ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 05 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN
PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP
ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1758/TTr-STP ngày 16 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2020. Bãi bỏ Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Cục Bổ trợ tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (STP);
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Thao
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với công chứng viên nộp hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng
và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
Điều 2. Nguyên tắc xét duyệt
hồ sơ
1. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng phải đảm bảo công bằng, công khai, khách quan và đúng quy định của
pháp luật.
2. Việc thành lập Văn phòng công chứng phải phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu công chứng của từng
địa bàn huyện, thị xã và thành phố; tổ chức hành nghề công chứng gắn với địa
bàn dân cư, không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trong cùng một địa
bàn.
3. Hồ sơ xét duyệt phải tuân theo quy định của Luật
Công chứng, Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm của công
chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và nộp kèm các giấy
tờ chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng công
chứng.
2. Thực hiện đúng các nội dung đã nêu tại Đề án
thành lập Văn phòng công chứng sau khi Đề án được xét duyệt và thành lập.
Điều 4. Tiêu chí xét duyệt hồ
sơ
Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng phải dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí bắt buộc là những điều kiện tối thiểu
mà Văn phòng công chứng cần phải đáp ứng để đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng
công chứng, bao gồm:
a) Trụ sở Văn phòng công chứng
Diện tích trụ sở của Văn phòng công chứng: phải có
tổng diện tích tối thiểu là 140m2, trong đó diện tích dành cho tiếp dân
ít nhất là 60m2, diện tích dành cho lưu trữ ít nhất là 50m2
và có diện tích dành cho việc giữ xe.
b) Công chứng viên
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên
hợp danh trở lên. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên họp danh
của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
c) Cơ sở vật chất và tổ chức nhân sự: Văn phòng
công chứng phải có dự kiến các trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ,
có nhân viên phụ trách kế toán, nhân viên phụ trách công nghệ thông tin, nhân
viên phụ trách lưu trữ.
2. Tiêu chí tính điểm khi xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng (thang điểm 100), bao gồm:
a) Tiêu chí về trụ sở và cơ sở vật chất (45 điểm).
b) Tiêu chí về tổ chức nhân sự (49 điểm).
c) Các tiêu chí khác (6 điểm).
Chương II
NỘI DUNG TIÊU CHÍ TÍNH
ĐIỂM
Mục 1. TIÊU CHÍ VỀ TRỤ SỞ VÀ CƠ
SỞ VẬT CHẤT
Điều 5. Vị trí dự kiến đặt trụ
sở Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 20 điểm, trong đó:
1. Trụ sở Văn phòng công chứng đặt tại địa bàn cấp
xã chưa có tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn cấp huyện có dưới 05 tổ chức
hành nghề công chứng: 20 điểm.
2. Trụ sở Văn phòng công chứng đặt tại địa bàn cấp
huyện có từ 05 tổ chức hành nghề công chứng trở lên: 10 điểm.
3. Trụ sở Văn phòng công chứng đặt tại địa bàn cấp
xã đã có tổ chức hành nghề công chứng: 0 điểm.
Điều 6. Trụ sở Văn phòng công
chứng
Điểm tối đa là 8 điểm, trong đó:
1. Tổng diện tích sử dụng của trụ sở Văn phòng công
chứng, điểm tối đa là 6 điểm, cụ thể:
a) Diện tích từ 140m2 đến dưới 200m2:
4 điểm.
b) Diện tích từ 200m2 đến dưới 300m2:
5 điểm.
c) Diện tích từ 300m2 trở lên: 6 điểm.
2. Về tính pháp lý trụ sở Văn phòng công chứng, điểm
tối đa là 2 điểm, cụ thể:
a) Trụ sở Văn phòng công chứng có hợp đồng thuê, mượn
hợp lệ: 1,5 điểm, trong đó:
- Hợp đồng thuê, mượn có thời hạn thuê, mượn từ 01
đến dưới 03 năm: 0,5 điểm;
- Hợp đồng thuê, mượn có thời hạn thuê, mượn từ 03
đến dưới 05 năm: 1 điểm;
- Hợp đồng thuê, mượn có thời hạn thuê, mượn từ 05
năm trở lên: 1,5 điểm.
b) Trụ sở Văn phòng công chứng thuộc sở hữu hợp
pháp của công chứng viên là thành viên hợp danh: 2 điểm.
Điều 7. Diện tích dành cho tiếp
dân
Điểm tối đa là 5 điểm, trong đó:
1. Diện tích từ 60 m2 đến dưới 80 m2:
3 điểm.
2. Diện tích từ 80 m2 đến dưới 100 m2:
4 điểm.
3. Diện tích từ 100 m2 trở lên: 5 điểm.
Điều 8. Diện tích dành cho lưu
trữ
Điểm tối đa là 5 điểm, trong đó:
1. Diện tích từ 50 m2 đến dưới 60 m2:
3 điểm.
2. Diện tích từ 60 m2 đến dưới 70 m2:
4 điểm.
3. Diện tích từ 70 m2 trở lên: 5 điểm.
Điều 9. Điều kiện thực hiện các
quy định về an ninh trật tự và an toàn giao thông
Điểm tối đa là 4 điểm, trong đó:
1. Diện tích dành cho giữ xe, điểm tối đa là 3
điểm, cụ thể:
a) Diện tích giữ xe từ 30 m2 đến dưới 50
m2: 2 điểm.
b) Diện tích giữ xe từ 50m2 đến dưới 60m2:
2,5 điểm.
c) Diện tích giữ xe từ 60m2 trở lên: 3
điểm.
2. Có phương án phòng, chống cháy nổ, đảm bảo an
ninh trật tự và an toàn giao thông: 1 điểm.
Điều 10. Cơ sở vật chất để phục
vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin
Điểm tối đa là 3 điểm, trong đó:
1. Có dự kiến trang bị máy photocoppy, 05 máy tính
trở lên, kết nối Internet và các trang thiết bị khác đảm bảo cho hoạt động của
Văn phòng công chứng: 0,5 điểm.
2. Có dự kiến lắp camera trong và ngoài trụ sở Văn
phòng: 1 điểm.
3. Có dự kiến trang bị thiết bị hỗ trợ kiểm tra giấy
tờ giả: 1 điểm.
4. Có phương án đầu tư xây dựng, sử dụng phần mềm
quản lý nghiệp vụ (phần mềm kế toán, cơ sở dữ liệu công chứng): 0,5 điểm.
Mục 2. TIÊU CHÍ VỀ TỔ CHỨC NHÂN
SỰ
Điều 11. Số lượng công chứng
viên
Điểm tối đa là 18 điểm, trong đó:
1. Văn phòng công chứng do 03 công chứng viên trở
lên hợp danh thành lập: 18 điểm.
2. Văn phòng công chứng có 02 công chứng viên là
thành viên hợp danh thành lập: 12 điểm, trường hợp có công chứng viên
làm việc theo chế độ hợp đồng được tính 3 điểm/người.
Điều 12. Trình độ, kinh nghiệm
của công chứng viên
Điểm tối đa là 15 điểm, trong đó số điểm
tính cho từng công chứng viên như sau:
1. Công chứng viên có thời gian công tác pháp luật
được cộng tối đa 1 điểm, cụ thể:
a) Thời gian công tác pháp luật dưới 10 năm: 0,5
điểm.
b) Thời gian công tác pháp luật từ 10 năm trở lên: 1
điểm.
2. Công chứng viên có thời gian làm chuyên viên
(thư ký) nghiệp vụ công chứng được cộng tối đa 2 điểm, cụ thể:
a) Thời gian công tác từ 03 năm đến dưới 05 năm: 1
điểm.
b) Thời gian công tác từ 05 năm trở lên: 2 điểm.
3. Công chứng viên đã từng hành nghề với tư cách
công chứng viên được cộng thêm tối đa 3 điểm, cụ thể:
a) Đã từng hành nghề với tư cách công chứng viên dưới
02 năm: 1 điểm.
b) Đã từng hành nghề với tư cách công chứng viên từ
02 năm đến dưới 05 năm: 1,5 điểm.
c) Đã từng hành nghề với tư cách công chứng viên từ
05 năm trở lên: 3 điểm.
4. Công chứng viên có Giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng do Sở Tư pháp hoặc Hội Công chứng
viên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp trong năm liền kề trước thời điểm
nộp hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng được cộng 1 điểm.
Điều 13. Trình độ, kinh nghiệm
của chuyên viên nghiệp vụ
Điểm tối đa là 10 điểm, trong đó số điểm
tính cho từng chuyên viên nghiệp vụ như sau:
1. Chuyên viên nghiệp vụ có bằng cử nhân luật được
tính 0,5 điểm.
2. Chuyên viên nghiệp vụ được cộng tối đa 1 điểm
nếu thuộc các trường hợp sau:
a) Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở
lên: 0,5 điểm.
b) Đã có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo/bồi dưỡng
nghề công chứng: 0,5 điểm.
3. Mỗi chuyên viên nghiệp vụ được cộng tối đa 1
điểm nếu thuộc các trường hợp sau:
a) Có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng từ 03
năm đến dưới 05 năm: 0,5 điểm.
b) Có thời gian công tác nghiệp vụ công chứng từ 05
năm trở lên: 1 điểm.
Điều 14. Nhân sự phụ trách kế
toán
Điểm tối đa là 2 điểm, trong đó:
1. Có bằng trung cấp hoặc tương đương trở lên
chuyên ngành kế toán: 1 điểm.
2. Có thời gian công tác kế toán trên 01 năm: 1
điểm.
Điều 15. Nhân sự phụ trách
công nghệ thông tin
Điểm tối đa là 2 điểm, trong đó:
1. Có bằng trung cấp hoặc tương đương trở lên
chuyên ngành công nghệ thông tin: 1 điểm.
2. Có thời gian công tác công nghệ thông tin trên
01 năm: 1 điểm.
Điều 16. Nhân sự phụ trách lưu
trữ
Điểm tối đa là 2 điểm, trong đó:
1. Có bằng trung cấp hoặc tương đương trở lên
chuyên ngành lưu trữ: 1 điểm.
2. Có thời gian công tác lưu trữ trên 01 năm: 1
điểm.
Mục 3. CÁC TIÊU CHÍ KHÁC
Điều 17. Xây dựng quy trình
nghiệp vụ công chứng và quy trình lưu trữ hồ sơ chặt chẽ, đúng quy định của
pháp luật
Điểm tối đa là 2 điểm, trong đó:
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ công chứng chặt chẽ,
đúng quy định của pháp luật: 1 điểm.
2. Xây dựng quy trình lưu trữ chặt chẽ, đúng quy định
của pháp luật: 1 điểm.
Điều 18. Khả năng quản trị Văn
phòng công chứng
Điểm tối đa là 3 điểm, trong đó:
1. Trưởng Văn phòng công chứng từng có kinh nghiệm
quản trị tổ chức hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên: 2 điểm.
2. Trưởng Văn phòng công chứng có bằng cấp hoặc giấy
tờ chứng minh đã qua lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị: 1 điểm.
Điều 19. Tính bảo đảm thực thi
của Đề án thành lập Văn phòng công chứng
Điểm tối đa 1 điểm, trong đó Đề án thành lập
Văn phòng công chứng thể hiện được tính khả thi, cho thấy sự cần thiết thành lập
Văn phòng công chứng; có số liệu, bảng biểu, hình ảnh minh họa và đảm bảo đầy đủ
các nội dung theo quy định.
Điều 20. Các trường hợp không
tiếp nhận hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng và không được tính điểm
1. Các trường hợp không tiếp nhận hồ sơ thành lập
Văn phòng công chứng
a) Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công
chứng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
b) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội
phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
c) Đề án không đáp ứng các tiêu chí bắt buộc là những
điều kiện tối thiểu mà Văn phòng công chứng cần phải có để đảm bảo cho hoạt động
của Văn phòng công chứng được nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Các trường hợp không được tính điểm
a) Công chứng viên, chuyên viên nghiệp vụ hoặc nhân
viên khác có tên trong nhiều Đề án thành lập Văn phòng công chứng trong cùng một
đợt thông báo tiếp nhận hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng sẽ không được tính
điểm cho các trường hợp này ở tất cả các hồ sơ.
b) Công chứng viên đang hành nghề tại các tổ chức
hành nghề công chứng; công chứng viên bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động công chứng với hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng thẻ công chứng
viên (đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên).
c) Công chứng viên thôi làm Trưởng Văn phòng công
chứng và công chứng viên chấm dứt thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
trong thời hạn 01 (một) năm tính đến ngày nộp hồ sơ.
d) Thư ký nghiệp vụ, nhân viên phụ trách kế toán,
công nghệ thông tin, lưu trữ đang làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng
hoặc đang là công chức, viên chức nhà nước.
Chương III
CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ
SƠ
Điều 21. Tiếp nhận và xét duyệt
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc thông
báo, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. Thông
báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải được đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Thời hạn
tiếp nhận là 45 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, do lãnh đạo Sở Tư pháp
làm Tổ trưởng. Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ
vào tiêu chí và thang điểm nêu tại Chương II của Quy định này để xét duyệt và
chấm điểm từng hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng.
Điều 22. Cách thức chấm điểm
1. Điểm của từng hồ sơ được tính bằng cách lấy điểm
chấm của các thành viên Tổ xét duyệt cộng lại và chia cho số lượng thành viên
tham gia chấm điểm.
2. Việc xét duyệt và chấm điểm hồ sơ phải được lập
thành biên bản và có chữ ký của các thành viên Tổ xét duyệt.
3. Hồ sơ được đề nghị xét chọn phải đảm bảo các
tiêu chí tại khoản 1 Điều 4 và đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên đối với các
tiêu chí tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này, đồng thời, mỗi nhóm tiêu chí (Mục
1, Mục 2, Mục 3 Chương II Quy định này) phải đạt ít nhất từ 60 (sáu mươi) % số
điểm trở lên.
4. Trong trường hợp trên một địa bàn cấp xã, tại
cùng một đợt thông báo, có nhiều hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
và các hồ sơ này có số điểm bằng nhau thì ưu tiên xét chọn hồ sơ theo thứ tự
sau đây:
a) Hồ sơ có số điểm chất lượng công chứng viên cao
hơn.
b) Hồ sơ có số điểm chất lượng chuyên viên nghiệp vụ
cao hơn.
c) Hồ sơ có số điểm cơ sở vật chất cao hơn.
5. Căn cứ vào kết quả xét duyệt và số điểm của từng
hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho
phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật.
Điều 23. Đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng
1. Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận
được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra trụ sở, điều kiện
cơ sở vật chất, nhân sự của Văn phòng công chứng trước khi cấp giấy đăng ký hoạt
động. Trường hợp Văn phòng công chứng không đáp ứng đúng nội dung tại Đề án đã
được xét chọn, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định cho
phép thành lập Văn phòng công chứng, theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp Văn phòng công chứng đã thành lập
và đang hoạt động nếu không còn đáp ứng các tiêu chí bắt buộc được quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Quy định này thì Sở Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu
hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng và Sở Tư pháp thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động cấp cho Văn phòng công chứng, theo quy định pháp luật.
3. Các Văn phòng công chứng đã thành lập từ trước
hoặc sau khi Quy định này có hiệu lực, khi thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng
công chứng thì trụ sở và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng phải đạt từ 70
(bảy mươi) % số điểm trở lên đối với tiêu chí được quy định tại Mục 1 Chương II
của Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
1. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng có quyền khiếu nại về việc từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng công
chứng, khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó là trái với Quy định này.
2. Công chứng viên, cá nhân, tổ chức có quyền tố
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong
việc xét duyệt hồ sơ và cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định của
pháp luật./.