ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2411/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 06
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 134/TTr-STP ngày 07 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
2. Sự cần thiết ban hành
a) Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng
Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ, có diện
tích 5.903,4 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện
tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh
tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai tiếp giáp 6 tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình
Dương; Bình Phước, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Là một tỉnh
có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch Quốc gia đi
qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51, tuyến đường sắt Bắc Nam, Cảng Sài Gòn,
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, sân bay quốc tế Long Thành đang thi công đã và
đang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao
thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây
Nguyên.
Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính gồm: thành phố
Biên Hòa; thành phố Long Khánh và 9 huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom,
Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú, là tỉnh nằm trong
vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
Dân số trung bình năm 2022 của tỉnh Đồng Nai là 3.255,81 ngàn người, mật độ dân
cư 1.831/km2 chia theo khu vực: thành thị 1.470,31 ngàn người, nông thôn:
1.785,5 ngàn người, về Lao động năm 2022 dự ước toàn tỉnh có 1.806,97 ngàn người
lao động từ 15 tuổi trở lên, trong đó đang làm việc ngành công nghiệp - xây dựng
là 1.012,5 ngàn người, lao động ngành dịch vụ là 496,52 ngàn người. Với mật độ
dân cư đông đúc, đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao dẫn đến nhu cầu về dịch vụ pháp lý ngày càng tăng, trong đó, có các dịch vụ
pháp lý do Thừa phát lại cung cấp.
Chế định Thừa phát lại là một trong các giải pháp
mang tính đột phá nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa một số hoạt động tư pháp
đã được Đảng, Nhà nước đề ra trong những năm qua. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định
rõ: “Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước
để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình...từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy
định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước
thực hiện một số công việc thi hành án dân sự”.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, trong tiến trình đó, vấn đề cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng
nhà nước pháp quyền với mục tiêu xây dựng một nền hành chính, tư pháp vững mạnh,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng và phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới
và phát triển đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc tăng cường hiệu lực,
hiệu quả hoạt động tư pháp là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Trong đó đẩy mạnh xã hội hóa một số nội
dung hoạt động Tư pháp và thi hành án là biện pháp trọng tâm.
Từ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của
Quốc hội về thi hành Luật Thi hành án dân sự; Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát
lại và Nghị định 135/2013/NĐ-CP đã ghi nhận kết quả đạt được trong việc thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội,
chấm dứt việc thí điểm và cho thực hiện chế định Thừa phát lại trong phạm vi cả
nước kể từ ngày 01/01/2016”.
Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số
08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Theo đó tại khoản 2 Điều
21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Đề
án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trên cơ sở các tiêu chí về
tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Theo Báo cáo số 292/BC-UBND ngày 22/11/2022 của
UBND tỉnh Đồng Nai về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2022; các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2023 của
tỉnh Đồng Nai thì tổng thu nhập bình quân đầu người là 132,38 triệu đồng/người/năm,
tăng 9,16% so với năm trước. GRDP bình quân đầu người năm 2022 theo USD dự ước
đạt 5.717,2 USD, tăng 7,81% so với năm trước. Mức tăng trưởng của Đồng Nai như
trên đã góp phần vào tăng trưởng của cả nước.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và trình độ
dân trí ngày càng được nâng cao dẫn tới nhu cầu về dịch vụ pháp lý về giao kết
hợp đồng giữa các tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực kinh tế, dân sự ngày càng
nhiều, từ đó dễ phát sinh tranh chấp, khiếu kiện...do vậy, nhu cầu về cung cấp
dịch vụ pháp lý cũng liên tục phát triển không ngừng. Việc phát triển các Văn
phòng Thừa phát lại trong giai đoạn hiện nay là cần thiết, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, đáp ứng yêu cầu chính đáng của tổ
chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
Hoạt động Thừa phát lại không chỉ đáp ứng nhu cầu của
tổ chức, cá nhân mà còn hỗ trợ hoạt động cho các cơ quan tố tụng như Tòa án, Viện
kiểm sát, Thi hành án dân sự. Do đó, Thừa phát lại sẽ đóng vai trò quan trọng,
cần thiết. Đặc biệt, trong những năm gần đây, số lượng công việc của Tòa án,
Thi hành án trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng cụ thể như sau:
- Về thụ lý giải quyết án của cơ quan Tòa án:
+ Năm 2020: Tòa án nhân dân hai cấp đã thụ lý
20.945 vụ, việc; giải quyết 17.334 vụ, việc (tạm đình chỉ 747 vụ), đạt tỷ lệ
82,76%; Trong đó, Tòa án nhân dân tỉnh thụ lý 2.669 vụ, việc; giải quyết 1.620
vụ, việc, Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý 18.278 vụ việc; giải quyết 15.714 vụ,
việc.
+ Năm 2021: Tòa án hai cấp đã thụ lý tổng số 19.856
vụ, việc giải quyết được 12.559 vụ, việc đạt tỷ lệ 66.3 % (so với cùng kỳ
năm 2020, số vụ việc thụ lý giảm 1.089 vụ, giải quyết giảm 4.775 vụ). Trong
đó Tòa án cấp tỉnh giải quyết 924 vụ, việc trên tổng số 2.351 vụ việc đã thụ
lý, đạt tỷ lệ 39%. Tòa án cấp huyện giải quyết 11.635 vụ trên tổng số 17.505 vụ,
việc đã thụ lý, đạt tỷ lệ 66.46%.
+ Năm 2022: Tòa án nhân dân hai cấp đã thụ lý tổng
số 23.629 vụ, việc đã giải quyết 19.247 vụ, việc, đạt tỷ lệ chung là 81,5%. So
với cùng kỳ năm 2021, số vụ việc thụ lý tăng 3.773 vụ, giải quyết tăng 6.688 vụ,
việc.
- Về thụ lý giải quyết án của cơ quan Thi hành án:
+ Năm 2020: Tổng số phải thi hành là 29.446 việc,
trong đó: Số có điều kiện thi hành là 22.404 việc, chiếm 76,08% trong tổng số
phải thi hành; số chưa có điều kiện (trừ số đã chuyển số theo dõi riêng) là
6.739 việc, chiếm 22,88 trong tổng số phải thi hành.
+ Năm 2021: Tổng số giải quyết là 27.877 việc,
trong đó: số có điều kiện thi hành là 20.499 việc; chiếm 75,14% trong tổng số
phải thi hành; số chưa có điều kiện (trừ số đã chuyển sổ theo dõi riêng) là
6446 việc, chiếm 23,63% trong tổng số phải thi hành;
+ Năm 2022: Tổng số phải thi hành là 27.805 việc,
trong đó: có điều kiện thi hành là 21.113 việc, chiếm 75,93% trong tổng số phải
thi hành; chưa có điều kiện (trừ số đã chuyển sổ theo dõi riêng) là 6.692 việc,
chiếm 24,07% trong tổng số phải thi hành.
Từ những số liệu về kinh tế - xã hội, dân số và khối
lượng công việc của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tổng hợp nêu trên, cho
thấy nhu cầu cần thiết hiện nay cần phát triển Văn phòng Thừa phát lại nhằm góp
phần làm giảm tải khối lượng công việc của các cơ quan nêu trên, bên cạnh đó
đáp ứng nhu cầu pháp lý cho tổ chức, cá nhân.
b) Thực tiễn tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị
quyết số 36/2013/NQ13, Nghị định 135/2013/NĐ-CP của Chính phủ, trong giai đoạn
này tỉnh Đồng Nai cho phép thành lập 05 Văn phòng Thừa phát lại đặt tại các địa
bàn thành phố Biên Hòa, Long Khánh, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, các Văn
phòng Thừa phát lại được thành lập ở các địa phương có điều kiện phát triển
kinh tế. Nhìn chung các văn phòng Thừa phát lại đã từng bước phục vụ tốt việc
thực hiện chế định Thừa phát lại và đã hỗ trợ tích cực trong công tác tống đạt
các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án, cụ thể các hoạt động của Thừa
phát lại như sau:
- Về thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa
án và cơ quan Thi hành án dân sự: năm 2020, thực hiện tống đạt 50.941 văn bản,
giấy tờ, tài liệu (văn bản) với tổng chi phí tống đạt là 3.658.222.000 đồng;
năm 2021, thực hiện tống đạt 34.613 văn bản với tổng chi phí tống đạt là
3.039.324.000 đồng; năm 2022, thực hiện tống đạt 46.894 văn bản với tổng chi
phí tống đạt là 4.555.556.000 đồng.
- Về lập vi bằng: năm 2020, thực hiện lập và đăng
ký 530 vi bằng với doanh thu là 464.495.000 đồng; năm 2021, thực hiện lập và
đăng ký 518 vi bằng với doanh thu là 452.100.000 đồng; năm 2022, thực hiện lập
và đăng ký 562 vi bằng với doanh thu là 530.339.000 đồng.
- Về xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp tổ
chức thi hành án: năm 2020, trực tiếp tổ chức thi hành án 03 vụ việc với giá trị
thi hành án về tiền là 20.041.252.000 đồng, doanh thu trực tiếp tổ chức là
160.000.000 đồng; năm 2021, 2022 không có thụ lý mới vụ việc thi hành án. Tiếp
tục thực hiện vụ việc từ năm 2020 chuyển sang.
Với kết quả hoạt động nêu trên của các Văn phòng Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh đã góp phần trong việc tống đạt cho cơ quan Tòa án
và cơ quan Thi hành án dân sự. Có thể thấy, hoạt động của Thừa phát lại trong
thời gian qua đã thể hiện được vai trò cần thiết trong đời sống kinh tế - xã hội
của người dân trên địa bàn tỉnh, đã khẳng định đây là chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước về cải cách tư pháp, phản ánh đúng nhu cầu xã hội trong quá trình đổi
mới và phát triển đất nước.
Để thực hiện có hiệu quả hoạt Chế định thừa phát lại
tại địa phương. Căn cứ cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên, việc UBND tỉnh ban
hành Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần
thiết.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Quan điểm của Đề án
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát triển
Văn phòng Thừa phát lại nhằm triển khai chủ trương xã hội hóa trong hoạt động bổ
trợ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội và Nghị định
08/2020/NĐ-CP .
b) Phát triển Văn phòng Thừa phát lại phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính ổn định và bền vững; đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; gắn với đổi mới công tác cải cách
tư pháp và cải cách hành chính góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định
chính trị - xã hội của tỉnh.
c) Chú trọng công tác vận động và phát huy tích cực
mọi nguồn lực của toàn xã hội trong quá trình thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xã hội hóa hoạt động thừa phát lại trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật, chịu sự quản lý, định hướng và điều tiết của Nhà nước, đặt dưới sự giám
sát của Nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt động
thừa phát lại.
2. Mục tiêu của Đề án
a) Phát triển các Văn phòng Thừa phát lại phù hợp với
quy định của pháp luật, phân bổ mỗi huyện, thành phố đều có Văn phòng Thừa phát
lại được thành lập phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tiễn, tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn cấp huyện và tạo điều kiện cho người
dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dịch vụ pháp lý do Thừa phát lại cung
cấp, đồng thời giảm tải công việc cho cơ quan Thi hành án dân sự, Tòa án, Viện
kiểm sát.
b) Đảm bảo tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại
đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển Văn phòng Thừa phát lại phải đi
đôi với việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà trong lĩnh vực này.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Nguyên tắc phát triển Văn
phòng Thừa phát lại
a) Việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại phải bảo
đảm đúng chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, quy định pháp luật về Thừa
phát lại đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nhu cầu của xã hội.
b) Đảm bảo số lượng Văn phòng Thừa phát lại được
phép thành lập tại các địa bàn huyện, thành phố theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP và Đề án này.
c) Xây dựng Văn phòng Thừa phát lại phân bổ hợp lý,
đảm bảo điều kiện về khoảng cách, tránh tình trạng tập trung nhiều Văn phòng Thừa
phát lại trong một khu vực, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
nhu cầu của địa phương.
2. Lộ trình phát triển Văn
phòng Thừa phát lại
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP , tổng số Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh được phép
thành lập là 13 Văn phòng cụ thể: Các huyện được thành lập 01 văn phòng; thành
phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa được thành lập 02 Văn phòng.
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai đã có 05 Văn phòng Thừa
phát lại tại các huyện, thành phố: Biên Hòa, Long Khánh, Long Thành, Nhơn Trạch,
Trảng Bom. Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP , tình hình thực tiễn hoạt động thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh và số lượng văn phòng Thừa phát lại đang hoạt động
là 5 văn phòng, thực hiện phát triển 8 văn phòng Thừa phát lại theo lộ trình
phát triển như sau:
STT
|
Đơn vị hành chính
cấp huyện
|
Số lượng Văn phòng
Thừa phát lại được phép thành lập theo Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
|
Số lượng Văn phòng
Thừa phát lại hiện có
|
Số lượng Văn phòng
Thừa phát lại được thành lập sau khi Đề án được ban hành
|
Số lượng Văn phòng
Thừa phát lại được thành lập sau năm 2025
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
02
|
01
|
0
|
01
|
2
|
TP. Long Khánh
|
02
|
01
|
0
|
01
|
3
|
H. Nhơn Trạch
|
01
|
01
|
0
|
0
|
4
|
H. Long Thành
|
01
|
01
|
0
|
0
|
5
|
H. Trảng Bom
|
01
|
01
|
0
|
0
|
6
|
H. Xuân Lộc
|
01
|
0
|
01
|
0
|
7
|
H. Thống Nhất
|
01
|
0
|
01
|
0
|
8
|
H. Định Quán
|
01
|
0
|
01
|
0
|
9
|
H. Tân Phú
|
01
|
0
|
01
|
0
|
10
|
H. Cẩm Mỹ
|
01
|
0
|
01
|
0
|
11
|
H. Vĩnh Cửu
|
01
|
0
|
01
|
0
|
Tổng số
|
13
|
05
|
06
|
02
|
3. Thành lập Văn phòng Thừa
phát lại
Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa
phát lại, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp (Trung tâm hành
chính công tỉnh Đồng Nai).
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tư
pháp xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo
các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và nguyên
tắc, thứ tự ưu tiên như sau:
a) Hồ sơ thành lập Văn phòng Thừa phát lại hoạt động
theo loại hình công ty hợp danh trước loại hình doanh nghiệp tư nhân.
b) Hồ sơ thành lập Văn phòng Thừa phát có đội ngũ
nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm công tác hoạt động Thừa phát lại, có nhiều thư
ký nghiệp vụ đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc có nhiều năm
kinh nghiệm trong công tác pháp luật hơn các hồ sơ còn lại.
c) Văn phòng Thừa phát lại có thể hiện sự đầu tư về
trụ sở, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của văn phòng khi được thành lập.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hỗ
trợ, phát triển các Văn phòng Thừa phát lại mới thành lập trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng Thừa phát lại trình UBND tỉnh Quyết định cho phép thành lập và cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại theo quy định.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động Thừa phát lại; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn
tỉnh.
2. Các sở ngành thuộc tỉnh
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định
pháp luật phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án phát triển Văn
phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Ban tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo, đài thực hiện đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Thừa phát lại và nội dung của Đề
án.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh
a) Tuyên truyền, quán triệt các văn bản pháp luật về
Thừa phát lại trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các huyện,
thành phố.
b) Triển khai nội dung Đề án đến Tòa án nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân huyện.
c) Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên cơ sở thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát
lại thực hiện chuyển giao việc tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho các
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP .
4. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các văn bản
pháp luật về Thừa phát lại cho các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện; trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình quan tâm giới thiệu, tuyên truyền về nhiệm
vụ quyền hạn của Thừa phát lại trong công tác thi hành án dân sự để đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được biết.
b) Thực hiện và chỉ đạo Chi cục thi hành án dân sự
cấp huyện trên cơ sở thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại thực hiện chuyển giao
việc tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan Thi hành án dân sự cho
các Văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ; cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp về kết quả thực hiện các công
việc về Thi hành án dân sự của Thừa phát.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Đề
án ở địa phương mình. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về Thừa phát lại và nội dung Đề án này cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn với các hình thức phù hợp, nhằm
nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Thừa phát
lại.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ các Văn phòng Thừa phát lại
trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự, lập vi bằng và tống đạt các
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan
thi hành án dân sự các cấp.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án,
giao Sở Tư pháp tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.