QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/1999/QĐ-UB ngày 20/4/1999 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều
1. Trung tâm
trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.
Điều
2. Trung tâm
hoạt động theo các nguyên tắc :
- Tuân thủ pháp luật
và các quy định trong quy chế này.
- Thực hiện trợ giúp
pháp lý đúng phạm vi, đối tượng, chính xác, kịp thời, khách quan và công bằng.
Điều
3. Phạm vi trợ
giúp pháp lý của Trung tâm :
- Giải đáp pháp luật;
- Hướng dẫn, soạn
thảo, góp ý kiến cho đơn từ, văn bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân;
- Hướng dẫn những thủ
tục cần thiết và cung cấp địa chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc,
cung cấp thông tin pháp lý;
- Đại diện hoặc tham
gia trong các hoạt động thương lượng, ký kết, hoà giải trước cá nhân, cơ quan,
tổ chức hữu quan về các vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và các vấn
đề pháp luật khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
- Trực tiếp kiến nghị
hoặc đề xuất cơ quan quản lý cấp trên kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Trực tiếp mời Luật
sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ
giúp pháp lý theo yêu cầu của đối tượng được trợ giúp.
Điều
4. Chức năng của
Trung tâm :
Trung tâm có chức năng
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư số
52/TTLT/TP-TC-TCCB-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động TBXH.
Điều
5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm :
Trung tâm có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây :
1. Trợ giúp pháp lý
cho các đối tượng theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu sau :
- Hình sự và tố tụng
hình sự;
- Dân sự - Hôn nhân
gia đình và tố tụng;
- Hành chính và khiếu
nại, tố cáo;
- Đất đai và nhà ở;
- Lao động và làm việc;
- Các lĩnh vực pháp
luật khác không thuộc lính vực kinh doanh, thương mại.
2. Phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý.
3. Quản lý, theo dõi
hoạt động trợ giúp pháp lý của chuyên viên trợ giúp pháp lý và cộng tác viên
của Trung tâm.
4. Đề xuất, kiến nghị
để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
v/v sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không phù hợp với thực tế
được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên
trợ giúp pháp lý.
6. Đề xuất việc khen
thưởng tập thể, cá nhân của Trung tâm và cộng tác viên có thành tích trong công
tác.
7. Quản lý cán bộ,
công chức, tài chính và phương tiện làm việc của Trung tâm theo phân cấp của
Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
6. Tổ chức bộ
máy của Trung tâm :
Tổ chức bộ máy của
Trung tâm gồm có : Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và
kế toán.
Điều
7. Quyền hạn và
trách nhiệm của Giám đốc :
Giám đốc là người quản
lý điều hành Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ
hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Quyết định các biện
pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở
tư pháp phê duyệt.
2. Quản lý, bố trí
hướng dẫn các chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý và nhân viên Trung
tâm thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Đại diện cho Trung
tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên
quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý.
4. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, hàng năm báo cáo kết quả về tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám
đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.
5. Quản lý tài chính
và phương tiện làm việc của Trung tâm.
6. Trực tiếp trợ giúp
một lĩnh vực pháp luật cụ thể và phải tuân theo những quy định tại quy chế này
như đối với một chuyên viên thực hiện trợ giúp.
Điều
8. Quyền hạn và
trách nhiệm của Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Trung tâm
là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trugn tâm về kết quả thực hiện các mặt công
tác đó.
Khi được Giám đốc
Trung tâm uỷ quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải chịu
trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Trực tiếp trợ giúp một
lĩnh vực pháp luật cụ thể và phải tuân theo những quy định tại quy chế này như
đối với một chuyên viên thực hiện trợ giúp.
Điều
9. Nghĩa vụ và
quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ
của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các quyền và nghĩa vụ sau đây :
1. Đeo thẻ chuyên viên
trợ giúp pháp lý khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thực hiện trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách theo sự phân công và
phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Nghiên cứu, đề
xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình giải
quyết công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó.
4. Tiếp nhận đề nghị
trợ giúp pháp lý của đối tượng trợ giúp pháp lý. Khi tiếp xúc với đối tượng trợ
giúp pháp lý, phải có thái độ hoà nhã, đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối
tượng; không được hách dịch, đùn đẩy hoặc từ chối đề nghị trợ giúp, trừ trường
hợp không thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Không tiếp đối tượng
tại nhà riêng, không được đòi thù lao và hứa hẹn kết quả vụ việc với đối tượng
trợ giúp.
5. Không tiết lộ thông
tin, bí mật của đối tượng được trợ giúp mà mình biết khi thực hiện trợ giúp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc được đối tượng đồng ý.
6. Hướng dẫn đối tượng
thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ.
7. Yêu cầu đối tượng
trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc xin trợ giúp pháp lý và cung cấp các
thông tin, văn bản, tài liệu có liên quan.
8. Từ chối trợ giúp
trong những trường hợp sau đây :
- Yêu cầu trợ giúp
pháp lý trái với pháp luật và đạo lý xã hội;
- Đối tượng không
thuộc diện được trợ giúp;
- Đối tượng có quyền
lợi đối háng trong cùng vụ việc;
- Đối tượng cố tình
cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật;
- Đối tượng say rượu,
gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý, xúc phạm tổ chức và người thực
hiện trợ giúp; vi phạm quy chế, nội quy tổ chức trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ
giúp phải báo cáo với lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý khi từ chối thực hiện
vụ việc.
9. Được yêu cầu cơ
quan, tổ chức hữu quan cung cấp hoặc tạo điều kiện để tiếp cận, sao lục các
thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý. Khi
quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan để thi hành nhiệm vụ, phải tuân thủ
quy định công vụ, có thái độ nghiêm túc, tôn trọng và chấp hành nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức đó.
10. Tuân thủ quy chế,
nội quy của Trung tâm và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong trường hợp
chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm công tác thủ quỹ hoặc
văn thư của Trung tâm thì còn phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm
nhiệm.
Điều
10. Kế toán
Kế toán của Trung tâm
có nhiệm vụ thực hiện các việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm; thực
hiện các hoạt động về kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Cộng tác
viên.
Trung tâm được sử dụng
cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại quy chế cộng
tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 30/3/1998 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
Nghĩa vụ và quyền hạn
của cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 quy chế cộng tác
viên và Điều 9 của quy chế này.
Điều
12. Xây dựng kế
hoạch trợ giúp pháp lý :
1. Trung tâm xây dựng
kế hoạch trợ giúp pháp lý hàng năm và nằm trong tổng thể kế hoạch chung của Sở
Tư pháp.
2. Kế hoạch trợ giúp
hàng tháng, quý được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm.
Điều
13. Phương thức
làm việc của Trung tâm.
1. Trung tâm trợ giúp
theo các phương thức sau :
a) Trợ giúp pháp lý
bằng miệng, bằng văn bản, bằng thư tín, điện tín, điện thoại.
b) Trợ giúp pháp lý
lưu động ở các vùng xa trung tâm.
c) Mời Luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý
theo yêu cầu của đối tượng.
d) Trợ giúp bào chữa
trong các trường hợp người nghèo, đối tượng chính sách phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc phạm tội nghiêm trọng do vô ý.
e) Kiến nghị hoặc
chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Đối với những vụ việc
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật, Trung tâm cần tổ chức thảo
luận nhóm chuyên viên trợ giúp pháp lý trước khi trợ giúp cho đối tượng.
2. Trình tự, thủ tục
thực hiện trợ giúp pháp lý được tiến hành theo quy định tại Thông tư số
07/1998/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác quản lý và thực hiện trợ giúp
pháp lý.
Điều
14. Kinh phí
hoạt động của Trung tâm.
Hàng năm, căn cứ vào
chế độ của Nhà nước, nội dung hoạt động, nhu cầu chi tiêu, Trung tâm lập dự
toán gửi Sở Tư pháp, Sở Tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Sở gửi
Sở Tài chính - Vật giá để trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện cấp phát.
Điều
15. Hội họp.
1. Sáu tháng, một năm,
Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ - công chức để đánh giá việc thực hiện kế
hoạch công tác; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch
công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do lãnh đạo Trung tâm quyết
định.
2. Trong trường hợp
cần thiết, lãnh đạo Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
Điều
16. Thông tin
Hàng tháng, Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung
tâm; thông báo các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của chuyên viên trợ giúp pháp lý hoặc
các cộng tác viên có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý tiếp nhận những
thông tin có liên quan đến hoạt động của Trung tâm, cần báo cáo kịp thời với
lãnh đạo Trung tâm để xử lý.
Điều
17. Quản lý,
lưu trữ hồ sơ văn bản
1. Quản lý, lưu trữ
văn bản.
Công văn đến, công văn
đi phải được đăng ký vào sổ ''Sổ công văn đến'', ''Sổ công văn đi'' theo mẫu sổ
đã quy định, kịp thời trình cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý.
Việc lưu trữ văn bản,
tài liệu phải tuân theo quy định bảo mật chung của Nhà nước.
2. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ.
Khi được phân công trợ
giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp, lập thành hồ sơ và
quản lý, lưu trữ theo các quy định trong Thông tư 07/1998/TT-BTP ngày
05/12/1998 của Bộ Tư pháp.
Điều
19. Quan hệ với
Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.
1. Trung tâm là đơn vị
thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục Trợ pháp lý - Bộ Tư pháp.
2. Báo cáo định kỳ về
tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục trợ giúp pháp lý.
3. Kiến nghị, đề xuất
ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều
20. Quan hệ với
các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương.
- Trung tâm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan tổ chức hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử
dụng cộng tác viên và thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối
tượng chính sách.
Trung tâm chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Đồng thời các cơ quan, tổ chức phải tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghiên cứu, thu thập, sao chụp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác
trợ giúp pháp lý, cũng như xử lý kịp thời, rõ ràng đối với các vụ việc mà Trung
tâm trợ giúp pháp lý có kiến nghị về biện pháp giải quyết phù hợp với pháp luật.
Điều
21. Quan hệ với
các phòng thuộc Sở :
Đối với các phòng
thuộc Sở, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có
liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều
22. Khen
thưởng, kỷ luật :
1. Cán bộ - công chức
và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ trợ
giúp pháp lý được Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị Bộ Tư pháp, UBND tỉnh
khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và quy chế thi đua khen thưởng của
ngành.
2. Cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm hoặc không chấp
hành các quy định về trợ giúp pháp lý thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
23. Điều khoản
thi hành
Giao Giám đốc Sở Tư
pháp triển khai thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.