ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2020/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
23 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch Điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ
Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 120/TTr-STTTT ngày 09
tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 10 năm
2020 và thay thế Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo An Giang, Đài PT - TH An Giang;
- Website An Giang, Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN
DÙNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp” là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc các cơ
quan Đảng, Nhà nước trực tiếp quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. “Yêu cầu chứng thực” là các yêu cầu cấp mới,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật.
3. “Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ” là Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban
Cơ yếu Chính phủ.
4. “Hệ thống phần mềm dùng
chung của tỉnh” là các hệ thống phần mềm do Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
dùng chung cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để khai thác và sử dụng.
Điều 4.
Nguyên tắc định dạng, quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thư.
2. Văn bản điện tử sau khi ký số
được gửi, nhận trên các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh; các phần mềm quản
lý chuyên ngành của từng cơ quan, ngành, lĩnh vực.
3. Văn bản điện tử đã ký số
theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy,
thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
30/2020/NĐ-CP .
Điều 5. Các loại văn bản áp
dụng chữ ký số
1. Theo từng thời kỳ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục văn bản điện tử không gửi kèm bản giấy giữa
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, được ký số gửi, nhận trên
các hệ thống phần mềm quy định tại khoản 3 Điều 4 quy chế này và không gửi kèm
văn bản giấy.
2. Ngoài các loại văn bản áp dụng
chữ ký số quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, tổ chức thực hiện ký số gửi,
nhận trên các hệ thống phần mềm quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này và đồng
thời gửi song song văn bản giấy.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cản trở các cá nhân, tổ chức sử dụng chữ ký số.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình
truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
3. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm
làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm
phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
4. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
5. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc
sử dụng trái phép khóa bí mật của cá nhân, tổ chức khác.
Chương II
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ, MẪU BIỂU
CUNG CẤP, QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 7. Cấp chứng thư số
1. Điều kiện cấp mới chứng thư số: Theo quy định
tại Điều 60 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Hồ sơ cấp chứng thư số: Theo quy định tại Điều
61 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
3. Cấp mới chứng thư số cho cá nhân:
a) Cá nhân có văn bản đề nghị cấp
mới chứng thư số theo Mẫu 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp;
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin.
4. Cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
a) Người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ
quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị
cấp chứng thư số theo Mẫu 03 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp;
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin.
5. Cấp mới chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm:
a) Người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan,
tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm có văn bản đề
nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 05 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp;
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 06
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin.
6. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho
thuê bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị thời điểm
có hiệu lực của chứng thư số theo Mẫu 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP về Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin.
Điều 8. Gia hạn, thay đổi nội
dung thông tin chứng thư số
1. Điều kiện gia hạn chứng thư số: Theo quy định
tại Điều 63 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Điều kiện thay đổi nội dung thông tin của chứng
thư số: Theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
3. Các trường hợp thay đổi nội dung thông tin của
chứng thư số: Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
4. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung
thông tin chứng thư số: Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 185/2019/TT-BQP .
a) Thuê bao có văn bản đề nghị
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 9. Thu hồi chứng thư số,
thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
1. Các trường hợp thu hồi chứng thư số: Theo quy
định tại Điều 68 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số: Theo
quy định tại Điều 69 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
3. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
a) Thuê bao có văn bản đề nghị
thu hồi chứng thư số theo Mẫu 09 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp;
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi thiết bị lưu khóa
bí mật:
a) Cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết
hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin. Biên bản giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số
hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 185/2019/TT-BQP ;
b) Trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị
thất lạc, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 185/2019/TT-BQP gửi ngay về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 10. Khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật
1. Trường hợp phải khôi phục thiết bị lưu khóa
bí mật: Theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Trình tự, thủ tục khôi phục thiết bị lưu khóa
bí mật:
a) Thuê bao có văn bản đề nghị
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu
11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ
chức quản lý trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức
được Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin ủy quyền.
Điều 11. Quản lý thiết bị
lưu khóa bí mật
1. Thiết bị lưu khóa bí mật phải được quản lý
như quản lý bí mật nhà nước độ “Mật”.
2. Không được dùng các công cụ, chương trình hay
bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu
khóa bí mật.
Chương III
ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG
QUY TRÌNH GỬI, NHẬN VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 12. Vị trí, hình ảnh chữ ký số
trên văn bản điện tử
1. Chữ ký số của người có thẩm quyền:
a) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm quyền là
hình ảnh chữ ký người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng
Portable Network Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của người
ký và họ tên người ký.
b) Chữ ký số của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số
7c Mục IV Phần I Phụ lục kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ về Công tác văn thư.
2. Dấu, Chữ ký số của cơ quan, tổ chức:
a) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh
dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng
kích thước thực tế của dấu, định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng
1/3 hình ảnh chữ ký số của người có thẩm quyền về bên trái.
b) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô
số 8 Mục IV Phần I Phụ lục kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ về Công tác văn thư.
Điều 13. Quy trình ký số văn bản điện
tử
1. Ký số văn bản điện tử của người có thẩm quyền:
a) Người được giao soạn thảo văn bản thực hiện soạn thảo
văn bản điện tử và chuyển đổi định dạng văn bản sang định dạng
Portable Document Format (.pdf) dành cho các tài liệu chỉ đọc, chuyển hoặc
trình văn bản điện tử (.pdf) cho người có thẩm quyền ký số theo quy định.
b) Người có thẩm quyền thực hiện ký số văn bản
điện tử (.pdf) theo quy định; Chuyển đổi văn bản về định dạng .pdf nếu người soạn
thảo chuyển hoặc trình văn bản điện tử chưa chuyển đổi định dạng sang .pdf.
2. Ký số văn bản điện tử của cơ quan, tổ chức:
a) Văn thư của cơ quan, tổ chức điền số, ký hiệu
văn bản, ngày, tháng, năm ban hành vào văn bản điện tử và thực hiện chuyển đổi
định dạng sang Portable Document Format (.pdf) dành cho các tài liệu chỉ đọc
để thực hiện ký số văn bản điện tử.
b) Văn thư thực hiện ký số văn bản điện tử định
dạng .pdf, ngày ký số trên văn bản điện tử đúng theo ngày ban hành văn bản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Hằng năm, báo cáo tình hình triển khai, sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong năm và xây dựng kế hoạch,
nhu cầu sử dụng của năm kế tiếp cho các thuê bao trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao
trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa
bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An
Giang.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin tổ chức tập huấn, huấn luyện triển khai, sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý tài khoản, truy cập, khai thác “Hệ thống
kết nối trực tiếp đến hệ thống của các Tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng”
tại địa chỉ https://ca.gov.vn/.
5. Khai báo tên cơ quan, mã định danh trao đổi
văn bản điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trên hệ thống phần mềm
quản lý văn bản điều hành để các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản
đề nghị các yêu cầu chứng thực.
6. Thông báo đến các cơ quan, đơn vị cập nhật
phiên bản mới phần mềm ký số (nếu có) và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của
thuê bao
1. Cung cấp các thông tin liên
quan đến việc cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số chính
xác và đầy đủ.
2. Tiếp nhận chứng thư số, thiết
bị lưu khóa bí mật từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan,
tổ chức quản lý trực tiếp thu hồi chứng thư số theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Quy chế này.
4. Bàn giao thiết bị lưu khóa
bí mật thu hồi cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 4
Điều 9 Quy chế này.
5. Đề nghị khôi phục thiết
bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
6. Sử dụng chứng thư số đúng mục
đích và tuân thủ các quy trình, quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ.
7. Quản lý thiết bị lưu khóa bí
mật theo quy định tại Điều 11 Quy chế này. Trường hợp cần sử dụng thiết bị lưu
khóa bí mật ngoài trụ sở cơ quan, tổ chức để giải quyết công việc, phải được
phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó, người mang thiết bị lưu khóa bí mật ra
khỏi cơ quan phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình khi có xảy ra sự cố.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
1. Có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật
cho người được phân công làm nhiệm vụ Văn thư sử dụng chữ ký số của cơ quan để
ký số văn bản điện tử. Cơ quan, tổ chức phải có quy định cụ thể về quản lý, sử
dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại đơn vị.
2. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng chứng thư số của cơ
quan, tổ chức mình theo đúng chức năng và thẩm quyền được pháp luật quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc ứng dụng chữ ký số trong quy trình hành chính của đơn vị
mình.
4. Phân công và cử công chức, viên chức tiếp nhận
chứng thư số, tiếp nhận chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số và sử dụng thiết
bị lưu khóa bí mật để ký số.
5. Đảm bảo trang bị hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục vụ khai thác, sử dụng
văn bản điện tử theo quy định.
6. Thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu đăng ký,
thay đổi thông tin, gia hạn thời gian chứng thư số của thuê bao tại cơ quan,
đơn vị.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo về tình hình cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 ,5 Điều 15 Thông tư số 185/2019/TT-BQP .
Điều 17. Trách nhiệm của
công chức, viên chức làm công tác văn thư
1. Văn thư của các cơ quan, đơn vị căn cứ theo
Quy chế này để thực hiện ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản điện tử đã
ký số qua mạng.
2. Thực hiện lưu trữ văn bản điện tử theo quy định.
3. Trách nhiệm quản lý và sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật:
a) Bảo quản an toàn, sử dụng thiết bị lưu khóa
bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Chỉ giao thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Việc bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên
bản.
c) Phải trực tiếp ký số vào văn bản do cơ quan,
tổ chức ban hành hoặc bản sao văn bản.
d) Trường hợp người có thẩm quyền được cấp và sử
dụng chữ ký số, chỉ được ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản, khi đã có chữ
ký số của người có thẩm quyền.
4. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn
sử dụng chứng thư số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức.
Điều 18. Trách nhiệm của
công chức, viên chức chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin tại cơ
quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm ký số, cập
nhật phiên bản mới phần mềm ký số (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trong
quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp chứng thư
số.
2. Thường xuyên triển khai hoặc tham mưu các biện
pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị.
3. Tham gia các chương trình chuyển giao, tập huấn,
hướng dẫn sử dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.