ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 797/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
18 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý hoạt động tố tụng;
Xét đề nghị của Hội đồng phối hợp liên ngành về
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại Tờ trình số 56/TTr-HĐPHLN ngày
09/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng.
Điều 3. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thành viên Hội đồng phối
hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng và Tổ giúp việc; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Hội đồng Phối hợp liên ngành TƯ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Lưu: VT, P.NC. DN19
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 797/QĐ-UBND ngày 18/5/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
1. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là
tổ chức kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông
tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
hoạt động tố tụng (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 10).
2. Hội đồng có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, thực hiện
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng phối hợp liên ngành Trung ương về thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
4. Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước là cơ quan thường trực
của Hội đồng, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành
viên, khi biểu quyết tỷ lệ tán thành và không tán thành bằng nhau, thì quyết định
theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng đã biểu quyết.
2. Hội đồng hoạt động theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành ở
Trung ương và chương trình, kế hoạch được Hội đồng thông qua hàng năm.
3. Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Điều 3. Nhiệm vụ chung của
các thành viên Hội đồng
1. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch
số 10 trên địa bàn tỉnh Bình Phước và phạm vi ngành mình.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện, đồng thời
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10 và báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ với Hội đồng.
3. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng, tham gia ý kiến
đối với các nội dung cần bàn của Hội đồng; trường hợp không thể dự họp thì
thông báo ý kiến bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng và ý kiến tham gia có giá
trị biểu quyết về nội dung Hội đồng cần bàn.
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp cần thiết để
giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong công tác phối hợp về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Hội đồng về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của ngành về công tác trợ giúp pháp lý.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động phối hợp về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 4. Nhiệm vụ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
a) Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng; phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng;
b) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
c) Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng;
d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng;
e) Giải quyết các công việc khác thuộc trách nhiệm
của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng
Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân
công hoặc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 5. Nhiệm vụ của các thành
viên Hội đồng
1. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng, có
trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cung cấp Bảng thông tin, Tờ thông tin; Hộp tin
trợ giúp pháp lý; mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, Biên bản giải thích về quyền
được trợ giúp pháp lý miễn phí, mẫu Thông báo về trợ giúp pháp lý, mẫu Thông
tin về trợ giúp pháp lý và Sổ theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý cho các cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ;
b) Cung cấp danh sách, số điện thoại của trợ giúp
viên pháp lý, luật sư cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý cho cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ;
c) Cung cấp cho cơ sở giam giữ băng ghi âm, đĩa ghi
âm, USB hoặc phương tiện khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý dạng
âm thanh (MP3, WMA hoặc WMV) nếu có;
d) Kịp thời cử, thay thế trợ giúp viên pháp lý, luật
sư cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng theo quy định của
Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư liên tịch số 10, phối hợp xác minh, kiểm tra
diện người được trợ giúp pháp lý, thông tin lại cho cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng chuyển đến biết nếu họ không thuộc diện được trợ giúp pháp lý
hoặc không có yêu cầu trợ giúp pháp lý;
đ) Phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và
hướng dẫn về trợ giúp pháp lý;
e) Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng đánh
giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp
lý, luật sư cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ, viên chức của
Trung tâm trong hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý;
g) Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phối
hợp trợ giúp pháp lý theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước;
h) Chủ trì Xây dựng Chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ được giao
của Hội đồng với Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các Phòng PC01, PC02, PC03, PC04, PC11,
PA09 và Công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện niêm yết Bảng thông tin,
Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, nhà tạm giữ, trại tạm giam
để cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các
tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý cho công dân;
b) Chỉ đạo Điều tra viên, cán bộ điều tra trong quá
trình tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho người bị bắt, người bị tạm
giữ, tạm giam và bị hại biết về quyền được trợ giúp pháp lý đồng thời thông báo
cho Trung tâm để thực hiện cử người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp giải
thích về quyền được trợ giúp pháp lý của họ. Thực hiện việc thông báo, thông
tin về trợ giúp pháp lý theo quy định;
c) Cơ quan điều tra thực hiện đăng ký, từ chối, hủy
bỏ việc đăng ký tham gia tố tụng cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác
viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định Thông tư liên tịch số 10;
d) Cơ quan điều tra, người có thẩm quyền nhà tạm giữ,
trại tạm giam tạo điều kiện thuận lợi cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng
tác viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý tiếp xúc với người bị bắt, người bị
tạm giữ, tạm giam và bị hại theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian
cho người thực hiện trợ giúp pháp lý. Cung cấp bản kết luận điều tra và các quyết
định tố tụng khác cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng;
đ) Điều tra viên, cán bộ điều tra thông báo trước về
thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành các
hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự cho người thực
hiện trợ giúp pháp lý.
3. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt
Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và huyện để cấp
phát miễn phí tờ gấp pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu
pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý cho công dân;
b) Kiểm sát viên, kiểm tra viên trong quá trình tiến
hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho bị can và các đương sự biết về quyền
được trợ giúp pháp lý đồng thời thông báo cho Trung tâm để thực hiện cử người
thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý
của họ và hướng dẫn họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Thực hiện việc
thông báo, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định;
c) Thực hiện việc đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc
đăng ký tham gia tố tụng cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên pháp
lý thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định Thông tư liên tịch số 10. Tạo điều
kiện cho trợ giúp viên, luật sư cộng tác viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp
lý sao chụp hồ sơ vụ án theo quy định của pháp luật, xác nhận về thời gian cho
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng. Cung cấp bản cáo trạng và
các quyết định tố tụng khác cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Tòa án nhân dân tỉnh
a) Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt
hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị để cấp phát miễn phí tờ gấp
pháp luật, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có liên
quan về trợ giúp pháp lý cho công dân;
b) Trong quá trình tiến hành tố tụng, chỉ đạo thẩm
phán, thẩm tra viên, thư ký, Tòa án nhân dân hai cấp có trách nhiệm giải thích
cho bị cáo, người bị hại, các đương sự biết về quyền được trợ giúp pháp đồng thời
thông báo cho Trung tâm để thực hiện cử người thực hiện trợ giúp pháp lý trực
tiếp giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý của họ và hướng dẫn họ tiếp cận
các thông tin về trợ giúp pháp lý. Thực hiện thông báo, thông tin về trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật; Ghi nhận ý kiến của trợ giúp viên pháp lý,
luật sư cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý khi bào chữa, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong các văn bản tố tụng;
Giao các văn bản tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
trong vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Bảo đảm cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi
tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật về tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý; xác nhận về thời
gian làm việc của trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên thực hiện trợ
giúp pháp lý tham gia tố tụng; tạo điều kiện cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư
cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý nghiên cứu, sao chụp hồ sơ vụ án, vụ
việc theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện việc đăng ký, từ chối, hủy bỏ việc
đăng ký tham gia tố tụng cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên thực
hiện trợ giúp pháp lý theo quy định Thông tư liên tịch số 10.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Có trách nhiệm phổ biến pháp luật về trợ giúp pháp
lý đến cán bộ, chiến sỹ thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phù hợp với quy định của
pháp luật; niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại cơ quan, Ban Chỉ huy
quân sự các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị.
Tham gia phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan tố
tụng cấp tỉnh trong hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý cho nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
cho công tác hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, theo
dõi và kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
cho Hội đồng
1. Giúp cơ quan thường trực Hội đồng chuẩn bị nội
dung, tài liệu các phiên họp của Hội đồng.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp, báo cáo công tác trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng hàng năm trình Hội đồng thông qua.
3. Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin
với các cơ quan, ban ngành và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
4. Giúp lãnh đạo liên ngành nghiên cứu, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong tố tụng.
5. Tham mưu giúp Hội đồng đề ra các biện pháp cần
thiết để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong công tác phối hợp và tăng cường
sự phối hợp có hiệu quả về trợ giúp pháp lý trong tố tụng.
6. Định kỳ tham mưu Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng
kết 06 tháng, hàng năm để đánh giá tình hình thực hiện Thông tư liên tịch số
10, tham mưu đề xuất khen thưởng và xử lý những trường hợp vi phạm.
7. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng, Tổ
giúp việc Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng thông qua để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Tổ trưởng Tổ giúp việc của Hội đồng có trách nhiệm
tổ chức các hoạt động của Tổ giúp việc, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả công tác của Tổ giúp việc.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Chế độ họp, chế độ báo
cáo
1. Hội đồng họp toàn thể định kỳ 01 lần/năm, kỳ họp
phải có 2/3 tổng số thành viên tham dự để kiểm điểm, đánh giá và đề ra phương
hướng công tác chỉ đạo thực hiện. Ngoài ra có thể họp đột xuất khi có 2/3 tổng
số thành viên trở lên đề nghị hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
Trong thời gian không tổ chức họp, văn bản của Hội
đồng sẽ được Chủ tịch Hội đồng ký ban hành sau khi có ý kiến tham gia của các
thành viên.
2. Các ngành thành viên có trách nhiệm báo cáo tình
hình, kết quả triển khai nhiệm vụ được giao với cơ quan thường trực của Hội đồng.
Việc báo cáo được thực hiện 02 lần: lần 1 gồm báo cáo nội dung triển khai Thông
tư liên tịch số 10 và số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng,
số liệu được lấy từ ngày 01/01 đến ngày 31/10 hàng năm; lần 2 chỉ báo cáo số liệu
vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, số liệu được lấy từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Báo cáo thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 10. Thời hạn nhận báo cáo: lần 1 trước ngày 15/11 hàng
năm, lần 2 trước ngày 15/01 năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương.
Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo gửi Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
thành viên Hội đồng kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tư pháp - cơ quan thường
trực của Hội đồng để tổng hợp, trình Hội đồng xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đề
nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 8. Kinh phí
Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
hoạt động tố tụng được thực hiện theo Điều 23 Thông tư liên tịch số 10.
Điều 9. Chế độ khen thưởng
Hằng năm, Hội đồng tổ chức họp đánh giá kết quả đạt
được, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo. Biểu
dương, đề nghị khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng tại địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
1. Giám đốc Sở Tư pháp - Chủ
tịch Hội đồng có trách nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát
sinh, các thành viên Hội đồng có ý kiến đề xuất gửi cơ quan thường trực Hội đồng
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Quy chế này được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp
có sự thay đổi về tổ chức, hoạt động hoặc theo đề nghị của đa số thành viên Hội
đồng hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, soạn thảo,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế./.