LIÊN
ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG LUẬT SƯ TOÀN QUỐC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/QĐ-HĐLSTQ
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VIỆT
NAM
HỘI ĐỒNG LUẬT SƯ TOÀN QUỐC
Căn cứ Luật Luật sư;
Căn cứ Điều lệ Liên đoàn Luật sư
Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2015;
Căn cứ Quy chế làm việc của Hội đồng
Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, các cơ quan giúp việc và đơn vị trực
thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-HĐLSTQ
ngày 4/02/2016 của Hội đồng luật sư toàn quốc);
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐLSTQ
ngày 9/10/2019 của Hội đồng Luật sư toàn quốc nhiệm kỳ II, phiên họp thứ IX; Kết quả lấy ý kiến của Hội đồng Luật sư
toàn quốc thông qua Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam theo Tờ trình số
06/TTr-BTV ngày 13/11/2019 của Ban Thường vụ Liên đoàn;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam gồm Lời nói
đầu, 06 Chương và 32 Quy tắc. Bộ Quy tắc này thay thế Quy tắc Đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam được Hội đồng luật sư toàn quốc thông qua và ban
hành ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Điều 2. Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng
xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam là cơ sở để xây dựng các giá trị chuẩn mực của
nghề luật sư; thực hiện việc giám sát, xem xét khen thưởng, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý kỷ luật đối với luật sư trong phạm vi tổ chức xã hội - nghề nghiệp
luật sư.
Điều 3. Luật sư thành viên Liên
đoàn Luật sư Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ và thực hiện Bộ Quy tắc này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt
Nam giải thích, hướng dẫn chi tiết các quy tắc trong Bộ Quy tắc này.
Điều 5. Ủy viên Hội đồng luật
sư toàn quốc, Ủy viên Ban Thường vụ, các Ủy ban, Đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật
sư Việt Nam, Ban Chủ nhiệm các Đoàn Luật sư, các luật sư thành viên Liên đoàn,
Tổng thư ký Liên đoàn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Đoàn luật sư;
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Cục Bổ trợ tư pháp - BTP;
- Lưu: VPLĐ.
|
TM. HỘI ĐỒNG LUẬT
SƯ TOÀN QUỐC
CHỦ TỊCH
LS.TS Đỗ Ngọc Thịnh
|
BỘ QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc)
LỜI
NÓI ĐẦU
Nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề
cao quý, bởi hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ
công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề
nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề luật sư. Luật sư phải có bổn phận tự mình
nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn; nêu gương trong việc tôn trọng, chấp
hành pháp luật; tự giác tuân thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
trong hoạt động hành nghề, trong lối sống và giao tiếp xã hội.
Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề
nghiệp luật sư quy định những chuẩn mực về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, là
thước đo phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư. Mỗi luật sư
phải lấy Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư làm khuôn mẫu cho sự ứng
xử và tu dưỡng, rèn luyện để giữ
gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư, xứng đáng với sự tôn vinh của
xã hội.
Chương I.
QUY TẮC CHUNG
Quy tắc 1. Sứ mệnh
của luật sư
Luật sư có sứ mệnh bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan, bảo vệ sự độc lập của tư
pháp, góp phần bảo vệ công lý, công bằng, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quy tắc 2. Độc
lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan
Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn
trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực
nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Quy tắc 3. Giữ
gìn danh dự, uy tín và phát huy truyền thống của luật sư
3.1. Luật sư coi trọng, bảo vệ danh dự,
uy tín của đội ngũ luật sư như bảo vệ danh dự, uy tín của chính mình; xây dựng,
củng cố, duy trì niềm tin của khách hàng, cộng đồng xã hội với luật sư và nghề
luật sư.
3.2. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền
thống tốt đẹp của nghề luật sư; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn; giữ gìn phẩm chất, nhân cách và uy tín nghề nghiệp; có thái độ ứng xử đúng
mực, có văn hóa trong hành nghề và lối sống; xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng
của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.
Quy tắc 4. Tham
gia hoạt động cộng đồng
4.1. Luật sư luôn sẵn sàng và tích cực
tham gia vào những hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng xã hội, phù hợp với nghề nghiệp của luật sư.
4.2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp
lý bằng sự tận tâm, vô tư và trách
nhiệm nghề nghiệp như đối với các vụ việc có nhận thù lao.
Chương II.
QUAN HỆ VỚI
KHÁCH HÀNG
Mục 1. NHỮNG QUY TẮC
CƠ BẢN
Quy tắc 5. Bảo
vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
Luật sư có nghĩa vụ tận tâm với công
việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và
các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp
luật và Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Quy tắc 6. Tôn
trọng khách hàng
Luật sư thực hiện việc cung cấp dịch
vụ pháp lý trên cơ sở yêu cầu hợp
pháp của khách hàng, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và sự lựa chọn của khách hàng.
Quy tắc 7. Giữ
bí mật thông tin
7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật
thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch
vụ đó, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.
7.2. Luật sư có trách nhiệm yêu cầu
các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam
kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và luật sư có trách
nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ
thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quy tắc 8. Thù
lao
Luật sư phải giải thích cho khách
hàng những quy định của pháp luật về căn cứ tính thù lao, phương thức thanh
toán thù lao; thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng và mức thù
lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Quy tắc 9. Những
việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng
9.1. Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền,
tài sản của khách hàng trái với thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.
9.2. Gợi ý, đặt điều kiện để khách
hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em của luật sư.
9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích
nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt
hại đến lợi ích của khách hàng.
9.4. Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống
xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để
gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ
khách hàng.
9.5. Sử dụng thông tin biết được từ vụ
việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng.
9.6. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật
sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác
nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc nhằm mục
đích bất hợp pháp khác.
9.7. Cố ý đưa ra những thông tin làm
cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm
tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.
9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả
vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
9.9. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ
tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.
9.10. Lạm dụng các chức danh khác
ngoài danh xung luật sư trong hoạt
động hành nghề để mưu cầu lợi ích
trái pháp luật.
Mục 2. NHẬN VỤ VIỆC
Quy tắc 10. Tiếp
nhận vụ việc của khách hàng
10.1. Khi được khách hàng yêu cầu tiếp
nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp
nhận vụ việc hay không.
10.2. Luật sư không phân biệt đối xử
về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật,
tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ
giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.
10.3. Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều
kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.
10.4. Luật sư có nghĩa vụ giải thích
cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với
luật sư; về tính hợp pháp trong
yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong
việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại
của khách hàng đối với luật sư.
10.5. Khi nhận vụ việc của khách
hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng
dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù
lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.
Quy tắc 11. Những
trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng
11.1. Khách hàng thông qua người khác
yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại
diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền
lợi hợp pháp của khách hàng.
11.2. Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp
lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục
đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ
thuộc theo yêu cầu của người khác.
11.3. Có căn cứ rõ ràng xác định
khách hàng đã cung cấp chúng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức,
vi phạm điều cấm của pháp luật.
11.4. Vụ việc của khách hàng có xung
đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15.
Mục 3. THỰC HIỆN VỤ
VIỆC
Quy tắc 12. Thực
hiện vụ việc của khách hàng
12.1. Luật sư chủ động, tích cực giải
quyết vụ việc của khách hàng và thông báo tiến trình giải quyết vụ việc để
khách hàng biết.
12.2. Luật sư nhận và có trách nhiệm
bảo quản, giữ gìn tài liệu, hồ sơ mà khách hàng giao cho mình theo quy định của
pháp luật hoặc thỏa thuận với khách hàng.
12.3. Khi thực hiện vụ việc, luật sư
phải có thái độ ứng xử phù hợp,
tránh làm phát sinh tranh chấp với khách hàng. Nếu có bất đồng giữa luật sư và khách hàng hoặc có khiếu nại của khách
hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, tôn trọng khách hàng, chủ động thương lượng,
hòa giải với khách hàng.
12.4. Trong trường hợp đang cùng thực hiện một vụ việc, nếu có sự
không thống nhất ý kiến giữa các luật sư có thể gây bất lợi cho khách hàng thì
luật sư phải thông báo để khách hàng thực hiện quyền lựa chọn.
Quy tắc 13. Từ
chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục
thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:
13.1.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới
mà yêu cầu này không thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái
pháp luật;
13.1.2. Khách hàng không chấp nhận ý
kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư
đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;
13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết
theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà
các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn
hại không phải do lỗi của luật sư;
13.1.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật
chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái
pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;
13.1.5. Có căn cứ xác định khách hàng
đã lừa dối luật sư.
13.2. Luật sư phải từ chối tiếp tục
thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:
13.2.1. Có căn cứ xác định khách hàng
sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức;
13.2.2. Phát hiện vụ việc thuộc trường
hợp quy định tại Quy tắc 11;
13.2.3. Các trường hợp phải từ chối
do quy định của pháp luật hoặc trường hợp bất khả kháng.
Quy tắc 14. Giải
quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý
Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch
vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo
bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết
nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.
Quy tắc 15. Xung
đột về lợi ích
15.1. Xung đột về lợi ích là trường hợp do ảnh hưởng từ quyền lợi của luật sư, nghĩa
vụ của luật sư đối với khách hàng hiện tại, khách hàng cũ, bên thứ ba dẫn đến
tình huống luật sư bị hạn chế hoặc có khả năng bị hạn chế trong việc thực hiện
nghĩa vụ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng.
Luật sư không được nhận hoặc thực hiện
vụ việc trong trường hợp có xung đột
về lợi ích, trừ trường hợp được
phép theo quy định của pháp luật hoặc theo Quy tắc này.
15.2. Trong quá trình thực hiện vụ việc,
luật sư cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích xảy ra
ngoài ý muốn của luật sư thì luật sư cần chủ động thông báo ngay với khách hàng
để giải quyết.
15.3. Luật sư phải từ chối tiếp nhận
vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:
15.3.1. Vụ việc trong đó các khách
hàng có quyền lợi đối lập nhau;
15.3.2. Vụ việc trong đó khách hàng mới
có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại; vụ việc khác của khách hàng là
người đang có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại trong vụ việc luật sư
đang thực hiện.
15.3.3. Vụ việc trong đó khách hàng mới
có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác
có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ;
15.3.4. Vụ việc của khách hàng có quyền
lợi đối lập với quyền lợi của luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em của luật sư;
15.3.5. Vụ việc mà luật sư đã tham gia
giải quyết với tư cách người tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức khác trong cơ
quan nhà nước, trọng tài viên, hòa giải viên;
15.3.6. Vụ việc của khách hàng do
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư đang cung cấp dịch vụ pháp lý
có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư;
15.3.7. Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc
cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong
cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ
trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6.
15.4. Luật sư vẫn có thể nhận hoặc thực hiện vụ việc trong các trường
hợp tại Quy tắc 15.3, nếu có sự đồng
ý bằng văn bản của khách hàng, trừ các trường hợp sau đây:
15.4.1 Các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật;
15.4.2 Các vụ án, vụ việc tố tụng, vụ
việc khiếu nại hành chính, vụ việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng
tài, hòa giải thương mại;
15.4.3 Trường hợp tại Quy tắc 15.3.5.
Mục 4. KẾT THÚC VỤ
VIỆC
Quy tắc 16.
Thông báo kết quả thực hiện vụ việc
Khi kết thúc vụ việc, luật sư cần
thông tin cho khách hàng biết về kết quả thực hiện vụ việc và thanh lý hợp đồng theo thỏa thuận.
Chương III.
QUAN HỆ VỚI ĐỒNG
NGHIỆP
Quy tắc 17. Tình
đồng nghiệp của luật sư
17.1. Trong giao tiếp, hành nghề luật
sư, luật sư phải tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt tuổi tác và thời gian hành
nghề.
17.2. Luật sư không để kết quả thắng,
thua trong hành nghề làm ảnh hưởng đến tình đồng nghiệp của luật sư.
Quy tắc 18. Tôn
trọng và hợp tác với đồng nghiệp
18.1. Luật sư có ý thức tôn trọng, hợp
tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp
thời khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái, ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp
luật sư.
18.2. Trường hợp các luật sư có quan điểm
khác nhau khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cùng một khách hàng trong
cùng vụ việc, luật sư cần trao đổi để tránh xảy ra mâu thuẫn, gây ảnh hưởng đến
tình đồng nghiệp và quyền lợi của khách hàng.
Quy tắc 19. Cạnh
tranh nghề nghiệp
Luật sư không thực hiện các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đồng nghiệp.
Quy tắc 20. Ứng
xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp
20.1. Trường hợp có tranh chấp quyền
lợi với đồng nghiệp, luật sư cần thương lượng, hòa giải để giữ tình đồng nghiệp;
chỉ thực hiện việc khiếu nại, khởi kiện đồng nghiệp khi việc thương lượng, hòa
giải không có kết quả.
20.2. Trước khi khiếu nại, khởi kiện
đồng nghiệp, luật sư cần thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi mình là
thành viên và Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đồng nghiệp là thành viên biết để
có thể hòa giải.
Quy tắc 21. Những
việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp
21.1. Có lời nói, hành vi vu khống,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của đồng nghiệp hoặc gây áp lực, đe dọa đồng
nghiệp.
21.2. Thông đồng, đưa ra đề nghị với
luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu
cầu lợi ích cá nhân.
21.3. Tiếp xúc, trao đổi riêng với
khách hàng đối lập về quyền lợi với khách hàng của mình để giải quyết vụ việc
khi biết khách hàng đó có luật sư mà không thông báo cho luật sư đồng nghiệp bảo
vệ quyền lợi hoặc luật sư đại diện cho khách hàng đó biết.
21.4. Thuê, trả tiền môi giới khách
hàng hoặc môi giới khách hàng cho đồng nghiệp để nhận tiền hoa hồng.
21.5. Thực hiện các hành vi nhằm mục
đích giành giật khách hàng như:
21.5.1. So sánh năng lực nghề nghiệp,
phân biệt vùng, miền hoạt động hành nghề của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật
sư này với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư khác;
21.5.2. Xúi giục khách hàng từ chối đồng
nghiệp để nhận vụ việc về cho mình hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo
luật sư đồng nghiệp;
21.5.3. Trực tiếp hoặc sử dụng các
nhân viên của mình hoặc người khác làm người lôi kéo, dụ dỗ khách hàng, trước
trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam, cơ quan nhà nước và các tổ
chức khác.
21.6. Áp đặt hoặc cố tình chi phối
làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong hành nghề của đồng nghiệp có
quan hệ phụ thuộc với luật sư như quan hệ thầy - trò, cấp trên - cấp dưới, huyết
thống, thân thuộc.
21.7. Có hành vi tạo thành phe, nhóm
giữa các luật sư để cô lập đồng nghiệp trong quá trình hành nghề.
21.8. Thực hiện việc liên kết, liên
danh, thành lập nhóm luật sư hoạt động trái với quy định của pháp luật về luật
sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Bộ Quy tắc đạo đức và Ứng xử nghề
nghiệp luật sư.
Quy tắc 22. Ứng
xử của luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư
22.1. Luật sư tôn trọng, cư xử đúng mực
với đồng nghiệp, nhân viên trong tổ chức hành nghề luật sư.
22.2. Luật sư trong tổ chức hành nghề
luật sư có biện pháp hợp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đảm bảo
tổ chức hành nghề luật sư, các thành viên trong tổ chức tuân thủ Bộ quy tắc; chịu
trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm trong tổ chức
hành nghề luật sư nếu:
22.2.1. Yêu cầu thực hiện hành vi vi
phạm hoặc đồng ý với hành vi vi phạm đã xảy ra;
22.2.2. Biết hành vi vi phạm đã xảy
ra trong khi có thể tránh được hoặc giảm nhẹ hậu quả nhưng đã không có biện
pháp khắc phục.
Quy tắc 23. Ứng
xử của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
23.1. Luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân không để bị chi phối bởi các yêu cầu, quy định nội bộ của cơ quan, tổ
chức để làm trái pháp luật, Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
23.2. Trong phạm vi công việc được
phân công phụ trách, nếu phát hiện cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức chuẩn
bị hoặc đang có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định nội bộ của cơ
quan, tổ chức có khả năng gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, thì
luật sư cần giải thích và đưa ra ý kiến để người đó từ bỏ ý định hoặc dừng hành
vi vi phạm.
Trong trường hợp cần thiết, luật sư cần
báo cáo với người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức về hành vi vi phạm.
Quy tắc 24. Quan
hệ với người tập sự hành nghề luật sư
24.1. Luật sư hướng dẫn phải tận tâm,
nhiệt tình, trách nhiệm, đối xử tôn trọng với người tập sự hành nghề luật sư.
24.2. Luật sư hướng dẫn không được
làm những việc sau đây:
24.2.1. Phân biệt đối xử với những người
tập sự hành nghề luật sư;
24.2.2. Đòi hỏi tiền bạc, lợi ích
khác từ người tập sự hành nghề luật sư;
24.2.3. Lợi dụng tư cách luật sư hướng
dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm
vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư hướng dẫn;
24.2.4. Xác nhận không phù hợp với
quy định của pháp luật và quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam vào Nhật ký tập
sự hành nghề luật sư và Hồ sơ thực hành để người tập sự hành nghề luật sư được
tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Quy tắc 25. Quan
hệ của luật sư với tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư
25.1. Luật sư có nghĩa vụ tôn trọng,
bảo vệ danh dự, uy tín, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy định,
quy chế, nội quy của Liên đoàn Luật sư, Đoàn Luật sư.
25.2. Mọi ý kiến đóng góp của luật sư
với Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư phải bảo đảm sự trung thực, khách quan,
mang tính chất xây dựng, góp phần vào việc phát triển tổ chức xã hội - nghề
nghiệp luật sư và nghề luật sư.
Chương IV.
QUAN HỆ VỚI CƠ
QUAN, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Quy tắc 26. Quy
tắc chung khi tham gia tố tụng
26.1. Luật sư phải nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến
hành tố tụng; có thái độ hợp tác, lịch sự, tôn trọng những người tiến hành tố tụng
mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề; chủ động, tích cực thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của luật sư khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
26.2. Khi cần trao đổi ý kiến về nghiệp
vụ với người tiến hành tố tụng, những người hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, luật
sư phải giữ tính độc lập của nghề nghiệp luật sư để góp phần vào việc bảo vệ
công lý, công bằng xã hội.
Quy tắc 27. Ứng
xử tại phiên tòa
27.1. Luật sư phải chấp hành nội quy
phiên tòa, nội quy phòng xử án, tuân theo sự điều khiển của chủ tọa và hội đồng
xét xử; tôn trọng người tiến hành tố tụng, luật sư đồng nghiệp và những người
tham gia tố tụng khác; có thái độ ứng xử đúng mực khi tranh tụng tại phiên tòa;
có thiện chí, hợp tác khi giải quyết các tình huống phát sinh ảnh hưởng đến trật
tự hoặc tiến trình giải quyết vụ việc tại phiên tòa.
27.2. Trong luận cứ bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, luật sư phải tôn trọng sự thật khách
quan, đưa ra những tài liệu, chứng cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết vụ án được
khách quan, đúng pháp luật.
27.3. Trước những hành vi sai trái,
thái độ thiếu tôn trọng luật sư hay khách hàng của luật sư tại phiên tòa cũng
như trong quá trình tố tụng, luật sư luôn giữ bình tĩnh và thực hiện quyền kiến
nghị, yêu cầu thỏa đáng, hợp lệ, đúng pháp luật.
Quy tắc 28. Những
việc luật sư không được làm trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng
28.1. Phát biểu những điều biết rõ là
sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc nơi công cộng về những vấn
đề có liên quan đến vụ việc mà mình đảm nhận hoặc không đảm nhận nhằm gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
28.2. Phản ứng tiêu cực bằng hành vi
tự ý bỏ về khi tham gia tố tụng.
28.3. Thực hiện các hành vi bị nghiêm
cấm theo quy định của pháp luật.
Chương V.
QUAN HỆ VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Quy tắc 29. Ứng
xử của luật sư trong quan hệ với các cơ quan nhà nước khác
29.1. Khi tiếp xúc, làm việc với các
cơ quan nhà nước khác với tư cách đại diện ngoài tố tụng, luật sư tư vấn hoặc
thực hiện dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng, luật sư phải tuân thủ quy định của
pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan nhà nước và quy định phù hợp của Chương
IV Bộ Quy tắc này.
29.2. Trong quan hệ với cơ quan nhà
nước khác để thực hiện công việc cho khách hàng, luật sư cần có thái độ lịch sự,
tôn trọng, kiên quyết từ chối những hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật,
trái đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
29.3. Luật sư có nghĩa vụ giải thích
cho khách hàng các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khuyến nghị khách
hàng tránh việc khiếu nại, tố cáo trái pháp luật, gây tốn kém thời gian, tiền bạc
của Nhà nước, người dân và ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội.
Quy tắc 30. Ứng
xử trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác
Khi tiếp xúc, làm việc với các tổ chức,
cá nhân khác, luật sư có thái độ ứng xử đúng mực, không được có lời nói, việc
làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đó.
Chương VI.
CÁC QUY TẮC KHÁC
Quy tắc 31.
Thông tin, truyền thông
31.1. Khi cung cấp thông tin cho báo
chí, phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng mạng xã hội, luật sư phải trung
thực, chính xác, khách quan.
31.2. Luật sư không được sử dụng báo
chí, phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội để cố ý phản ánh sai sự thật
nhằm mục đích cá nhân, động cơ khác hoặc tạo dư luận nhằm bảo vệ quyền lợi
không hợp pháp của khách hàng hoặc phát ngôn gây ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích
quốc gia và lợi ích công cộng.
31.3. Luật sư không được viết bài,
phát biểu trên báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, tại nơi công cộng, sử
dụng mạng xã hội để nói xấu, công kích, bài xích hoặc gây chia rẽ, mất đoàn kết
nội bộ giữa các luật sư đồng nghiệp; gây tổn hại đến danh dự, uy tín của luật
sư, nghề luật sư, Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Quy tắc 32. Quảng
cáo
32.1. Khi quảng cáo về hoạt động hành
nghề luật sư, luật sư không được cung cấp những thông tin không có thật hoặc
thông tin gây hiểu nhầm. Luật sư phải chịu trách nhiệm khi cam kết trong quảng
cáo về chất lượng dịch vụ luật sư.
32.2. Luật sư không được thực hiện việc
quảng cáo làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của đội ngũ luật sư, nghề luật sư./.