ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 30 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11 tháng
02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt đông giám định tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 1958/CT-TTg ngày 25 tháng
10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường
năng lực, hiệu quả hoạt động giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1090/TTr-STP ngày 15 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án “Kiện toàn và tăng cường năng lực hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Sự cần tiết xây dựng Đề án
và căn cứ pháp lý
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án:
Những năm gần đây, tỉnh Ninh Thuận không ngừng
phát triển theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2010; việc phát triển theo quy hoạch
tạo thời cơ và động lực mới cho tỉnh phát triển trong tương lai.
Cùng với sự phát triển chung, hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn cũng từng bước được củng cố, kiện toàn về tổ chức, bổ
sung, tăng cường về đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp
theo vụ việc; cơ sở vật chất từng bước được trang bị một số thiết bị chuyên
dùng; có thể kết luận giám định nhanh chóng, chính xác, phục vụ kịp thời của
yêu cầu điều tra, phá án. Tuy nhiên, đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám
định tư pháp theo vụ việc của tỉnh hiện nay còn thiếu và yếu, nhất là cán bộ có
trình độ chuyên môn sâu ở một số lĩnh vực như: pháp y, pháp y tâm thần, hoá
sinh, độc chất, …; trang thiết bị thiếu đồng bộ.
Để kiện toàn và tăng cường năng lực hoạt động
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; nhằm thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ở địa phương, việc xây dựng Đề án “Kiện
toàn và tăng cường năng lực hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020” là cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm
2012;
b) Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là Đề án 258);
c) Chỉ thị số 1958/CT-TTg ngày 25 tháng 10 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường năng
lực, hiệu quả hoạt động giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số
1958/CT-TTg).
II. Thực trạng tổ chức và hoạt
động giám định tư pháp
1. Về tổ chức giám định tư
pháp:
a) Trung tâm Pháp y, Sở Y tế: thành lập theo Quyết
định số 2650/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
hiện có 12 cán bộ, viên chức, trong đó có 4 giám định viên tư pháp chuyên
trách.
- Cơ sở vật chất: được Sở Y tế bố trí trong
khuôn viên Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (cũ); 01 căn nhà cấp 4, có 03
phòng làm việc.
- Trang thiết bị: hiện tại số trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động giám định đều đã cũ, lạc hậu;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự (KTHS), Công an tỉnh:
hiện có 14 biên chế, trong đó có 06 giám định viên tư pháp chuyên trách.
- Cơ sở vật chất: được Công an tỉnh bố trí tại
trụ sở Khối cảnh sát nhân dân trên đường 16/4, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
gồm 07 phòng làm việc và 01 Phòng xét nghiệm Sinh - Hoá phục vụ công tác giám định.
- Trang thiết bị: các thiết bị, máy móc chuyên
dùng do Viện Khoa học hình sự cấp; hệ thống giám định tài liệu Doculab 2400,
kính hiển vi soi nổi MZ8 được kết nối với hệ thống xử lý ảnh và in ảnh màu, máy
vi tính cài đặt các chương trình ứng dụng trong công tác giám định, xử lý ảnh;
máy ảnh kỹ thuật số, máy soi đa phổ, máy phát hiện dấu vết đường vân (POLIRAY)
và các phương tiện sử dụng trong công tác kỹ thuật phòng, chống tội phạm.
- Các lĩnh vực giám định: Phòng KTHS được Viện
KTHS phân cấp theo Quyết định số 181/C21(P1) ngày 05 tháng 3 năm 2007 về việc
phân cấp giám định kỹ thuật hình sự và pháp y, theo đó Phòng KTHS được giám định
04/11 lĩnh vực, gồm: giám định dấu vết đường vân; giám định tài liệu; giám định
sinh học; giám định kỹ thuật.
2. Về đội ngũ người giám định
tư pháp:
a) Giám định viên tư pháp: hiện có 30 người, thuộc
các lĩnh vực: Pháp y, Pháp y tâm thần, Kỹ thuật hình sự, Thông tin - Truyền
thông, Giao thông vận tải, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường
(xem Phụ lục số 1);
b) Người giám định tư pháp theo vụ việc: hiện có
19 người, gồm các lĩnh vực: Pháp y, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Nông nghiệp, Tài chính kế toán, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông - Vận
tải (xem phụ lục số 2).
3. Kết quả giám định tư pháp
trên địa bàn tỉnh 5 năm qua:
Cụ thể: năm 2008: 1254 vụ, việc; năm 2009: 1358
vụ, việc; năm 2010: 807 vụ, việc; năm 2011: 766 vụ, việc; năm 2012: 715 vụ, việc
(xem Phụ lục số 3).
Qua báo cáo hằng năm của các tổ chức giám định
tư pháp và báo cáo của các sở, ngành chuyên môn cho thấy: tuy số lượng vụ việc
giám định tư pháp hằng năm không tăng nhưng độ khó, tính phức tạp của yêu cầu
giám định lại gia tăng.
4. Về khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân:
a) Khó khăn, vướng mắc:
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm, mối quan
hệ công tác giữa giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc với
thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị chủ quản và các cơ quan tiến hành tố
tụng nên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ
cho công tác giám định trên các lĩnh vực còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
trong giai đoạn hiện nay, nhất là các lĩnh vực phức tạp như: pháp y, pháp y tâm
thần, kỹ thuật hình sự, đất đai, ô nhiễm môi trường, xác định giá trị tang vật
trong vụ án hình sự, …
- Chưa có các mẫu chuẩn để làm cơ sở cho người
giám định tư pháp đối chiếu, so sánh với các phẩm vật, tang vật trong quá trình
giám định; quy trình tiêu chuẩn giám định pháp y chưa cụ thể; bảng tỷ lệ tổn hại
sức khoẻ dành cho giám định pháp y được áp dụng từ bảng giám định y khoa nên
không phù hợp, không đủ chi tiết để áp dụng vào thực tế.
- Thời gian trả lời kết quả giám định cho các cơ
quan trưng cầu giám định chưa được quy định cụ thể, nhất là lĩnh vực tố tụng
hình sự, do đó làm ảnh hưởng tới thời hiệu của quy trình tố tụng hình sự;
b) Nguyên nhân:
- Các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động giám định tư pháp chưa thật phù hợp với thực tế, một số quy định còn chồng
chéo, mâu thuẫn.
- Một số sở, ngành chưa chú trọng đúng mức đến tổ
chức và hoạt động giám định tư pháp.
- Đội ngũ giám định viên tư pháp vừa thiếu về số
lượng, vừa chưa đảm bảo về cơ cấu và chất lượng.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho
giám định tư pháp còn lạc hậu chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong giai đoạn hiện nay.
- Công việc của người giám định tư pháp khá vất
vả, độc hại, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cả thể chất lẫn tinh thần, trách
nhiệm đối với công việc cao, tuy nhiên chế độ đãi ngộ vẫn chưa tương xứng.
III. Mục tiêu xây dựng Đề án
1. Mục tiêu tổng quát:
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc đủ số lượng,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; từng bước đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí cho
các tổ chức giám định tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng tốt
trưng cầu giám định của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,
các yêu cầu giám định tư pháp của tổ chức, cá nhân; đồng thời tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển đội ngũ người giám định tư pháp:
- Phát triển đội ngũ giám định viên tư pháp ở tất
cả các lĩnh vực giám định, ưu tiên cho 02 lĩnh vực là pháp y và kỹ thuật hình sự.
+ Giai đoạn 1, từ năm 2013 đến năm 2015: từ 30
người lên 45 người. Tăng khoảng 50%, so với số người hiện nay.
+ Giai đoạn 2, từ năm 2016 đến 2020: từ 45 người
lên 60 người. Tăng 100%, so với số người hiện nay.
- Phát triển người giám định tư pháp theo vụ việc
ở tất cả các lĩnh vực giám định, ưu tiên cho các lĩnh vực như: Tài nguyên - Môi
trường, Xây dựng cơ bản, Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông.
+ Giai đoạn 1, từ năm 2013 đến năm 2015: từ 19
người lên 28 người. Tăng khoảng 50%, so với số người hiện nay.
+ Giai đoạn 2 từ năm 2016 đến 2020: từ 28 người
lên 38 người. Tăng 100%, so với số người hiện nay;
b) Phát triển các tổ chức giám định tư pháp:
- Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập:
+ Giai đoạn 1, từ năm 2013 đến năm 2015: phấn đấu
phát triển 01 văn phòng giám định tư pháp.
+ Giai đoạn 2, từ năm 2016 đến 2020: phấn đấu
phát triển từ 01 đến 02 văn phòng giám định tư pháp.
- Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
+ Từ năm 2013 - 2020: phát triển tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc ở một số lĩnh vực giám định, ưu tiên cho các lĩnh vực như:
Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng cơ bản, Giao thông vận tải, Thông tin truyền
thông;
c) Nâng cao trình độ kiến thức pháp lý, nghiệp vụ
giám định cho đội ngũ giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ,
việc; đảm bảo 100% người giám định tư pháp được bồi dưỡng kiến thức pháp lý,
nghiệp vụ giám định theo định kỳ và từng năm, trong suốt giai đoạn từ năm 2013
- 2020;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động
giám định tư pháp theo từng giai đoạn của Đề án;
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
đối với hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; nhất là công tác phối hợp
giữa Sở Tư pháp với các cơ quan tiến hành tố tụng, các ngành, các cấp, các cơ
quan chủ quản của người giám định tư pháp, trong suốt giai đoạn từ năm 2013 -
2020.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nâng cao nhận thức của
lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về vị trí, vai trò và nội
dung của công tác giám định tư pháp.
a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Luật Giám định
tư pháp năm 2012 và các văn bản có liên quan.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố.
- Kết quả thực hiện: nâng cao nhận thức của lãnh
đạo các cấp, các ngành, các tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân về vai trò, ý nghĩa của công tác giám định tư pháp; tạo vị thế mới cho
hoạt động giám định tư pháp xứng tầm với tiến trình cải cách tư pháp trong giai
đoạn hiện nay, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao ý thức trách nhiệm
của lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là các cơ quan,
đơn vị chuyên môn quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp;
b) Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền
các quy định của pháp luật về giám định tư pháp như: Luật Giám định tư pháp năm
2012 và các văn bản có liên quan cho đội ngũ người tiến hành tố tụng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh quán triệt,
tuyên truyền cho thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên và cán bộ làm công
tác điều tra, kỹ thuật hình sự trong ngành; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh quán
triệt, tuyên truyền cho đội ngũ Kiểm sát viên và cán bộ, công chức làm công tác
kiểm sát; Toà án nhân dân tỉnh quán triệt, tuyên truyền cho đội ngũ thẩm phán
và cán bộ, công chức trong ngành.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các sở, ngành
có liên quan.
- Kết quả thực hiện: thủ trưởng, phó thủ trưởng,
điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và các chức danh nghiệp vụ khác trong
hoạt động tố tụng nâng cao hơn hiệu quả trưng cầu giám định, đánh giá và sử dụng
kết luận giám định trong hoạt động tố tụng.
2. Hoàn thiện tổ chức giám định
tư pháp công lập.
a) Rà soát thực trạng, đánh giá năng lực gồm:
quy mô, cơ cấu tổ chức, nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định,
trụ sở, … của Trung tâm Pháp y thuộc Sở Y tế, Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công
an tỉnh. Trên cơ sở đó, triển khai thực hiện việc củng cố, kiện toàn các tổ chức
giám định tư pháp từng bước chính quy, hiện đại, đáp ứng kịp thời, có hiệu quả
cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và phục vụ cho nhu cầu giám định theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
- Phân công trách nhiệm:
+ Sở Y tế: thực hiện củng cố, kiện toàn đối với
Trung tâm Pháp y, đảm bảo bố trí đủ số lượng giám định viên tư pháp chuyên
trách, cán bộ nghiệp vụ giám định cho các bộ phận chức năng của trung tâm, đảm
bảo cơ sở vật chất cho Trung tâm Pháp y theo mục tiêu của Đề án.
+ Công an tỉnh: thực hiện củng cố, kiện toàn tổ
chức và hoạt động của Phòng Kỹ thuật hình sự, bảo đảm bố trí đủ số lượng giám định
viên tư pháp chuyên trách, bảo đảm cơ sở vật chất cho Phòng Kỹ thuật hình sự
theo mục tiêu của Đề án này, Đề án 258 và Chỉ thị số 1958/CT-TTg.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính và các sở, ngành có liên quan.
- Kết quả thực hiện: các tổ chức giám định tư
pháp được bảo đảm nguồn nhân lực, trụ sở, trang thiết bị đáp ứng kịp thời các
trưng cầu giám định của các cơ quan tiến hành tố tụng và các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân có nhu cầu giám định tư pháp;
b) Huy động, thu hút các cơ quan, tổ chức chuyên
môn có năng lực, có điều kiện ở tất cả các lĩnh vực thực hiện giám định tư pháp
theo vụ việc, bảo đảm đáp ứng kịp thời các trưng cầu giám định của các cơ quan
tố tụng ở địa phương (Điều 19 Luật Giám định tư pháp năm 2012).
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế; Công an tỉnh; Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên
quan.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các sở, ngành
có liên quan.
- Kết quả thực hiện: các trưng cầu giám định của
cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng được giải quyết kịp thời, chất lượng
cao theo quy định của pháp luật;
c) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực
hiện các chính sách ưu đãi về vật chất, phi vật chất, quy chế phối hợp quản lý
đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức chuyên môn khi tham gia hoạt động giám định
tư pháp.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: các sở, ngành chủ quản đối với
các tổ chức giám định (Sở Y tế, Công an tỉnh) và các sở, ngành chuyên môn có
giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ngành
liên quan.
- Kết quả thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách ưu tiên, ưu đãi về vật chất, phi vật chất đối với cá nhân, cơ
quan, tổ chức chuyên môn khi tham gia hoạt động giám định tư pháp.
3. Tăng cường số lượng, nâng
cao kiến thức cho đội ngũ người giám định tư pháp.
Rà soát, thống kê, đánh giá nguồn nhân lực người
giám định tư pháp. Trên cơ sở đó đưa đi đào tạo nguồn giám định viên pháp y,
pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự; bồi dưỡng kiến thức pháp lý, nghiệp vụ giám
định cho đội ngũ người giám định tư pháp theo định kỳ, hằng năm.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Công an tỉnh và các
sở, ngành chuyên môn quản lý đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư
pháp theo vụ, việc.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các sở, ngành
có liên quan.
- Kết quả thực hiện: nguồn nhân lực được đáp ứng
kịp thời cho các tổ chức giám định trong lĩnh vực pháp y, kỹ thuật hình sự; đội
ngũ người giám định tư pháp ở tất cả các lĩnh vực đều được bồi dưỡng kiến thức
pháp lý và nghiệp vụ giám định.
4. Hỗ trợ về tổ chức đối với
người giám định tư pháp ở các sở, ngành, tổ chức chuyên môn.
a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư
pháp theo vụ việc đang công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên môn (các sở,
ngành, bệnh viện, trung tâm y tế, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo, nghiên cứu,
…) có trách nhiệm thực hiện giám định khi được trưng cầu đích danh hoặc theo sự
phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2, Điều 11 Luật Giám định tư pháp. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác
nhận chữ ký của người giám định tư pháp được thực hiện như sau:
- Trường hợp người giám định tư pháp được trưng
cầu, yêu cầu giám định đích danh thì chữ ký của người giám định tư pháp trong bản
kết luận giám định tư pháp phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về
chứng thực.
- Trường hợp tổ chức (gồm tổ chức giám định tư
pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc) được trưng cầu, yêu cầu
giám định thì người đứng đầu tổ chức được trưng cầu, yêu cầu đó phải ký tên,
đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu
trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp;
b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm các sở, ngành, tổ
chức chuyên môn quản lý người giám định tư pháp phải thực hiện sơ kết, tổng kết
công tác giám định tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp); kịp
thời giải quyết hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng
mắc trong công tác giám định tư pháp tại cơ quan, đơn vị.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: các sở, ngành chuyên môn quản
lý đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ngành có
liên quan.
- Kết quả thực hiện: các trưng cầu giám định của
cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng được giải quyết kịp thời, chất lượng
cao theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh
phí hoạt động giám định tư pháp.
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, dự toán kinh phí
và từng bước bảo đảm về cơ sở vật chất cho các tổ chức giám định tư pháp trong
lĩnh vực pháp y, kỹ thuật hình sự. Trên cơ sở đó, xây dựng danh mục, kế hoạch đầu
tư, trang thiết bị máy móc, phương tiện giám định hiện đại và các điều kiện vật
chất khác cho tổ chức giám định tư pháp ở địa phương. Thực hiện việc đầu tư và
bảo đảm cơ sở vật chất cho các tổ chức giám định tư pháp theo thứ tự ưu tiên,
có trọng tâm, trọng điểm.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện: sác tổ chức giám định pháp
y, kỹ thuật hình sự được đầu tư bảo đảm về trụ sở, kinh phí và được trang bị
các loại thiết bị máy móc, phương tiện giám định hiện đại theo từng giai đoạn của
Đề án;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua mức thu phí giám định tư pháp trên từng lĩnh vực giám định
tại địa phương.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định mức thu phí giám định tư pháp ở địa phương.
6. Tăng cường quản lý Nhà nước
về hoạt động giám định tư pháp.
a) Nghiên cứu đề xuất đổi mới nội dung, phương
thức quản lý Nhà nước, tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý công tác giám định tư pháp (Sở Tư pháp); phát huy tối đa
vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành chuyên môn có người giám định tư pháp,
các cơ quan tiến hành tố tụng; tăng cường vai trò của các hiệp hội, tổ chức nghề
nghiệp trong từng lĩnh vực giám định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, đăng tải danh
sách giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh
Thuận, gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch và cơ chế
thanh tra, kiểm tra tổ chức hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ, đột xuất.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: các sở, ngành, tổ chức
chuyên môn.
- Kết quả thực hiện: tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn
tỉnh; bảo đảm các sở, ngành, tổ chức chuyên môn ở địa phương thực hiện đúng quy
định của pháp luật về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng Giám định tư pháp;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện
Đề án này, theo từng giai đoạn; định kỳ, hằng năm sơ kết, tổng kết đánh giá những
việc đã thực hiện được, những khó khăn, vướng mắc, rút ra những kinh nghiệm, để
tiếp tục thực hiện các giải pháp trong thời gian tới, nhằm đạt được các mục
tiêu của Đề án;
c) Định kỳ hoặc đột xuất phối hợp với các sở,
ngành chuyên môn, các tổ chức giám định tư pháp đề xuất cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng cho những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động
giám định tư pháp ở địa phương.
2. Sở Y tế: tăng cường cơ
sở vật chất cho tổ chức giám định pháp y, đào tạo nguồn giám định viên pháp y,
pháp y tâm thần trong ngành Y tế, theo từng giai đoạn của Đề án.
3. Công an tỉnh: tăng cường
cơ sở, vật chất cho tổ chức giám định kỹ thuật hình sự và đào tạo nguồn giám định
viên kỹ thuật hình sự, pháp y theo mục tiêu của Đề án; tổ chức thực hiện việc
thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng hoạt động giám định tư pháp trong hoạt
động điều tra; trên cơ sở đó dự báo nhu cầu giám định của hoạt động điều tra
trong lực lượng công an nhân dân theo từng giai đoạn của Đề án.
4. Sở Tài chính: cân đối
ngân sách, bố trí kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.
5. Sở Nội vụ: chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành trong việc bảo đảm nguồn nhân lực và chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ cho hoạt động giám định tư pháp theo mục tiêu của Đề án.
6. Đối với Viện kiểm sát nhân
dân, Toà án nhân dân tỉnh: đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân
dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, thống kê nhu cầu giám định tư
pháp trong hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, hành chính theo trưng cầu
của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng. Trên cơ sở đó, dự
báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng hình sự, dân sự, hành chính theo từng
giai đoạn của Đề án.
7. Trách nhiệm của các sở,
ngành có người giám định tư pháp:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc
lĩnh vực sở, ngành quản lý;
b) Hằng năm, rà soát, kiện toàn, tăng cường đội
ngũ người giám định tư pháp ở sở, ngành; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giám định tư pháp, kiến thức pháp luật cho
người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc sở, ngành mình quản lý;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu, xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành cơ chế thu hút và lựa chọn các
chuyên gia, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện trong lĩnh vực do sở, ngành mình
quản lý tham gia vào hoạt động giám định tư pháp;
d) Tạo điều kiện về tổ chức, trụ sở, phương tiện
và trang thiết bị để người giám định tư pháp thực hiện tốt công tác giám định
tư pháp; bảo đảm điều kiện lưu trữ, bảo quản hồ sơ giám định do người giám định
tư pháp thuộc sở, ngành mình thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
VI. Kinh phí thực hiện Đề án
1. Kinh phí triển khai thực
hiện Đề án được bảo đảm thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Giao Sở Tư pháp (Thường trực
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 258) phối hợp cùng Sở Tài chính và các sở, ngành,
cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng dự toán kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|