QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/2003/QĐ-UBD ngày 13/8/2003 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỂN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí của Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Lào Cai.
Trung tâm Trợ
giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị
sự nghiệp, tương đương cấp Phòng thuộc Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của sở Tư
pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp
lý.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm.
Trung tâm có
chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Liên bộ Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Trung tâm có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách theo các lĩnh vực pháp
luật chủ yếu như: hình sự và tố tụng hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố
tụng; hành chính và khiếu nại tố cáo; đất đai và nhà ở, lao động, việc làm và
các lĩnh vực pháp luật khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
2. Tham gia
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý;
3. Quản lý,
theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên của Trung tâm;
4. Đề xuất,
kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
các văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá
trình thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-BTP
ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tư pháp;
5. Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác
viên thực hiện trợ giúp pháp lý; Thực hiện chế độ báo cáo công tác trợ giúp
pháp lý;
6. Đề xuất
việc khen thưởng tập thể, cá nhân của Trung tâm có thành tích trong công tác;
7. Quản lý cán
bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám
đốc Sở Tư pháp và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức của Trung tâm.
Tổ chức của
Trung tâm gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý, kế
toán.
Ngoài ra có
thể thành lập Chi nhánh khu vực trực thuộc Trung tâm, khi thấy cần thiết và
được UBND tỉnh cho phép.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm
Giám đốc Trung
tâm là người quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Quyết định
các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được
Giám đốc sở Tư pháp phê duyệt;
2. Quản lý cán
bộ, công chức của Trung tâm và tổ chức đội ngũ cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ
trợ giúp pháp lý;
3. Đại diện cho
Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có
liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;
4. Định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm báo cáo kết quả về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý;
5. Là chủ tài
khoản của Trung tâm, quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó giám đốc
Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện các
mặt công tác đó.
Khi được Giám
đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải
chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chuyên viên trợ giúp pháp lý.
Khi thực hiện
nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Thực hiện
trợ giúp pháp lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công và
phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó;
2. Nghiên cứu,
đề xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó;
3. Được yêu
cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
được giao;
4. Ghi chép
nội dung công việc đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc; lưu trữ văn bản, hồ
sơ theo quy định;
5. Tuân thủ
Quy chế, Nội quy của Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định khác có liên
quan của pháp luật;
6. Trong
trường hợp Chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm hoạt động Thủ
quỹ hoặc Văn thư của Trung tâm, phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm
nhiệm.
7. Có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và của tỉnh về cán bộ, công chức.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán.
Kế toán của
Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm
trình Giám đốc Trung tâm để Giám đốc trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định; thực
hiện các hoạt động về tài chính - kế toán theo đúng chế độ, chính sách tài
chính của Nhà nước và theo quy định của pháp luật; có các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 9. Cộng tác viên.
Trung tâm được
sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy
chế cộng tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 03 tháng
06 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 10. Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt
động của Trung tâm hàng năm là kinh phí hành chính sự nghiệp được lập dự toán
và quyết toán bao gồm:
1. Kinh phí
cho nhu cầu chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán, cấp phát
theo quy định chung;
2. Kinh phí
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chi trả bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp
pháp lý;
3. Kinh phí
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
4. Các khoản
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 11. Xây dựng kế hoạch.
1. Trung tâm
xây dựng kế hoạch công tác năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình
hình thực tế trợ giúp pháp lý ở tỉnh. Kế hoạch công tác năm do Giám đốc Trung
tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công
tác năm của sở Tư pháp.
2. Kế hoạch
công tác hàng quý, hàng tháng được xây dựng trên cơ sở kế hoạch công tác năm và
phù hợp với tình hình thực tế hàng quý, hàng tháng nhằm triển khai thực hiện kế
hoạch công tác năm của Trung tâm.
Điều 12. Địa điểm, phương thức trợ giúp pháp lý của Trung tâm.
Trung tâm thực
hiện việc trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm hoặc
địa điểm lưu động ở bên ngoài Trung tâm, theo các phương thức chính sau đây:
1. Trợ giúp
pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, thư tín, điện thoại;
2. Mời cộng
tác viên, cử chuyên viên để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án cho các
đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiến nghị
hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết;
4. Nói chuyện,
tọa đàm về các vấn đề pháp luật có vướng mắc, phát sinh tranh chấp tại các cơ
sở của cộng đồng;
5. Phát tờ gấp
pháp luật hoặc tài liệu pháp luật.
Điều 13. Hội họp.
1. Hàng tháng,
quý, năm, Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để đánh giá
việc thực hiện kế hoạch công tác trong kỳ; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp
lý và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định. Trong trường
hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
2. Việc họp cộng tác
viên được tổ chức theo nội dung và thời gian do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Điều
14. Thông tin.
Định kỳ, lãnh đạo
Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
các thông túi có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý
kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ.
Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức tiếp nhận những thông tin có liên quan đến
công tác của Trung tâm, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm về những
thông tin đó để xin ý kiến chỉ đạo; cán bộ, công chức không được tự ý công bố
những thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở tư pháp chưa có ý kiến
chỉ đạo cụ thể.
Điều
15. Quản lý,
lưu trữ hồ sơ văn bản, hồ sơ vụ việc.
1. Quản lý, lưu trữ
công văn, văn bản:
Công văn đến, công văn
đi phải được đăng ký vào "Sổ công văn đến", "Sổ công văn
đi" theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử
lý.
Theo sự phân công của
lãnh đạo Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức; cán bộ, công
chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu
của nội dung công văn.
Văn bản, công văn phải
được lưu trữ và sắp xếp theo từng loại, cấp ban hành, thứ tự theo thời gian, có
danh mục kèm theo. Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy
định chung của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà
nước.
2. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ vụ việc:
Khi được phân công trợ
giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp pháp lý, thành lập hồ
sơ và đưa vào lưu trữ theo quy định chung.
Hồ sơ lưu trữ phải
đánh mục lục và lưu đầy đủ các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết vụ
việc.
Điều
16. Quản lý cán
bộ, công chức và cộng tác viên.
1. Việc quản lý cán
bộ, công chức và cộng tác viên phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động,
Pháp lệnh cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Cán bộ, công chức
được mời tham gia những hoạt động chung của các tổ chức xã hội, đoàn thể thuộc
Sở Tư pháp, và các hoạt động chung khác của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp hoặc
của các cơ quan khác phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý
của lãnh đạo Trung tâm.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA TRUNG TÂM
Điều
17. Quan hệ với
Sở Tư pháp.
1. Là đơn vị thuộc Sở
Tư pháp, chịu sự quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Tổ chức triển khai
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.
3. Báo cáo tình hình
tổ chức và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm với lãnh đạo Sở Tư pháp
theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm, hoặc theo yêu cầu.
4. Phản ánh đề xuất,
kiến nghị với lãnh đạo Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính
sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm, xin ý
kiến chỉ đạo về các vụ việc cần được trợ giúp pháp lý mang tính chất phức tạp.
Điều
18. Quan hệ với
Cục Trợ giúp pháp lý.
1. Là đơn vị thuộc hệ
thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Báo cáo hàng quý, 6
tháng, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục Trợ giúp
pháp lý.
3. Kiến nghị, đề xuất
ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.
4. Báo cáo, công văn
xin ý kiến hướng dẫn gửi Cục Trợ giúp pháp lý phải đồng thời gửi Giám đốc Sở Tư
pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý giữa Cục và Sở đối với hoạt động
của Trung tâm.
Điều
19. Quan hệ với
các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
1. Trung tâm phối hợp
với các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên
trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách.
2. Các cơ quan, tổ
chức ở địa phương khi nhận được văn bản của Trung tâm phải nghiên cứu xem xét
và giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
20. Quan hệ với
các phòng nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở Tư pháp.
Đối với các phòng nghiệp
vụ, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải
quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều
21. Quan hệ với
đối tượng trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có trách
nhiệm áp dụng đầy đủ các biện pháp mà pháp luật cho phép để giúp đỡ pháp lý cho
đối tượng trợ giúp pháp lý đạt hiệu quả cao nhất.
1. Khi thực hiện trợ
giúp pháp lý, cán bộ, cộng tác viên của Trung tâm có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.1. Phải có thái độ
hòa nhã, đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối tượng;
1.2. Hướng dẫn đối
tượng thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ; yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ
ràng nội dung vụ việc đề nghị trợ giúp pháp lý và cung cấp các thông tin, văn
bản, tài liệu có liên quan;
1.3. Từ chối trợ giúp
pháp lý cho đối tượng và báo cáo lãnh đạo Trung tâm trong những trường hợp sau
đây:
- Đối tượng không
thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
- Đối tượng đề nghị
trợ giúp pháp lý tại nhà riêng của chuyên viên trợ giúp pháp lý, cộng tác viên;
- Yêu cầu trợ giúp
pháp lý trái với pháp luật và đạo đức xã hội;
- Đối tượng có quyền
lợi đối kháng trong cùng vụ việc với đối tượng đã được trung tâm thụ lý trợ
giúp, trừ trường hợp giải đáp pháp luật hoặc thực hiện công tác hòa giải (trong
trường hợp này Trung tâm có thể viết Giấy giới thiệu đối tượng đến đề nghị trợ
giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương liền kề hoặc giới thiệu đến Đoàn Luật sự, Văn phòng tư vấn pháp luật của
Hội Luật gia thuộc địa phương);
- Đối tượng say rượu,
gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; xúc phạm tổ chức và người thực
hiện trợ giúp; cố ý trình bày sai sự thật về nội dung và các vấn đề có liên
quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp;
- Vi phạm Quy chế, nội
quy tổ chức trợ giúp pháp lý.
2. Đối tượng được trợ
giúp pháp lý khi quan hệ với Trung tâm có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
2.1. Đối tượng có các
quyền:
- Được trợ giúp pháp
lý trong phạm vi, phương thức, lĩnh vực trợ giúp theo quy định của pháp luật;
- Được đề nghị giữ bí
mật về nội dung vụ việc (nếu thấy cần thiết);
- Được khiếu nại, tố
cáo với lãnh đạo tổ chức trợ giúp pháp lý đối với hành vi gây cản trở, phiền hà
hoặc các hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Được đề nghị thông
báo về các vấn đề có liên quan đến việc trợ giúp;
2.2. Đối tượng có các
nghĩa vụ:
- Xuất trình Giấy xác
nhận thuộc đối tượng trợ giúp và các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên
quan (nếu có);
- Nộp đơn để nghị trợ
giúp pháp lý và bản sao các văn bản, tài liệu có liên quan đến vụ việc đề nghị
trợ giúp; không được đòi lại các giấy tờ đã nộp;
- Trình bày trung thực
nội dung vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người thực
hiện trợ giúp; thông tin kết quả vụ việc được trợ giúp pháp lý về Trung tâm;
- Cử đại diện để trình
bày đề nghị trợ giúp trong trường hợp có nhiều người đến đề nghị trợ giúp pháp
lý về cùng một nội dung vụ việc;
- Tuân thủ Quy chế,
Nội quy của Trung tâm; tôn trọng chuyên viên trợ giúp pháp lý, cộng tác viên
trợ giúp pháp lý.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Khen
thưởng, kỷ luật.
1. Cán bộ, công chức
và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được
Bộ tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Người nào vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
23. Điều khoản
thi hành.
Sở Tư pháp tỉnh Lào
Cai có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.