ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
46/2009/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư
pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP, ngày 28/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND, ngày 09/10/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sóc Trăng và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND, ngày 21/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
(sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản
lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định
pháp luật.
Điều 2. Chức
năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các
vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội,
phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý dài hạn, hàng năm, trình Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử
người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp
pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP).
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý
lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36,
37, 40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho nhân dân.
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối
với Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý ở cấp xã, phường, thị trấn và các hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác.
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác
viên) của Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý.
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát,
tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ
giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh.
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra
hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán
bộ viên chức khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ
bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý để xác
minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên của Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy
định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết
tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa
phương với cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền.
9. Quản lý bộ phận giúp việc,
tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý.
11. Thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ
chức bộ máy của Trung tâm
1. Trung tâm có Giám đốc, Phó
Giám đốc, các phòng chuyên môn và Chi nhánh trực thuộc, cụ thể như sau:
a) Trung tâm có 02 phòng chuyên
môn, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ.
b) Các Chi nhánh trực thuộc
Trung tâm, gồm:
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
1, trụ sở đặt tại huyện Thạnh Trị, thực hiện trợ giúp pháp lý phạm vi huyện Thạnh
Trị và Ngã Năm;
- Chi nhánh trợ giúp pháp lý số
2, trụ sở đặt tại huyện Vĩnh Châu, thực hiện trợ giúp pháp lý phạm vi huyện
Vĩnh Châu;
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
3, trụ sở đặt tại huyện Long Phú, thực hiện trợ giúp pháp lý phạm vi huyện Long
Phú và Cù Lao Dung.
2. Các phòng chuyên môn trực thuộc:
a) Phòng Hành chính – Tổng hợp
thực hiện nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ
sơ, sổ sách, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, tài chính – kế
toán theo Quyết định thành lập và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám
đốc Trung tâm.
b) Phòng Nghiệp vụ có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo Quyết định thành lập và
các hoạt động khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Các Chi nhánh có nhiệm vụ thực
hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động theo Quyết định thành lập
và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm ủy quyền.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 9,
10 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
Phòng, Phó Trưởng Phòng, Trưởng Chi nhánh của Trung tâm và tuyển dụng, quản lý
viên chức thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên
chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi
nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương hàng
năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ngoài định mức biên chế
chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trung
tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Trung tâm được
hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ
Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung
tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng
hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng
Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và
người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có
hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải
bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy chế quản
lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường
thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp
pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm
được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc
bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp
lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám
đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp và pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp
lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân
công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên
pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực
hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và
người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc
nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng
tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ
tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác
tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm
và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của Trung tâm và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách Trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của Chi nhánh và giải quyết
các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và pháp luật về các hoạt động được ủy quyền và kết quả
công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm :
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Phòng, Chi nhánh được
Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp.
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên
quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác.
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về
tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
d) Phân công Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân
công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên
pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy
quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo
với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng
Phòng
Trưởng Phòng là người đứng đầu
Phòng, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Phòng đảm bảo về tiến độ, chất lượng, hiệu quả của các nhiệm vụ và theo sự
phân công của Giám đốc Trung tâm.
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công
viên chức thuộc phạm vi quản lý, thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi của Phòng và
theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Trưởng Phòng Nghiệp vụ trực
tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám
đốc Trung tâm giao.
Điều 10.
Trưởng Chi nhánh
Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu
Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Chi nhánh
có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng,
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh trong phạm vi địa bàn
hoạt động, trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công
Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện trợ giúp
pháp lý hoặc đề xuất kiến nghị những vấn đề liên quan đến việc thi hành pháp luật
trên địa bàn hoạt động, trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của
Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc
ủy quyền.
Điều 11. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên
chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất,
báo cáo Giám đốc, Trưởng Chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm
vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và
các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm
vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp
lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong quá
trình thực hiện.
Điều 12.
Các viên chức khác và người lao động của Trung tâm
Các viên chức khác và người lao
động của Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công
việc trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp
và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo
Trung tâm và pháp luật về nhiệm vụ được phân công; có ý kiến đề xuất về tiến độ,
chất lượng, hiệu quả công việc được giao; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
pháp luật về cán bộ, công chức và lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
13. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ
thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng
tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
2. Những công việc sau đây cần
được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm
quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và dài hạn, các văn bản, đề án liên quan đến công tác trợ
giúp pháp lý tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công tác tổ chức, cán bộ.
c) Mua sắm, sửa chữa các trang
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác có giá trị lớn.
d) Các vấn đề khác mà Giám đốc
thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm hoặc
Trưởng Phòng, Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do
mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng Phòng, Trưởng Chi nhánh không được
can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ
giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14.
Xây dựng kế hoạch
Trung tâm và Chi nhánh xây dựng
kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng trên cơ sở kết quả công tác của
năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm.
Điều 15. Chế
độ hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Trung tâm
hội ý các Trưởng Phòng tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác
trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, hàng năm Trung tâm
tổ chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch công tác; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và
triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm
quyết định; trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3. Chi nhánh họp mỗi tháng một lần
để đánh giá kết quả thực hiện công tác và triển khai kế hoạch công tác tháng tiếp
theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng Chi nhánh triệu tập họp đột xuất để thảo luận
các hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Giám
đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất
của Chi nhánh khi cần thiết.
Điều 16. Chế
độ thông tin
1. Định kỳ hàng quý, sáu tháng,
năm, Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc thông tin tình hình liên quan đến tổ
chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo Phòng, Chi
nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề
xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc Chi
nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi
nhánh để xin ý kiến chỉ đạo, không được tự ý công bố thông tin mà Trưởng Chi
nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ
thể.
Điều 17. Chế
độ báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo hàng
tháng, quý, sáu tháng, năm, đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu của Cục Trợ
giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm định kỳ
theo tháng, quý, sáu tháng và năm; báo cáo đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu
của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản
lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn,
tài liệu:
Công văn đến, công văn đi phải
được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời; công văn đi phải được lưu
theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo
quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc
Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến viên chức của Trung tâm
hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, viên chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải
quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý:
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển
hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó,
Chi nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu
đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải
quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về
số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng
ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp
pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc
khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông
tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản
lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật Lao động,
pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham
gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc
Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm
báo cáo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của
Trung tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp,
của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, phải
báo cáo Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc
Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20.
Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc
có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo
cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng văn bản gửi Cục Trợ giúp pháp lý, đồng gửi Giám đốc
Sở Tư pháp để theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và
Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21.
Quan hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện các ý
kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem
xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ
giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất,
kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và
các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định
pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các
đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22.
Quan hệ với Phòng Tư pháp huyện, thành phố
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư
pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng
lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển
khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Điều 23.
Quan hệ với các đơn vị trực thuộc
1. Quan hệ giữa Trung tâm với
Phòng:
a) Trung tâm quản lý toàn diện về
tổ chức, hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm về hoạt động của Phòng; thực
hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng.
b) Phòng tham mưu, giúp Giám đốc
Trung tâm về toàn bộ nghiệp vụ, chuyên môn trong hoạt động của Trung tâm và
theo quy định pháp luật.
2. Quan hệ giữa Trung tâm với
Chi nhánh:
a) Trung tâm quản lý toàn diện về
tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động của Chi nhánh.
b) Hàng tháng, sáu tháng, năm,
Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với
Trung tâm; qua đó đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ chức,
biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh, nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý
trên phạm vi địa bàn hoạt động.
c) Chi nhánh tham mưu Giám đốc
Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý.
3. Quan hệ giữa viên chức với
Giám đốc Trung tâm:
a) Viên chức có quyền đề xuất,
kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người
khác.
b) Viên chức có quyền trình bày
ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến
của Giám đốc Trung tâm, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung
tâm.
4. Viên chức của Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh
phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức
của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao
năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng
tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với
cộng tác viên và các quy định pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
6. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung
tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm, đảm bảo phù hợp với quy định pháp
luật.
Điều 24.
Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc
thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hàng tháng, sáu tháng, năm,
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung
tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông
qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25.
Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các
hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản, hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước địa phương khác
hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có
trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 26.
Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện
các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ
giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền
thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu
quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ,
công chức làm việc trong cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp
pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa
phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng
hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
pháp luật.
Điều 28. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp
có sự thay đổi Quy chế mẫu của Bộ Tư pháp hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung
tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan soạn thảo, tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung Quy chế.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung
tâm tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với thực tế của địa phương và quy định của
Nhà nước.