TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2272/2005/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỔNG
LIÊN ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày
11/6/2003 của Chính phủ và Thông tư số 04/2003/TT-BTP ngày 28/10/2003 của Bộ Tư
pháp về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật;
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn
ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Đoàn chủ tịch Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2206/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn;
Theo đề nghị của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày Trung tâm tư vấn pháp luật được Sở Tư pháp thành
phố Hà Nội cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 3. Ban Tổ chức, Ban
Pháp luật, Ban Tài chính, Văn phòng, Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoà Bình
|
ĐIỀU LỆ
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 2272/QĐ-TLĐ ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, địa chỉ
1. Tên gọi: Trung tâm có tên gọi đầy đủ là TRUNG
TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM. Gọi tắt là TRUNG TÂM TƯ
VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN.
2. Địa chỉ: Trụ sở của Trung tâm đặt tại Cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam, số 82 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điều 2. Địa vị của Trung
tâm
1. Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn do Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Quản lý hoạt động của Trung tâm được thực hiện
theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 3. Chức năng của
Trung tâm
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có chức
năng khai thác, cập nhật và cung cấp thông tin pháp lý phục vụ công tác pháp luật
của Công đoàn; trực tiếp làm công tác tư vấn pháp luật tại Tổng Liên đoàn; hướng
dẫn, hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động
cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trung
tâm
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có các
nhiệm vụ sau:
1. Tổng hợp, quản lý và cung cấp thông tin pháp
luật liên quan đến CNVCLĐ và Công đoàn
a) Thường xuyên khai thác, cập nhật, tổ chức quản
lý thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn bản pháp luật mới
ban hành, liên quan trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của CNVCLĐ và tổ chức Công
đoàn;
b) Cung cấp thông tin pháp lý, các văn bản pháp
luật có liên quan trực tiếp đến CNVCLĐ và Công đoàn phục vụ công tác điều hành,
chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Hỗ trợ thông tin pháp lý và các văn bản
pháp luật cho các tổ chức tư vấn pháp luật trong hệ thống Công đoàn khi có yêu
cầu;
C) Biên soạn tài liệu phục vụ công tác tư vấn,
hướng dẫn thực hiện pháp luật về lao động và công đoàn.
2. Tư vấn pháp luật ở cấp Tổng Liên đoàn; theo
dõi, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật trong
hệ thống Công đoàn.
a) Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ
giúp pháp lý tại Tổng Liên đoàn cho CNVCLĐ và Công đoàn khi có yêu cầu theo Quy
định về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn ban hành kèm theo
Quyết định số 785/QĐ–TLĐ ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn;
b) Phối hợp với tổ chức tư vấn pháp luật của
Liên đoàn Lao động địa phương, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tư
vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý của tổ chức Công đoàn;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ và
kỹ năng tư vấn pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật trong
hệ thống Công đoàn.
3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật
của Công đoàn
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp
luật trong hệ thống Công đoàn; bồi dưỡng về kỹ năng thương lượng, đàm phán;
tham gia tố tụng tại Tòa án; đại diện bảo vệ CNVCLĐ.v.v.
b) Tổ chức các hoạt động hội thảo, hội nghị trao
đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động giữa các tổ chức
tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TƯ
VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 5. Tổ chức của Trung
tâm tư vấn pháp luật.
1. Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có
Giám đốc, Phó Giám đốc, 01 đến 02 tư vấn viên chuyên trách và một số cán bộ
kiêm nhiệm.
2. Bộ máy của Trung tâm bao gồm:
a) Bộ phận Thông tin pháp luật;
b) Bộ phận Tư vấn pháp luật.
3. Trung tâm có đội ngũ cộng tác viên là cán bộ
công tác tại một số bộ, ban ngành, đoàn thể trung ương và một số ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn. Danh sách cộng tác viên của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm
quyết định sau khi đã báo cáo và được lãnh đạo Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn đồng
ý.
Điều 6. Quan hệ làm việc của
Trung tâm
1. Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp
của Ban Pháp luật về cán bộ và nội dung hoạt động.
2. Trung tâm có mối quan hệ phối hợp, hợp tác với
các ban, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng Liên đoàn. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình, các ban, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện
cho hoạt động của Trung tâm.
3. Trung tâm chịu trách nhiệm trước pháp luật,
lãnh đạo Ban Pháp luật và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn khi tiến hành các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ này.
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm có trách nhiệm
báo cáo kết quả hoạt động của mình với Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Trung tâm có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động tư vấn pháp luật trong toàn hệ
thống Công đoàn với Ban Pháp luật và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Báo cáo 6
tháng được gửi trước ngày 20 tháng 6; báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 11.
Chương 4:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 8. Quyền và trách nhiệm
của Trung tâm
1. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, Trung tâm có các quyền sau đây:
a) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan
cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan phục vụ cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình;
b) Kiến nghị với Ban Pháp luật và Tổng Liên đoàn
tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn
viên công đoàn và người lao động.
c) Được thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí đối
với cá nhân, tổ chức không thuộc diện tư vấn miễn phí của Công đoàn Việt Nam.
d) Được kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
hữu quan về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của thành viên Trung tâm
tư vấn pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.
đ) Được tiếp nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
2. Trung tâm có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân theo quy định của pháp luật và quy định
của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về hoạt động tư vấn;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các thông tin pháp lý, chất lượng nội dung tư vấn và đội ngũ tư vấn viên, cộng
tác viên của Trung tâm.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm
của Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng
Liên đoàn có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quản lý hoạt động của Trung tâm
theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn;
b) Ký các văn bản theo thẩm quyền nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các công việc
theo sự phân công, ủy quyền của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn;
d) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật và quy định
của Tổng Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, lãnh đạo
Ban Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm
của Phó Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc điều
hành hoạt động của Trung tâm theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc và có các
quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Thay mặt Giám đốc tổ chức, điều hành hoạt động
của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng;
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về
những công việc được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền;
3. Có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công
việc với Giám đốc Trung tâm.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm
của tư vấn viên, cán bộ Trung tâm
1. Tư vấn viên, cán bộ của Trung tâm có
các quyền sau đây:
a) Được tạo điều kiện tham gia các khoá đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động;
b) Được bảo đảm về các chế độ, chính sách như đối
với cán bộ, công chức công tác tại các ban của của cơ quan Tổng Liên đoàn;
c) Các quyền khác theo quy định của Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Quyết định số 785/QĐ-TLĐ và Quyết định
số 786/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
2. Tư vấn viên, cán bộ pháp luật có trách
nhiệm sau đây:
a) Chấp hành sự điều hành của Giám đốc Trung
tâm;
b) Thực hiện và hoàn thành các công việc được
phân công;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về
kết quả thực hiện các công việc được giao;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Quyết định số 785/QĐ-TLĐ và Quyết định
số 786/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của cộng tác viên của Trung tâm
Quyền và trách nhiệm của cộng tác viên của Trung
tâm thực hiện theo hợp đồng cộng tác viên ký giữa Giám đốc Trung tâm và cộng
tác viên trên cơ sở quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.
Chương 5:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THÔNG TIN, TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 13. Đối tượng phục vụ
của Trung tâm
Đối tượng phục vụ của Trung tâm bao gồm:
1. Đoàn viên công đoàn;
2. Người lao động;
3. Các cấp công đoàn;
4. Cá nhân và các tổ chức khác khi có yêu
cầu.
Điều 14. Quyền của đối tượng
phục vụ của Trung tâm
1. Được cung cấp thông tin pháp lý và tư vấn
pháp luật theo quy định của Điều lệ này;
2. Tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác đề nghị
cung cấp thông tin pháp lý và tư vấn pháp luật;
3. Được giữ bí mật về nội dung đề nghị tư vấn
pháp luật khi có yêu cầu;
4. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật đối với các hành vi gây phiền hà, cản trở hoặc hành vi vi phạm khác của
Trung tâm;
5. Các quyền khác theo quy định của Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Quyết định số 785/QĐ-TLĐ và Quyết định
số 786/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 15. Trách nhiệm của đối
tượng phục vụ của Trung tâm
1. Xuất trình thẻ đoàn viên công đoàn hoặc giấy
tờ xác nhận khác thuộc đối tượng tư vấn miễn phí của tổ chức công đoàn;
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật và chịu trách nhiệm về
tính xác thực của những thông tin, tài liệu đó;
3. Chấp hành nội quy, Điều lệ hoạt động của
Trung tâm;
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Quyết định số 785/QĐ-TLĐ và Quyết định
số 786/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Chương 6:
TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 16. Chế độ tài chính của
Trung tâm
1. Trung tâm được Tổng Liên đoàn bảo đảm kinh
phí hoạt động, bao gồm chi phí hành chính, chi phí trả lương cho tư vấn viên, cộng
tác viên và các chi phí hợp lý khác.
2. Trung tâm được tiếp nhận tài trợ của cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng
Liên đoàn.
3. Trung tâm được thu phí theo quy định của Nghị
định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ và Quyết định số 786/QĐ-TLĐ
ngày 27/5/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
4. Chế độ chi tiêu tài chính của Trung tâm thực
hiện theo quy định của Nhà nước và của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 17. Các điều kiện khác
bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm
1. Trung tâm được bố trí nơi làm việc phù hợp, bảo
đảm thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm
2. Trung tâm được trang bị các điều kiện, phương
tiện nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đề nghị của
Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi
hành
1. Trong quá trình thực hiện Điều lệ, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Trung tâm và Ban Pháp luật báo cáo, đề xuất Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn xem xét, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn quyết định trên cơ sở đề nghị của Trung tâm và Ban Pháp luật Tổng
Liên đoàn.