ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
05 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ THÀNH LẬP VĂN
PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 128/TTr-STP ngày 18/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12
năm 2019 và thay thế Quyết định số
34/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về tiêu chí, phương pháp tính điểm và quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Các nội dung liên quan
đến việc thành lập Văn phòng công chứng không được quy định tại văn bản này thì
áp dụng theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành
đang có hiệu lực pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các công chứng viên có hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng,
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều
2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ
1. Việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang phải
đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật. Mỗi hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo có từ
hai công chứng viên hợp danh trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật
công chứng.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng đối với hồ sơ đạt
tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó mỗi
tiêu chí quy định từ Điều 7 đến Điều 13 tại Chương II quy định này, phải đạt từ
50% trở lên tổng số điểm đánh giá. Riêng các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng trên địa thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc hồ sơ đạt tổng số điểm từ 80 điểm trở lên, trong đó mỗi tiêu chí quy định từ Điều
7 đến Điều 13 tại Chương II quy định này, phải đạt từ 50% trở lên tổng số điểm
đánh giá.
Điều
3. Các trường hợp không được xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng
1. Tính đến ngày nộp hồ
sơ, các công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng vẫn còn trong thời
hạn bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 14
Luật Công chứng.
2. Nếu có căn cứ cho rằng
các công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng thuộc trường hợp
không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn tiếp
nhận và xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, các công chứng
viên đồng thời đứng tên trong hai hồ sơ, Đề án thành lập Văn phòng công chứng
trở lên.
Điều
4. Những trường hợp không được tính điểm
1. Nhân viên (bao gồm
nhân viên phụ trách kế toán, nhân viên nghiệp vụ và nhân viên khác quy định tại
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 quy định này) đứng tên đồng thời trong hai Đề
án thành lập Văn phòng công chứng (khác nhau) hoặc đang hợp đồng lao động tại tổ
chức hành nghề công chứng khác.
2. Trong năm (bắt đầu
ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 12), công chứng viên tham gia với tư cách là
thành viên hợp danh trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng đã được cơ quan
có thẩm quyền cho phép thành lập và đi vào hoạt động mà tiếp tục tham gia với
tư cách là thành viên hợp danh trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng mới.
3. Không có giấy tờ chứng
minh về những nội dung liên quan khi nộp Đề án thành lập Văn phòng công chứng
theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Nhân viên nghiệp vụ là người giúp việc về chuyên môn cho công chứng viên.
Chương
II
TIÊU CHÍ VÀ
SỐ ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ
Điều 6. Cơ cấu thang điểm và tiêu chí xét duyệt hồ sơ
1. Cơ cấu thang điểm
a) Tổ chức nhân sự của Văn
phòng công chứng: Công chứng viên; Nhân viên nghiệp
vụ; Nhân
viên kế toán; Nhân viên công nghệ thông tin;
Nhân viên lưu trữ: tối đa 50 điểm.
b) Trụ sở làm việc của
Văn phòng công chứng: Tối đa 22 điểm.
c) Cơ sở vật chất của
Văn phòng công chứng: Tối đa 10 điểm.
d) Kinh nghiệm quản lý của Trưởng Văn phòng công chứng: Tối đa 10 điểm.
đ) Quy trình nghiệp vụ và lưu trữ: Tối đa 05 điểm.
e) Điều kiện thực hiện
các quy định về an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ: Tối
đa 02 điểm.
g) Tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng: Tối đa
01 điểm.
2. Tiêu chí xét duyệt
Việc xét duyệt hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng căn cứ trên các tiêu chí được quy định tại
Khoản 1 Điều này. Tổng số điểm đánh giá cho các tiêu chí là 100 điểm trên cơ sở
thang điểm của từng tiêu chí đánh giá hồ sơ được quy định từ Điều 7 đến Điều
13.
Điều
7. Tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng
Tối đa 50 điểm, cụ thể:
1. Công chứng viên: tối
đa 24 điểm, trong đó:
a) Có 02 công chứng
viên hợp danh: 05 điểm.
b) Từ công chứng viên
hợp danh thứ 03 trở lên, mỗi công chứng
viên được cộng thêm 04 điểm (tối đa không quá 16
điểm).
c) Có công chứng viên
đạt trình độ đại học ngoại ngữ: 03 điểm.
2. Nhân viên phụ trách
kế toán: Tối đa không quá 02 điểm, trong đó:
a) Có trình độ trung cấp
chuyên ngành kế toán: 01 điểm.
b) Có trình độ cao đẳng
trở lên chuyên ngành kế toán: 02 điểm.
3. Nhân viên nghiệp vụ: Tối đa không quá 20 điểm,
trong đó:
a) Mỗi nhân viên nghiệp vụ có trình độ trung cấp
chuyên ngành luật: 04 điểm.
b) Mỗi nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học
chuyên ngành luật trở lên: 05 điểm.
4. Nhân viên khác: Thủ quỹ; Văn thư; Lưu trữ;
Công nghệ thông tin: Tối đa 04 điểm:
a) Có trình độ trung cấp: 0,5 điểm/nhân viên
b) Có trình độ cao đẳng, đại học trở lên: 01 điểm/nhân
viên.
Điều
8. Trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng
Tối đa 22 điểm, trong đó:
1. Vị trí dự kiến đặt
trụ sở Văn phòng: Khác địa bàn (xã, phường, thị trấn) và cách nơi có tổ chức
hành nghề công chứng hiện tại đặt trụ sở tối thiểu 3km: 03 điểm.
2. Diện tích (diện
tích xây dựng) 13 điểm. Trong đó, điểm chuẩn: 08 điểm, điểm cộng: 05 điểm:
a) Phòng xử lý thủ tục công chứng là phòng làm việc của công chứng
viên; phòng các nhân viên khác và nơi tiếp người đến yêu cầu công chứng, tối đa 08 điểm, trong đó:
Tối thiểu tổng diện tích: 30m2: 05 điểm.
Diện tích tăng
thêm so với diện tích tối thiểu: Cứ tăng thêm 10m2 thì cộng thêm 01 điểm, tối đa 03 điểm.
b) Kho lưu trữ hồ sơ
công chứng là nơi chứa hồ sơ tích trữ và giữ
gìn qua thời gian của Văn phòng công chứng, tối đa 05 điểm, trong đó:
Diện tích tối
thiểu 20m2 : 03 điểm.
Tăng thêm 10m2
thì cộng thêm 01 điểm, tối đa không quá 02 điểm.
3. Tính pháp lý của trụ
sở Văn phòng công chứng: Tối đa 06 điểm, trong đó:
a) Trụ sở Văn phòng công chứng thuộc sở hữu hợp pháp của một
trong các công chứng viên đề nghị thành lập:
06 điểm.
b) Trụ sở Văn phòng
công chứng có hợp đồng thuê, mượn và có thời hạn thuê, mượn, cụ thể:
Hợp đồng thuê, mượn nhà hợp pháp; thời hạn thuê, mượn từ
05 năm trở lên: 04 điểm.
Hợp đồng thuê, mượn nhà hợp pháp; thời hạn thuê, mượn dưới
05 năm: 02 điểm.
Điều
9. Cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng
Tối đa 10 điểm, trong
đó:
1. Trang bị máy tính,
máy in cho các công chứng viên và nhân viên văn phòng (ít nhất 04 máy vi tính):
04 điểm.
2. Trang bị bàn ghế
làm việc, bàn ghế tiếp khách: 01 điểm.
3. Trang bị tủ hoặc kệ
đựng hồ sơ: 01 điểm.
4. Trang bị máy
photocopy: 01 điểm.
5. Kết nối internet:
01 điểm.
6. Lắp đặt camera giám
sát: 01 điểm.
7. Đầu tư phần mềm quản
lý nghiệp vụ công chứng: 01 điểm.
Điều
10. Kinh nghiệm quản lý của công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng
Tối đa 10 điểm, trong
đó:
1. Công chứng viên dự
kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng liên tục từ 03 năm
trở lên với tư cách là công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo
chế độ hợp đồng, công chứng viên tại Phòng công chứng: 03 điểm.
2. Công chứng viên dự
kiến Trưởng Văn phòng công chứng đã từng là Trưởng Phòng công chứng, Trưởng Văn
phòng công chứng trên 03 năm liên tục: 05 điểm.
3. Công chứng viên dự
kiến là Trưởng Văn phòng công chứng có bằng cấp hoặc giấy tờ chứng minh đã qua
lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cấp phòng trở lên (đối với đối
tượng từng là công chức, viên chức); chứng chỉ, chứng nhận, bằng cấp đã qua lớp
quản trị, quản lý doanh nghiệp: 02 điểm.
Điều
11. Quy trình nghiệp vụ và lưu trữ
Tối đa 05 điểm, trong
đó:
1. Xây dựng quy trình
nghiệp vụ công chứng chặt chẽ, đúng quy định pháp luật: 03 điểm.
2. Xây dựng quy trình
lưu trữ chặt chẽ, đúng quy định pháp luật: 02 điểm.
Điều
12. Điều kiện thực hiện các quy định về an ninh trật tự, an toàn giao thông và
phòng chống cháy nổ
Tối đa 02 điểm, trong
đó:
1. Địa điểm giữ xe thuận
lợi, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông: Tối đa 01 điểm.
2. Văn phòng có trang
bị thiết bị phòng, chống cháy nổ: 01 điểm.
Điều
13. Tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng
Đề án thành lập Văn
phòng thể hiện được tính khả thi: có số liệu, bảng biểu minh họa và đảm bảo đầy
đủ các nội dung theo các tiêu chí của Quy định này: Tối đa 01 điểm.
Chương
III
CÁCH THỨC
XÉT DUYỆT VÀ CHẤM ĐIỂM HỒ SƠ
Điều
14. Thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng,
Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng. Tổ xét duyệt có từ 5-7 thành viên.
2. Tổ xét duyệt hồ sơ
làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí và thang điểm quy định tại chương II của
Quy định này để xét duyệt và chấm điểm từng hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng.
3. Thời hạn xét duyệt
hồ sơ của Tổ xét duyệt là 05 ngày làm việc, các thành viên của Tổ xét duyệt tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
15. Cách thức chấm điểm
1. Điểm của từng hồ sơ
được tính bằng cách lấy điểm chấm của các thành viên cộng lại và chia cho số lượng
thành viên tham gia chấm điểm.
2. Việc xét duyệt và
chấm điểm hồ sơ phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các thành viên Tổ
xét duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị xét
chọn phải đạt số điểm quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xét duyệt, Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham khảo ý kiến của Hội Công chứng viên (bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp);
thông báo bằng văn bản kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng cho công chứng viên có hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng, đăng tải
trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định.
5. Trong thời hạn 5
ngày làm việc, căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành
lập Văn phòng công chứng.
Điều
16. Đăng ký hoạt động
1. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, Văn phòng công chứng
phải thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hoạt động hợp lệ của Văn phòng
công chứng quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra trụ sở,
điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự của Văn phòng công chứng trước khi cấp Giấy
đăng ký hoạt động.
Trường hợp Văn phòng
công chứng không đáp ứng nội dung tại Đề án đã được chấm điểm, xét chọn, Sở Tư
pháp lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định cho phép
thành lập.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và công chứng viên nộp hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Sở Tư pháp tiếp nhận
hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng, kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định của
Luật công chứng, Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực
của hồ sơ và các giấy tờ chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án
thành lập Văn phòng công chứng. Trường hợp phát hiện hồ sơ không trung thực thì
bị hủy bỏ kết quả xét duyệt và sau 18 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ kết quả xét
duyệt công chứng viên mới được nộp lại hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng mới.
3. Tổ trưởng Tổ xét duyệt
có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Tư pháp ra văn bản hủy bỏ kết quả xét duyệt
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
18. Khiếu nại, tố cáo
1. Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền khiếu nại về việc từ chối
cho phép thành lập Văn phòng công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó
là trái Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
2. Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật và Quy định này trong việc tiếp
nhận, xét duyệt và đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
3. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân thủ theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp tổ chức
thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
theo quy định của pháp luật./.