổ chức chủ quản của Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định việc đánh giá, phân công người
đánh giá và ra kết luận về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Người được phân công đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý phải là Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư,
Tư vấn viên pháp luật, Cộng tác viên hoặc người làm công tác pháp luật chuyên
sâu về lĩnh vực có liên quan đến vụ việc được đánh giá; có ít nhất 03 năm làm
việc trong lĩnh vực pháp luật có liên quan đến vụ việc được phân công đánh giá.
Người đã thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý hoặc có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là người thân
thích với người đã thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý thì không phân công đánh
giá chất lượng vụ việc đó.
Điều 25.
Đánh giá chất lượng vụ việc của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp đánh giá chất lượng
vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Vụ việc đã được tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý đánh giá chất lượng nhưng còn phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Các vụ việc khác để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương;
c) Có căn cứ khác cho rằng việc
thực hiện trợ giúp pháp lý chưa bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định đánh giá chất lượng vụ việc, lựa chọn phương pháp đánh giá,
phân công người đánh giá hoặc thành lập Đoàn đánh giá, ra kết luận về chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý.
Số lượng thành viên Đoàn đánh
giá do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định, trong đó có 01 người là lãnh đạo Sở Tư
pháp.
3. Người được phân công đánh
giá, thành viên Đoàn đánh giá không phải là lãnh đạo Sở Tư pháp phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24 của Bộ Tiêu chuẩn này.
Điều 26.
Đánh giá chất lượng vụ việc của Cục Trợ giúp pháp lý
1. Cục Trợ giúp pháp lý đánh
giá chất lượng vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Vụ việc đã được Sở Tư pháp
đánh giá chất lượng nhưng vẫn còn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại về chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc những vụ việc thuộc thẩm quyền đánh giá của Sở Tư
pháp nhưng chưa tiến hành đánh giá theo quy định;
b) Vụ việc đã được đánh giá chất
lượng nhưng có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;
c) Các vụ việc khác để phục vụ
công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý hoặc để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và mức
độ tuân thủ, chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý tại địa phương.
2. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể
từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý quyết định đánh giá chất lượng vụ việc, lựa chọn phương pháp
đánh giá, phân công người đánh giá hoặc thành lập Đoàn đánh giá; ra kết luận về
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Số lượng thành viên Đoàn đánh giá do Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý quyết định. Người được phân công đánh giá, thành
viên Đoàn đánh giá phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24 của
Bộ Tiêu chuẩn này.
3. Kết luận về chất lượng của Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý là kết luận cuối cùng về chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý.
Điều 27.
Trách nhiệm, quyền hạn của người được phân công đánh giá, Đoàn đánh giá và người
thực hiện trợ giúp pháp lý có vụ việc được đánh giá
1. Người được phân công đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc và
tài liệu, thông tin có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; tiến hành các hoạt
động đánh giá theo quy định tại Bộ Tiêu chuẩn này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Gặp gỡ, trao đổi với người
đã thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ
chức có liên quan để làm rõ những vấn đề có liên quan đến chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý;
c) Tuân thủ các nguyên tắc đánh
giá; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về tính chính xác,
khách quan, trung thực của nội dung đánh giá;
d) Kiến nghị xử lý về những vấn
đề liên quan đến nội dung và các biện pháp bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý;
đ) Báo cáo kết quả đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Đoàn đánh giá ngoài các
trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm xác định
nội dung, phương pháp, thời gian và địa điểm đánh giá, phân công công việc cụ
thể cho các thành viên. Thành viên Đoàn đánh giá thực hiện nhiệm vụ trong phạm
vi được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về nhiệm vụ được giao.
3. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý có vụ việc được đánh giá chất lượng có trách nhiệm cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của người được phân công đánh
giá, Đoàn đánh giá; giải trình các vấn đề liên quan đến vụ việc và kiến nghị,
phản ánh về kết luận đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có).
Điều 28. Xếp
loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Việc xếp loại chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá chất lượng được quy định
tại Điều 20 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Căn cứ vào số điểm đạt được,
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được xếp loại theo 03 mức độ sau:
a) Vụ việc đạt chất lượng tốt:
Vụ việc có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và điểm của từng tiêu chuẩn phải
đạt từ 60% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
b) Vụ việc đạt chất lượng: Vụ
việc có tổng số điểm đạt từ 50 điểm trở lên đến dưới 80 điểm và điểm của từng
tiêu chuẩn phải đạt từ 50% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Vụ việc không đạt chất lượng:
Vụ việc có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc từ 50 điểm trở lên nhưng điểm của
một trong các tiêu chuẩn đạt dưới 50% so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó
hoặc gây thiệt hại, phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý.
3. Bảng điểm cụ thể áp dụng đối
với từng tiêu chuẩn được ban hành kèm theo Bộ Tiêu chuẩn này.
Điều 29.
Báo cáo kết quả đánh giá
1. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá, người được phân công đánh giá hoặc
Đoàn đánh giá phải báo cáo kết quả đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
đến người đã ra quyết định đánh giá.
2. Báo cáo kết quả đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định cụ thể số lượng vụ
việc, nội dung, phương pháp đánh giá;
b) Xếp loại chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý;
c) Ý kiến của tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, của người thực hiện trợ giúp pháp lý, của người được trợ giúp
pháp lý và cơ quan, tổ chức có liên quan về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
(nếu có);
d) Những sai sót, vi phạm pháp
luật trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được phát hiện trong
quá trình đánh giá;
đ) Kiến nghị việc áp dụng các
giải pháp để khắc phục những sai sót, vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm,
người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tổng hợp kết quả đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong báo cáo kết quả công tác của cơ quan, tổ
chức mình gửi cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
Điều 30. Kết
luận đánh giá
1. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đánh giá chất lượng vụ việc, người
đã ra quyết định đánh giá phải có kết luận đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý.
2. Kết luận đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kết luận về chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã đánh giá hoặc chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cụ thể đã được đánh giá;
b) Xác định rõ nguyên nhân dẫn
đến vụ việc trợ giúp pháp lý không đạt chất lượng (nếu có);
c) Kiến nghị các biện pháp xử
lý đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý không đạt chất lượng; kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục sai sót, vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý; xử lý đối với người có hành vi
phạm và có biện pháp bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Kết luận đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý được gửi tới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được
đánh giá và cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương.
Điều 31. Xử
lý vụ việc trợ giúp pháp lý không đạt chất lượng
1. Trường hợp vụ việc trợ giúp
pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kết luận không đạt chất lượng
thì tuỳ theo tính chất, mức độ, thời hạn giải quyết vụ việc, người đứng đầu tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý xử lý như sau:
a) Thông báo cho người được trợ
giúp pháp lý biết về kết quả đánh giá, nguyên nhân vụ việc không đạt chất lượng
và hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi cho họ;
b) Nếu vụ việc đang được cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và người được trợ giúp pháp lý tiếp tục có yêu cầu
thì phân công người khác thực hiện trợ giúp pháp lý lại cho người được trợ giúp
pháp lý;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục sai sót, vi phạm pháp luật, hậu quả tiêu cực theo quy định của pháp luật để
bảo vệ tốt nhất các quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
d) Nhận xét, đánh giá kết quả
hoàn thành nhiệm vụ, mức độ chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do người thực
hiện trợ giúp pháp lý thực hiện;
e) Giải quyết khiếu nại về vụ
việc trợ giúp pháp lý không đạt chất lượng. Trường hợp gây thiệt hại cho người
được trợ giúp pháp lý và người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu bồi thường thiệt
hại thì xem xét bồi thường thiệt hại cho họ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vụ việc trợ giúp
pháp lý được cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý kết luận không đạt chất
lượng thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý xử lý như
sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề ra các giải pháp nâng cao
chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 32. Xử
lý hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện trong quá trình đánh giá
1. Trong quá trình đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, nếu phát hiện tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi vi phạm pháp luật, Trưởng đoàn
đánh giá hoặc người được phân công đánh giá có trách nhiệm đề nghị Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, người đứng đầu tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý xem xét xử lý theo thẩm quyền.
2. Trong quá trình đánh giá nếu
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng có liên quan đến chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý cần khắc phục hậu quả kịp thời, người phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật có trách nhiệm thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét
giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 33.
Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc; kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ và đề
ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và quản
lý chuyên ngành về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ đánh giá chất lượng vụ việc và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý; thiết lập các địa chỉ liên hệ thuận tiện, thường xuyên để tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tiêu chuẩn này.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Bộ Tiêu chuẩn này; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chất lượng vụ
việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc yêu cầu Sở Tư pháp giải quyết, xử lý về
các vấn đề có liên quan đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý.
6. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến chất lượng vụ việc và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý.
7. Thực hiện chế độ thống kê,
sơ kết, tổng kết, báo cáo về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong phạm vi
toàn quốc.
Điều 34.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng vụ việc
và đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ở địa phương, bao gồm:
a) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và hướng dẫn các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực
hiện việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại Bộ
Tiêu chuẩn này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện Bộ Tiêu chuẩn này;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tổ chức đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại Bộ Tiêu chuẩn này.
3. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng,
kỷ luật, xử lý vi phạm; thống kê, báo cáo về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý và quản lý nhà nước về chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý tại địa phương.
4. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và có giải pháp cụ thể bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý tại địa phương.
Điều 35.
Trách nhiệm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Quản lý, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong phạm vi tổ chức
mình.
2. Xây dựng kế hoạch đánh giá
chất lượng vụ việc hằng năm và tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tiêu chuẩn này.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong phạm vi hoạt động của tổ
chức mình.
4. Thực hiện kết luận đánh giá
của người có thẩm quyền đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
của Bộ Tiêu chuẩn.
5. Thực hiện sơ kết, tổng kết,
thống kê, báo cáo, kết quả đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý gửi cơ
quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
Điều 36.
Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư, tổ chức chủ quản của
Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương trong đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý; xử lý đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực
hiện trợ giúp pháp lý thuộc quyền quản lý của mình khi có hành vi vi phạm pháp
luật hoặc sai sót gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý.
3. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo kết quả đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cho cơ quan quản
lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định.
Điều 37.
Trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Thường xuyên rà soát quá
trình trợ giúp pháp lý đối với vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện để bảo
đảm các tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ
Tiêu chuẩn này, kịp thời khắc phục những sai sót trong quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý (nếu có).
2. Hỗ trợ, cộng tác chặt chẽ với
người được phân công đánh giá, Đoàn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý trong quá trình đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với các vụ
việc do mình thực hiện;
3. Chấp hành các kiến nghị, các
biện pháp xử lý đối với vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện.
Điều 38. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế Bộ Tiêu chuẩn
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư, tổ chức chủ quản của Trung
tâm tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện có vướng mắc, bất cập hoặc
vấn đề mới phát sinh có trách nhiệm đề xuất người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý hoặc cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định của Bộ
Tiêu chuẩn này.
2. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ
sung và phương án cụ thể để kịp thời trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định./.
BẢNG ĐIỂM CÁC
TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
(Kèm theo Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý)
I. Các tiêu chuẩn chung (70 điểm)
Mã Số
|
Tiêu chuẩn
|
Cơ số điểm
|
TC 1
|
Tiêu chuẩn tạo điều kiện
thuận lợi cho người được TGPL tiếp cận, trình bày và cung cấp thông tin về vụ
việc TGPL (Điều 6)
|
8
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
6)
|
2
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
6)
|
2
|
- Tiêu chí 3 (khoản 3 Điều
6)
|
2
|
- Tiêu chí 4 (khoản 4 Điều
6)
|
2
|
TC 2
|
Tiêu chuẩn về toàn diện
và kịp thời (Điều 7)
|
15
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
7)
|
4
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
7)
|
6
|
- Tiêu chí 3 (khoản 3 Điều
7)
|
5
|
TC 3
|
Tiêu chuẩn về phù hợp với
pháp luật và đạo đức xã hội (Điều 8)
|
20
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
8)
|
10
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
8)
|
6
|
- Tiêu chí 3 (khoản 3 Điều
8)
|
4
|
TC 4
|
Tiêu chuẩn về đáp ứng
trình tự, thủ tục thực hiện TGPL (Điều 9)
|
12
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
9)
|
7
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
9)
|
5
|
TC 5
|
Tiêu chuẩn về sự hài
lòng của người được TGPL (Điều 10)
|
5
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
10)
|
3
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
10)
|
2
|
TC 6
|
Tiêu chuẩn về việc lập hồ
sơ vụ việc TGPL (Điều 11)
|
10
|
- Tiêu chí 1 (khoản 1 Điều
11)
|
5
|
- Tiêu chí 2 (khoản 2 Điều
11)
|
5
|
II.
Tiêu chuẩn theo hình thức TGPL (30 điểm)
Mã Số
|
Tiêu chuẩn
|
Cơ số điểm
|
TC 7
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc tư vấn pháp luật (Điều 12)
|
30
|
- Phiếu thực hiện TGPL hoặc
văn bản tư vấn pháp luật xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu
TGPL
|
8
|
- Viện dẫn và giải thích đầy
đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với
vụ việc
|
8
|
- Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp
luật và các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp để người được TGPL lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của
pháp luật
|
14
|
TC 8
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc tham gia tố tụng hình sự (Điều 13)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
13)
|
5
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
13)
|
7
|
- Tiêu chí 3 (khoản 4 Điều
13 hoặc khoản 5 Điều 13)
|
6
|
- Tiêu chí 4 (khoản 6 Điều
13)
|
5
|
- Tiêu chí 5 (khoản 7 Điều
13)
|
7
|
TC 9
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc tham gia tố tụng dân sự (Điều 14)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
14)
|
6
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
14)
|
7
|
- Tiêu chí 3 (khoản 4 Điều
14)
|
5
|
- Tiêu chí 4 (khoản 5 Điều
14)
|
5
|
- Tiêu chí 5 (khoản 6 Điều
14)
|
7
|
TC 10
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc tham gia tố tụng hành chính (Điều 15)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
15)
|
8
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
15)
|
10
|
- Tiêu chí 3 (khoản 4 Điều
15)
|
5
|
- Tiêu chí 4 (khoản 5 Điều
15)
|
7
|
TC 11
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc đại diện ngoài tố tụng (Điều 16)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
16)
|
8
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
16)
|
15
|
- Tiêu chí 3 (khoản 4 Điều
16)
|
7
|
TC 12
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc hòa giải (Điều 17)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
17)
|
8
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
17)
|
9
|
- Tiêu chí 3 (khoản 4 Điều
17)
|
6
|
- Tiêu chí 4 (khoản 5 Điều
17)
|
7
|
TC 13
|
Tiêu chuẩn chất lượng vụ
việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại (Điều 18)
|
30
|
- Tiêu chí 1 (khoản 2 Điều
18)
|
8
|
- Tiêu chí 2 (khoản 3 Điều
18 và khoản 4 Điều 18)
|
14
|
- Tiêu chí 3 (khoản 5 Điều
18)
|
8
|
Tổng số = I
+ II
|
100
|