BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ và nhân dân
An-giê-ri, ký tại An-giê ngày 14 tháng 4 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 3 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CỘNG HÒA DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN AN-GIÊ-RI
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ và nhân dân
An-giê-ri, dưới đây gọi tắt là “các Bên”,
Thừa nhận sự cần thiết hỗ trợ lẫn nhau về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tội phạm với mọi
hình thức;
Với mong muốn tăng cường hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư
pháp về hình sự;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1
Phạm vi áp dụng
1. Các Bên dành cho nhau sự tương trợ
ở mức tối đa có thể, phù hợp với các quy định của Hiệp định này về các vấn đề
có liên quan đến hình sự.
2. Tương trợ gồm có:
a) Lấy lời khai của người làm chứng;
b) Cung cấp tài liệu, hồ sơ và các vật
chứng khác;
c) Tống đạt giấy tờ;
d) Xác định địa điểm hoặc nhận dạng
người;
e) Chuyển giao tạm thời người đang bị
giam giữ để lấy lời khai;
f) Thực hiện yêu cầu khám xét và thu
giữ;
g) Nhận dạng, định vị, phong tỏa, tịch
thu tài sản do phạm tội mà có và trợ giúp trong các thủ tục tố tụng có liên quan;
h) Gửi trả lại tài sản;
i) Các hoạt động tương trợ khác theo
sự thỏa thuận giữa hai Bên.
Điều 2
Cơ quan
trung ương
1. Cơ quan trung ương sẽ được hai Bên
chỉ định.
a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Cơ quan trung ương là Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Đối với Cộng
hòa dân chủ và nhân dân An-giê-ri, Cơ quan trung ương là Bộ Tư pháp.
2. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về
việc thay đổi Cơ quan trung ương của mình.
3. Các yêu cầu nhằm thực hiện Hiệp định này được chuyển giao trực tiếp giữa Cơ quan trung
ương.
4. Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu
tương trợ có thể được chuyển qua kênh Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol).
Điều 3
Hình thức và
nội dung của yêu cầu tương trợ
1. Yêu cầu tương trợ phải được lập
thành văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể chấp nhận một
yêu cầu tương trợ theo một hình thức khác nhưng sau đó phải được xác nhận bằng
văn bản.
2. Yêu cầu tương trợ phải gồm có:
a) Tên của cơ quan yêu cầu và cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra hoặc cơ quan tư pháp có liên
quan đến yêu cầu tương trợ;
b) Vụ việc và mục đích của yêu cầu;
c) Miêu tả vụ việc phạm tội;
d) Văn bản pháp luật hình sự được áp
dụng;
3. Yêu cầu cũng có thể bao gồm:
a) Nhận dạng, ngày sinh, nơi cư trú của
người là đối tượng thu thập chứng cứ;
b) Nhận dạng, ngày sinh và nơi cư trú
của người được tống đạt;
c) Thông tin về nhận dạng và nơi ở của
người được nhận dạng và các tài sản bị tịch thu;
d) Văn bản mô tả chi tiết về địa điểm
cần được khám xét và các đồ vật cần thu giữ;
e) Văn bản mô tả về cách thức lấy và
lưu giữ lời khai;
f) Văn bản các câu hỏi của người làm
chứng hoặc nhà chuyên môn;
g) Văn bản mô tả về thủ tục đặc biệt
để thực hiện yêu cầu;
h) Các yêu cầu về bảo mật;
i) Các thông tin khác phải được thông
báo cho Bên được yêu cầu để tạo thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu.
Điều 4
Từ chối
tương trợ
1. Yêu cầu tương
trợ bị từ chối nếu:
a) Việc thực hiện yêu cầu xâm phạm đến
chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng;
b) Yêu cầu liên quan đến một hành vi
phạm tội mà đối với hành vi đó có một người đang bị điều tra, truy tố hoặc đã bị kết án hoặc được tuyên là không có tội tại Bên được yêu
cầu;
c) Yêu cầu liên quan đến một tội phạm
mà Bên được yêu cầu cho rằng đó là tội phạm quân sự;
d) Yêu cầu liên quan đến tội phạm mà
Bên được yêu cầu coi đó là tội phạm chính trị, nhưng không
được coi tội phạm khủng bố là tội phạm chính trị;
e) Nguyên tắc tội phạm kép không được
tôn trọng;
2. Trước khi từ chối một yêu cầu
tương trợ tư pháp, thông qua Cơ quan trung trương, Bên được yêu cầu phải:
a) Thông báo ngay cho Bên yêu cầu về
lý do mà yêu cầu tương trợ tư pháp bị từ chối;
b) Trao đổi với Bên yêu cầu để nghiên
cứu khả năng cung cấp sự hỗ trợ trong
điều kiện và thời hạn mà Bên được yêu cầu thấy cần thiết.
3. Nếu Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu từ chối tương trợ thì phải thông báo cho Cơ quan trung ương của Bên yêu
cầu về lý do từ chối.
Điều 5
Thực hiện
yêu cầu
1. Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu sẽ thực hiện ngay yêu cầu tương trợ theo luật pháp của mình.
2. Nếu Bên yêu cầu
có yêu cầu khẩn cấp thì Bên được yêu cầu phải được thông báo về thời gian và địa
điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Nếu Bên được
yêu cầu đồng ý thì các cơ quan hoặc người có liên quan của Bên yêu cầu có thể hỗ
trợ các cơ quan chức năng của Bên được yêu cầu khi thực hiện yêu cầu.
4. Nếu Bên yêu cầu yêu cầu khẩn cấp về
một thủ tục tư pháp thì Bên được yêu cầu sẽ đáp ứng nếu
phù hợp với pháp luật của mình.
5. Cơ quan trung ương của Bên được
yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu về kết quả thực
hiện yêu cầu tương trợ.
Điều 6
Bảo mật
1. Theo yêu cầu của một trong các
Bên:
a) Bên được yêu cầu có trách nhiệm bảo
mật yêu cầu tương trợ về nội dung và tài liệu kèm theo. Nếu yêu cầu không thể
được thực hiện mà không làm lộ bí mật, thì Bên được yêu cầu phải thông báo ngay
cho Bên yêu cầu biết về việc thực hiện yêu cầu hay không.
b) Bên yêu cầu duy trì tính bảo mật của
chứng cứ và các thông tin được cung cấp để phục vụ yêu cầu
điều tra và tố tụng tư pháp.
2. Nếu không được sự đồng ý của Bên
được yêu cầu thì Bên yêu cầu chỉ được sử dụng và chuyển
giao thông tin, vật chứng để phục vụ tố tụng như được thông báo trong yêu cầu
tương trợ.
Điều 7
Lấy lời khai
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu
1. Những người có mặt trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu để lẩy lời khai có thể phải có mặt theo
giấy triệu tập hoặc một hình thức khác mà pháp luật của Bên được yêu cầu cho
phép.
2. Nếu một người được yêu cầu để làm chứng hoặc cung cấp thông tin trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật Bên đó. Nếu người
này được miễn trừ hoặc không có năng lực hành vi hoặc ưu
đãi khác do pháp luật của Bên yêu cầu quy định thì Bên
được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu biết.
3. Khi có yêu cầu tương trợ tư pháp
thì Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu phải thông báo
về thời gian và địa điểm thu thập chứng cứ.
Điều 8
Lấy lời khai
trên lãnh thổ của Bên yêu cầu
1. Nếu Bên yêu cầu thấy rằng việc triệu
tập người làm chứng hoặc người giám định để làm chứng trước các cơ quan có thẩm
quyền về hình sự là cần thiết, thì phải thông báo yêu cầu đó hoặc yêu cầu tương trợ và Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về kết quả của việc thực hiện yêu cầu
đó.
2. Đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đề nghị triệu tập cần nêu rõ dự trù kinh phí phải trả cho người được triệu tập, cũng như chi phí đi lại và lưu trú
phải trả cho người này. Nếu có thể được, người làm chứng
có thể nhận trước một phần hoặc toàn bộ chi phí đi lại thông qua cơ quan lãnh sự
của Bên yêu cầu.
3. Người làm chứng hoặc người giám định
dù thuộc quốc tịch nào khi tự nguyện đến trước tòa thì
cũng không bị truy tố hoặc bắt giữ về những hành vi phạm tội hoặc
xét xử trước đó.
4. Sự miễn trừ này sẽ chấm dứt sau 15
ngày, kể từ khi kết thúc việc lấy lời
khai, nếu người làm chứng hoặc người giám định không rời khỏi lãnh thổ của Bên
yêu cầu.
5. Nếu người làm chứng hoặc người
giám định không có mặt theo giấy triệu tập, áp dụng những điều khoản của Hiệp định
này thì người này sẽ không bị trừng phạt ngay cả khi trong giấy triệu tập ghi
rõ là người đó bắt buộc phải có mặt nếu không sẽ bị bắt giữ hoặc trừng phạt.
Điều 9
Chuyển giao
tạm thời người đang bị giam giữ
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, một
người đang bị giam giữ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu
sẽ được chuyển giao sang lãnh thổ Bên yêu cầu nếu việc có
mặt trực tiếp của người đó với tư cách là người làm chứng hoặc để giúp cho quá
trình tiến hành tố tụng hình sự là cần thiết và nếu người đó và Bên được yêu cầu
đồng ý với việc chuyển giao đó.
2. Mục đích nhằm thực hiện Điều này:
a) Người được chuyển giao sẽ bị tạm
giữ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu trừ khi Bên được yêu cầu
cho phép trả tự do cho người đó;
b) Bên yêu cầu phải trao trả người được chuyển giao đang bị giam giữ cho Bên được yêu cầu ngay khi
sự việc kết thúc;
c) Khi người bị giam giữ như trong quy định của điều khoản này đã hết thời hạn tù và phải được trả tự
do tại Bên yêu cầu thì sẽ được đối xử như quy định tại Điều
8 của Hiệp định này.
d) Thời hạn giam giữ trên lãnh thổ của
Bên yêu cầu sẽ được tính vào thời hạn giam giữ mà người đó có nghĩa vụ phải thực
hiện trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
Điều 10
Miễn hợp
pháp hóa
Các giấy tờ và tài liệu được chuyển
giao để thực hiện Hiệp định này sẽ được miễn mọi thủ tục hợp pháp hóa. Tuy
nhiên, trên những giấy tờ, tài liệu này cần phải có chữ ký và con dấu chính thức
của nhà chức trách có thẩm quyền cấp những giấy tờ, tài liệu này.
Điều 11
Chuyển giao
tài liệu
1. Theo pháp luật của mình, Bên được
yêu cầu phải chuyển giao các tài liệu cho Bên yêu cầu.
2. Việc chuyển giao giấy triệu tập phải
được gửi cho Bên được yêu cầu chậm nhất là 60 ngày trước ngày ấn định triệu tập.
Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể từ chối thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu sẽ tiến hành chuyển
giao theo hình thức phù hợp với pháp luật của mình. Trường hợp Bên yêu cầu có đề
nghị khác nhưng không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu thì có thể tiến hành chuyển giao theo hình thức mà Bên yêu cầu đề nghị.
4. Bên được yêu cầu chuyển giao cho
Bên yêu cầu những chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc,
hình thức, ngày chuyển giao và trong trường hợp đó thì phải có biên nhận ghi rõ
ngày, tháng và được Bên yêu cầu ký. Trong trường hợp việc chuyển giao không được
thực hiện thì Bên yêu cầu phải được thông báo ngay về lý do.
Điều 12
Thu giữ và
khám xét
1. Trong khuôn khổ pháp luật của mình
và trên cơ sở xem xét quyền lợi chính đáng của Bên thứ ba có liên quan, Bên được
yêu cầu sẽ tiến hành các yêu cầu thu giữ, khám xét và chuyển giao mọi vật chứng
thu được cho Bên yêu cầu.
2. Bên yêu cầu phải tuân thủ tất cả các điều kiện do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến tài liệu, vật chứng
đã được thu giữ để chuyển giao.
Điều 13
Trao trả vật
chứng, tài liệu hoặc hồ sơ cho Bên được yêu cầu
Tất cả các vật chứng kể cả hồ sơ hoặc tài liệu bản gốc được cung cấp cho Bên yêu cầu sẽ được gửi
trả lại cho Bên được yêu cầu.
Điều 14
Tương trợ
trong khuôn khổ tố tụng về phong tỏa, thu giữ và tịch thu
1. Các Bên đồng ý tương trợ tố tụng
hình sự liên quan đến việc nhận dạng, định vị, phong tỏa hoặc
tịch thu các đồ vật và công cụ dùng để thực hiện tội phạm theo luật pháp hiện
hành của Bên được yêu cầu.
2. Ngoài quy định tại Điều 3 Hiệp định
này, liên quan đến một yêu cầu tương trợ tố tụng về phong tỏa, tịch thu, thu giữ phải gồm có:
a) Thông tin về tài sản mà tương trợ
yêu cầu;
b) Nơi có tài sản;
d) Mối quan hệ giữa tài sản và hoạt động
tội phạm;
đ) Các thông tin về lợi nhuận của Bên
thứ ba về tài sản đó;
e) Bản sao có chứng thực về quyết định tịch thu, phong tỏa và các quyết định của các
cơ quan tư pháp.
3. Các quy định tại Điều này không được
gây tổn hại đến quyền lợi của Bên thứ ba.
Điều 15
Trao trả lại
tài sản
1. Khi một hành vi phạm tội đã được
thực hiện và một bản án đã được tuyên trên lãnh thổ Bên yêu cầu, những tài sản
được Bên được yêu cầu thu giữ có thể được chuyển trả cho
Bên yêu cầu vì mục đích tịch thu phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên được
yêu cầu.
2. Các quy định của Hiệp định này
không được gây tổn hại đến quyền lợi của Bên thứ ba.
3. Việc trao trả tài sản chỉ được thực
hiện khi đã có một phán quyết cuối cùng được tuyên trên lãnh thổ Bên yêu cầu.
Điều 16
Trả lại tài
sản công bị chiếm đoạt
1. Khi Bên được yêu cầu tiến hành thu giữ hoặc tịch thu tài sản công và dù những tài sản
này là đối tượng của hoạt động rửa tiền hay không và đã bị chiếm đoạt ở Bên yêu
cầu, Bên được yêu cầu trả lại các tài sản đã tịch thu hoặc thu giữ để khấu trừ
vào chi phí thực hiện ở Bên yêu cầu.
2. Việc trao trả tài sản chỉ được thực
hiện khi đã có một phán quyết cuối cùng được tuyên trên lãnh thổ Bên yêu cầu.
Điều 17
Chi phí
1. Tất cả các chi phí thông thường sẽ
do Bên được yêu cầu chịu trách nhiệm, trừ các trường hợp sau sẽ do Bên yêu cầu
chịu trách nhiệm:
a) Chi phí đi lại và chi phí có
liên quan đối với người làm chứng, người giám định, người bị giam
giữ khi chuyển họ sang Bên yêu cầu phù hợp với các quy định
tại Điều 8 và Điều 9 của Hiệp định này.
b) Chi phí liên quan đến quá trình
giám định.
2. Trong quá trình
thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, nếu có các chi phí đặc biệt phát sinh, hai
Bên sẽ thỏa thuận để xác định các yêu cầu và nguyên tắc thực
hiện.
Điều 18
Trao đổi
thông tin tư pháp
Cơ quan trung ương sẽ trao đổi cho
nhau, theo yêu cầu, các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự và thông tin tư
pháp liên quan đến tội phạm nhằm triển
khai Hiệp định này tại mỗi Bên.
Điều 19
Ngôn ngữ
Yêu cầu tương trợ tư pháp và các văn
bản, tài liệu kèm theo được soạn thảo bằng
ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch bằng ngôn ngữ của
Bên được yêu cầu hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Anh,
Điều 20
Mối quan hệ
với các điều ước khác
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng
đến các nghĩa vụ khác theo các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế khác mà hai Bên là thành viên.
Điều 21
Tham vấn
Các Bên có thể tham vấn, theo đề nghị
của một trong hai Bên, liên quan đến việc giải thích hoặc
áp dụng Hiệp định này trên bình diện chung hoặc trong từng vụ việc cụ thể.
Điều 22
Áp dụng
Hiệp định này cũng áp dụng đối với các hành vi phạm tội trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 23
Phê chuẩn
và hiệu lực
1. Hiệp định này
sẽ được phê chuẩn theo pháp luật hiện hành của mỗi Bên. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực sau 30 ngày kể từ khi trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời
hạn.
Điều 24
Sửa đổi và
chấm dứt Hiệp định
1. Hiệp định này
có thể được sửa đổi. Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực trong những điều kiện được thiết
lập để thực hiện Hiệp định này.
2. Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt Hiệp
định vào bất kỳ thời điểm nào bằng thông báo qua đường ngoại
giao. Việc chấm dứt này có hiệu lực sau (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được
thông báo về quyết định này.
Để làm bằng, những
người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền đầy
đủ đã ký Hiệp định này.
Làm tại An-giê, ngày 14 tháng 4 năm
2010, thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Ảrập và tiếng Pháp, tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Pháp sẽ được dừng làm cơ sở để đối chiếu.
THAY
MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Hùng Cường
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
|
THAY
MẶT CỘNG HÒA DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN AN-GIÊ-RI
Tayeb BELAIZ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHƯỞNG ẤN
|