ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 02
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công chứng
ngày 20 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số
172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề
công chứng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 534/TTr-STP ngày 23 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận ban hành Quy định về Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Hội Công chứng viên tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC.H
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được
áp dụng để xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này áp dụng
đối với các công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ và cho phép thành lập Văn phòng công chứng
1. Việc thành lập Văn
phòng công chứng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Công
chứng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu công chứng của
từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo các Văn phòng công chứng gắn với
địa bàn dân cư, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch;
tránh tình trạng tập trung nhiều Văn phòng công chứng trong một địa bàn theo định
hướng của Chính phủ và Đề án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng của
tỉnh Bình Thuận.
2. Việc xét duyệt hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch, khách quan và phù hợp quy định pháp luật.
3. Thực hiện xét duyệt
theo Tiêu chí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các Văn phòng công chứng,
việc hành nghề của công chứng viên được ổn định, chất lượng lâu dài và hiệu quả.
4. Thực hiện xét duyệt
hồ sơ có số điểm tối thiểu, tối đa theo tiêu chí và có sự ưu tiên của từng tiêu
chí, đảm bảo Văn phòng công chứng được thành lập hoạt động chất lượng, ổn định.
Điều
3. Các trường hợp không tổ chức xét duyệt, không tính điểm đối với hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng
1. Các trường hợp
không tổ chức xét duyệt:
a) Các nội dung nêu
trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng vi phạm quy định của Luật Công chứng
năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Công chứng viên
tham gia trong nhiều hồ sơ Đề án thành lập Văn phòng công chứng (từ 02 hồ sơ trở
lên) trong cùng một thời điểm xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng;
c) Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng thuộc trường hợp không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Công chứng viên bị
xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động công chứng với hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên (đang trong thời gian bị tước
thẻ);
đ) Hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng có giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội
dung không hợp lệ.
2. Các trường hợp
không được tính điểm theo tiêu chí tổ chức, nhân sự:
a) Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng vẫn đang còn hành nghề tại một tổ
chức hành nghề công chứng khác hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
b) Công chứng viên là
Trưởng Văn phòng công chứng đã tham gia thành lập Văn phòng công chứng được Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận cho phép thành lập trong thời gian 02 (hai) năm
tính đến ngày nộp hồ sơ, nay tham gia Đề án thành lập Văn phòng công chứng khác;
c) Công chứng viên hợp
danh, công chứng viên hợp đồng đã xóa đăng ký hành nghề tại Văn phòng công chứng
khác theo quyết định thu hồi thẻ công chứng viên của Sở Tư pháp chưa đủ thời
gian 02 (hai) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
d) Nhân viên nghiệp vụ
công chứng trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng còn đang hợp đồng lao động
tại tổ chức hành nghề công chứng, các công việc thường xuyên khác hoặc có tên
trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng khác trong cùng một thời điểm xét
duyệt hồ sơ;
đ) Không có các giấy
tờ, tài liệu chứng minh đối với các tiêu chí được tính điểm kèm theo Đề án
thành lập Văn phòng công chứng.
Điều 4. Trách nhiệm của
cơ quan tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ; công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
thành phần hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. Thực hiện việc xét duyệt
và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định.
2. Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 22, Điều 23
Luật Công chứng năm 2014; Điều 17 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Công chứng và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và các giấy tờ
chứng minh về những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng.
Chương
II
TIÊU
CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ
Điều 5. Các tiêu chí
và số điểm tối đa của từng tiêu chí
1. Tiêu chí về tổ chức,
nhân sự của Văn phòng công chứng: tối đa 40 điểm.
2. Tiêu chí về trụ sở
làm việc của Văn phòng công chứng: tối đa 30 điểm.
3. Tiêu chí về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ của Văn phòng công chứng: tối đa 15 điểm.
4. Tiêu chí về sự cần
thiết, đảm bảo tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng: tối đa 15
điểm.
Mục 1. TIÊU
CHÍ VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ
Điều 6. Công chứng
viên
Điểm tối đa là 20 điểm,
cụ thể:
1. Số lượng công chứng
viên:
a) Có 02 công chứng
viên: 07 điểm;
b) Có từ 03 công chứng
viên trở lên thì cộng thêm 02 điểm/01 công chứng viên thứ ba trở lên, điểm cộng
tối đa không quá 04 điểm.
2. Kinh nghiệm của
công chứng viên:
a) Trưởng Văn phòng
công chứng là công chứng viên có thời gian hành nghề dưới 05 năm: 02 điểm; từ
05 năm trở lên: 04 điểm;
b) Trưởng Văn phòng
là công chứng viên có chứng chỉ nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp hoặc quản lý văn
phòng: 02 điểm;
c) Công chứng viên hợp
danh có thời gian hành nghề dưới 05 năm: 0,5 điểm; từ 05 năm trở lên: 01 điểm,
điểm cộng thêm tối đa không quá 03 điểm.
Điều 7. Nhân viên
nghiệp vụ công chứng
Điểm tối đa là 10 điểm,
cụ thể:
1. Số lượng nhân viên
nghiệp vụ công chứng: cộng tối đa 04 điểm, trong đó:
a) Có 02 nhân viên
nghiệp vụ công chứng: 02 điểm;
b) Có từ 03 nhân viên
nghiệp vụ công chứng trở lên: cộng thêm 01 điểm/01 nhân viên nghiệp vụ thứ ba
trở lên, điểm cộng thêm tối đa không quá 02 điểm.
2. Trình độ và kinh
nghiệm của nhân viên nghiệp vụ công chứng: cộng tối đa 06 điểm, cụ thể:
a) Có bằng Cử nhân Luật:
01 điểm/01 nhân viên, điểm cộng thêm tối đa không quá 02 điểm;
b) Có thời gian công
tác pháp luật từ 03 năm trở lên: 01 điểm/01 nhân viên, điểm cộng thêm tối đa
không quá 02 điểm;
c) Có Giấy chứng nhận
tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng: 01 điểm/01 nhân viên, điểm cộng thêm tối
đa không quá 02 điểm.
Điều 8. Nhân viên lưu
trữ, thủ quỹ
Điểm tối đa là 04 điểm,
trong đó:
1. Có 01 nhân viên thủ
quỹ: 01 điểm.
2. Có 01 nhân viên
lưu trữ: 01 điểm.
3. Nhân viên làm công
tác lưu trữ có bằng trung cấp về nghiệp vụ lưu trữ trở lên thì cộng thêm 01 điểm.
4. Ngoài quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu nhân viên lưu trữ có kinh nghiệm làm công tác
lưu trữ từ 02 năm trở lên thì được cộng 01 điểm.
Điều 9. Nhân viên kế
toán
Điểm tối đa là 03 điểm,
trong đó:
1. Có nhân viên làm
công tác kế toán: 01 điểm.
2. Nhân viên kế toán
có bằng đại học kế toán, tài chính hoặc cao đẳng chuyên ngành kế toán thì được
cộng 01 điểm.
3. Ngoài quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu nhân viên kế toán có kinh nghiệm làm công tác kế
toán từ 02 năm trở lên thì được cộng 01 điểm.
Điều
10. Nhân viên công nghệ thông tin
Điểm tối đa là 03 điểm,
trong đó:
1. Có nhân viên công
nghệ thông tin: 01 điểm.
2. Trường hợp nhân
viên công nghệ thông tin có bằng đại học hoặc cao đẳng chuyên ngành công nghệ
thông tin trở lên thì được cộng 01 điểm.
3. Trường hợp nhân
viên công nghệ thông tin có kinh nghiệm làm công tác công nghệ thông tin tại
các tổ chức hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên thì được cộng 01 điểm.
Mục 2. TIÊU
CHÍ VỀ TRỤ SỞ
Điều
11. Vị trí dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 10 điểm,
trong đó:
1. Vị trí dự kiến đặt
trụ sở: tối đa 05 điểm.
a) Đặt tại địa bàn cấp
xã hoặc tại địa bàn cấp huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng: 05 điểm;
b) Đặt tại địa bàn cấp
huyện đã có 01 tổ chức hành nghề công chứng: 04 điểm;
c) Đặt tại địa bàn cấp
huyện đã có 02 tổ chức hành nghề công chứng: 03 điểm;
d) Đặt tại địa bàn cấp
huyện đã có 03 tổ chức hành nghề công chứng: 01 điểm.
Trường hợp đã chấm điểm
tại điểm a thì không chấm tại các điểm b, c, d của khoản 1 Điều này.
2. Khoảng cách di
chuyển từ vị trí dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng theo Đề án thành lập
so với trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đã thành lập và đang hoạt động:
tối đa 05 điểm.
a) Từ 10 km trở lên:
05 điểm;
b) Từ 07 km trở lên:
04 điểm;
c) Từ 05 km trở lên:
03 điểm;
d) Từ 03 km trở lên:
01 điểm.
Điều
12. Tổng diện tích sử dụng chung của trụ sở dành cho hoạt động của Văn phòng
công chứng
Điểm tối đa là 08 điểm,
trong đó:
1. Diện tích trên 150
m2: 08 điểm.
2. Diện tích từ 120 m2
đến 150 m2: 06 điểm.
3. Diện tích từ 100 m2
đến 120 m2: 03 điểm.
4. Diện tích dưới 100
m2: 00 điểm.
Điều
13. Tính pháp lý của trụ sở Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 06 điểm,
trong đó:
1. Trụ sở là nhà, đất
có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu hợp pháp của một trong các công chứng
viên hợp danh đề nghị thành lập Văn phòng công chứng: 06 điểm.
2. Trụ sở là nhà, đất
đi thuê thời hạn thuê trên 05 năm: 04 điểm.
3. Trụ sở là nhà, đất
đi thuê thời hạn thuê dưới 05 năm: 02 điểm.
Điều
14. Diện tích nơi làm việc của công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ, tiếp người
yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ sơ yêu cầu công chứng
Điểm tối đa là 04 điểm,
trong đó:
1. Diện tích nơi làm
việc của công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ và tiếp người yêu cầu công chứng:
tối đa 02 điểm.
a) Diện tích từ 30 m2
trở lên: 02 điểm;
b) Diện tích dưới 30
m2: 01 điểm.
2. Diện tích dành cho
kho lưu trữ hồ sơ đã công chứng: tối đa 02 điểm.
a) Diện tích từ 30 m2
trở lên: 02 điểm;
b) Diện tích dưới 30
m2: 01 điểm.
Điều
15. Diện tích chỗ để xe
Điểm tối đa là 02 điểm,
trong đó:
1. Chỗ để xe nằm
trong khuôn viên trụ sở Văn phòng công chứng:
a) Diện tích chỗ để
xe từ 30 m2 trở lên: 02 điểm;
b) Diện tích chỗ để
xe từ 20 m2 đến dưới 30m2: 01 điểm;
c) Diện tích dưới 20
m2: 00 điểm.
2. Chỗ để xe nằm
ngoài khuôn viên, cách trụ sở Văn phòng công chứng dưới 10m: được tính 50% của
số điểm tối đa được quy định tại Điều này.
Mục 3. CÁC
TIÊU CHÍ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, NĂNG
LỰC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
Điều
16. Tiêu chí về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động công chứng
Điểm tối đa là 15 điểm,
trong đó:
1. Bố trí các khu vực
làm việc, phòng lưu trữ, kế toán khoa học, phù hợp, đảm bảo thuận lợi cho người
dân đến giải quyết hồ sơ công chứng: 04 điểm.
2. Có trang bị máy
móc, công nghệ thông tin: tối đa 03 điểm.
a) Có trang bị máy
photocopy, máy vi tính và máy in vi tính, đăng ký kết nối mạng Internet: 02 điểm;
b) Có hóa đơn, chứng
từ mua hàng: cộng thêm 01 điểm.
3. Trang bị tủ đựng hồ
sơ, tài liệu và các trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của Văn
phòng công chứng: tối đa 03 điểm.
a) Có trang bị tủ đựng
tài liệu; máy điện thoại cố định, máy fax; bàn ghế ngồi làm việc, bàn ghế tiếp
khách và các trang thiết bị khác: 02 điểm;
b) Có hóa đơn, chứng
từ mua hàng: cộng thêm 01 điểm.
4. Lắp đặt thiết bị về
phòng chống cháy nổ: tối đa 02 điểm.
a) Có lắp đặt thiết bị
về phòng chống cháy nổ: 01 điểm;
b) Có xây dựng phương
án phòng cháy, chữa cháy: cộng thêm 01 điểm.
5. Thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, xây dựng quy trình nghiệp vụ
công chứng hợp đồng, giao dịch và lưu trữ hồ sơ công chứng: tối đa 03 điểm:
a) Có xây dựng quy
trình nghiệp vụ công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch: 01 điểm;
b) Có xây dựng quy
trình nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ công chứng: 01 điểm;
c) Đăng ký khai thác,
sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tỉnh: 0,5 điểm;
d) Sử dụng phần mềm
quản lý nghiệp vụ kế toán: 0,5 điểm.
Điều
17. Tiêu chí về tính khả thi của Đề án
Điểm tối đa là 15 điểm,
trong đó:
1. Nội dung Đề án qua
khảo sát đánh giá thực tế phải đáp ứng đúng các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật
chất và nhân sự của Văn phòng công chứng theo quy định và đúng như Đề án trình
bày: tối đa 05 điểm.
2. Các công chứng
viên tham gia Đề án thành lập Văn phòng công chứng có nơi thường trú tại tỉnh
Bình Thuận từ 06 tháng trở lên: 01 điểm; trường hợp đăng ký tạm trú từ 06 tháng
trở lên: 0,5 điểm. Điểm tối đa không quá 03 điểm.
3. Các công chứng
viên hợp danh có cam kết về thời gian hợp danh tại Văn phòng công chứng từ 01
năm trở lên: cộng 01 điểm. Điểm cộng không quá 02 điểm.
4. Công chứng viên
tham gia Đề án thành lập Văn phòng công chứng có độ tuổi dưới 40 tuổi: cộng 01
điểm; dưới 50 tuổi: cộng 0,5 điểm. Điểm cộng không quá 03 điểm.
5. Đề án có cam kết
không thay đổi trụ sở và hoạt động ổn định của Văn phòng công chứng từ 02 năm
trở lên: 02 điểm.
Chương
III
THÔNG
BÁO, TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ CÁCH THỨC XÉT DUYỆT HỒ SƠ
Điều
18. Thông báo tiếp nhận hồ sơ
1. Trên cơ sở Đề án
quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tư pháp thông báo đến Trung tâm Hành chính công
tỉnh tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng và chuyển đến Sở Tư
pháp thực hiện xét duyệt theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ
thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, các văn bản quy định chi tiết thi
hành, các giấy tờ, tài liệu kèm theo chứng minh cho nội dung của Đề án.
Công chứng viên nộp hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính xác thực của
hồ sơ, tài liệu và những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng
công chứng.
Điều
19. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
Sau khi tiếp nhận và
kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo thời gian
quy định, nếu hồ sơ thuộc các trường hợp không tổ chức xét duyệt quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Quy định này thì phòng chuyên môn báo cáo lãnh đạo Sở Tư
pháp có văn bản trả hồ sơ cho Trung tâm Hành chính công tỉnh để trả lại cho
công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, trong văn bản
phải nêu rõ lý do trả hồ sơ.
Điều
20. Xét duyệt hồ sơ
1. Giám đốc Sở Tư
pháp căn cứ quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề
án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, tiêu
chí, thang điểm nêu tại Chương II của Quy định này và nội dung Đề án thành lập
Văn phòng công chứng để tổ chức thực hiện việc xét duyệt, chấm điểm và thẩm định
hồ sơ.
2. Tiến hành khảo sát
đánh giá thực tế đối với tiêu chí cơ sở vật chất (trừ trang thiết bị máy tính,
trang thiết bị cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng công chứng)
so với nội dung Đề án thành lập. Kết quả khảo sát đánh giá thực tế Đề án thành
lập Văn phòng công chứng sẽ được chấm điểm đối với tiêu chí về cơ sở vật chất,
tiêu chí về trụ sở.
Điều
21. Xét chọn hồ sơ và quyết định cho phép thành lập
1. Hồ sơ được đề nghị
xét chọn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đạt từ 60 (sáu
mươi) điểm trở lên, riêng hồ sơ được đề nghị xét chọn tại địa bàn thành phố
Phan Thiết phải đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên;
b) Số điểm đạt được tại
các tiêu chí về tổ chức nhân sự, tiêu chí về trụ sở Văn phòng công chứng không
được thấp hơn 50% (năm mươi phần trăm) so với điểm tối đa của tiêu chí và không
vi phạm các quy định của pháp luật về công chứng.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định.
Điều
22. Đăng ký hoạt động
1. Kể từ ngày nhận được
Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp theo đúng thời hạn quy định của Luật Công chứng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Sở Tư pháp thực hiện
kiểm tra hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, gồm đơn đăng ký hoạt
động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội
dung đã nêu trong Đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng
viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phòng công
chứng (nếu có). Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng
công chứng trước khi cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 4, Điều 23 Luật
Công chứng năm 2014.
3. Văn phòng công chứng
có trách nhiệm đảm bảo thực hiện theo đúng Đề án thành lập Văn phòng công chứng
đã được xét duyệt trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ khi được cấp giấy đăng ký
hoạt động.
Trường hợp thay đổi về
trụ sở Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp căn cứ Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng này để đánh giá, chấm điểm nội dung thay đổi và
chỉ cho phép thay đổi trong trường hợp đạt số điểm bằng hoặc cao hơn so với nội
dung đã được xét duyệt tại Đề án.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng. Thực hiện kiểm tra hồ sơ và cấp giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng đúng theo thời hạn quy định của Luật Công chứng và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Theo dõi việc triển
khai thực hiện các nội dung đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập và hoạt động.
Trường hợp phát hiện
Văn phòng công chứng đã được thành lập hoạt động nhưng không bảo đảm duy trì điều
kiện hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan thì tiến hành kiểm tra và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo
quy định tại Điều 30 Luật Công chứng năm 2014.
Điều
24. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng
1. Công chứng viên nộp
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền khiếu nại về việc xét duyệt
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, từ chối thành lập Văn phòng công
chứng.
2. Công chứng viên,
cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm
pháp luật trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
3. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Hội Công chứng viên tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.