THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ
HỖ TRỢ VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÓ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP HOẶC ĐIỂN HÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết
số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với các huyện nghèo;
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn
2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố
tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (sau đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP); xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020 (sau đây gọi là chính sách trợ giúp pháp lý).
2. Thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức
tạp hoặc điển hình cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
về trợ giúp pháp lý trong trường hợp địa phương chưa tự cân đối ngân sách
(ngoài địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn) không thể bảo
đảm chi trả cho các vụ việc này (sau đây gọi là hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng).
Điều 2. Đối tượng thụ hưởng và
địa bàn áp dụng
1. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng chính
sách trợ giúp pháp lý: Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ
giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý sinh sống tại
các địa bàn sau đây:
a) Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Các xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo;
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này
(sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).
2. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng hỗ trợ vụ
việc tham gia tố tụng: Người được trợ giúp pháp lý theo pháp luật về trợ giúp
pháp lý ở các địa phương chưa tự cân đối ngân sách (ngoài địa bàn huyện nghèo,
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn).
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ
1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp hoặc điển hình.
Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính
chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo
nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương
ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện
trợ giúp pháp lý.
3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng, phát chuyên
trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài
Truyền thanh xã;
c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý
ở cơ sở.
Điều 4. Định mức tài chính đối
với các hoạt động hỗ trợ
1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp hoặc điển hình theo quy định tại Nghị định số 80/2015/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm tại
các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn có đủ điều
kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ
giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về: Theo mức học
phí hiện hành của cơ sở đào tạo công lập với số lượng hỗ trợ tối đa 02 người/Trung
tâm/năm; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý: 80.000.000 đồng/01
lớp/Trung tâm/năm.
3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa
phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý:
20.000.000 đồng/Trung tâm;
b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ
giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã: biên soạn
nội dung: 500.000 đồng/01 số/06 tháng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
chi phí phát thanh: 500.000 đồng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/quý (06
lần/quý);
c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý
ở cơ sở (chi cho báo cáo viên, chi công tác phí, chi hành chính và các chi phí
khác theo quy định): 2.000.000 đồng/xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/01 lần/năm.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
quyết định
1. Ngân sách trung ương:
Bổ sung có mục
tiêu đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 3 theo định mức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ địa bàn áp dụng theo quy định
tại Điều 2 Quyết định này và tình hình thực hiện trợ giúp
pháp lý năm hiện hành, Trung tâm tại các địa phương chưa tự cân đối ngân sách lập
dự toán gửi Sở Tư pháp tổng hợp để gửi Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở dự kiến nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 3 theo định mức hỗ trợ
quy định tại Điều 4 Quyết định này báo cáo về Bộ Tư pháp và
Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung
có mục tiêu để thực hiện.
Việc lập và gửi dự toán hàng năm đề nghị hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách trung ương đảm bảo cho công tác trợ giúp pháp lý theo Quyết
định này phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Ngân sách địa phương:
a) Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân
sách: Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động trợ giúp
pháp lý còn lại (ngoài các chính sách, hoạt động đã được ngân sách trung ương hỗ trợ nêu trên);
b) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách:
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, hoạt động quy định
tại Quyết định này.
3. Kinh phí từ nguồn tài trợ của các dự án hợp tác
quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Tổng hợp dự toán do các địa phương chưa tự cân đối
ngân sách đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết
định này gửi Bộ Tài chính;
c) Lập phương án phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này trên cơ sở Bộ Tài chính thông báo
kinh phí hỗ trợ các địa phương thực hiện Quyết định này;
d) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
hiệu quả các hoạt động do ngân sách trung ương hỗ trợ;
đ) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền dừng hỗ trợ kinh
phí thực hiện đối với các hoạt động khi phát hiện sai phạm; định kỳ hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Quyết định này;
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Quyết định này
trên cơ sở phương án phân bổ kinh phí của Bộ Tư pháp cho các địa phương chưa tự
cân đối ngân sách.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có
giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Quyết
định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách nhà
nước bảo đảm thực hiện Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để
các địa phương thực hiện có hiệu quả Quyết định
này và phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định
này tại địa phương;
b) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách: Có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện các hoạt động tại Điều
3 theo định mức tài chính quy định tại
Điều 4 Quyết định này;
c) Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách
có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí để thực hiện các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c
khoản 3 Điều 3 theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết
định này;
Các địa phương chưa tự cân đối ngân sách (ngoài địa
bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn): Chỉ đạo Sở Tư pháp phối
hợp với các sở, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí hoạt động theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
Các địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các
sở, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết,
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22
tháng 9 năm 2016.
a) Quyết định này thay thế Quyết định số
52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;
b) Riêng đối với các nhiệm vụ thực hiện năm 2016, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương lập dự toán để thực hiện
kịp thời.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|