ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 23 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ-TU
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm
mô hình tổ chức bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 07/TTr-STP ngày 30 tháng 01 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 153/TTr-SNV ngày 07 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2023 và thay thế Quyết định số
11/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình
Phước.
Điều 3. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, P.NC;
- Trung tâm CNTT&TT tỉnh;
- Lưu VT, (T20PQ).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế;
chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư
pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát
lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp
công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo
cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng
dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn
bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp
luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan; tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước
Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về
tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và
kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp
luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch: lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở cấp mà phát
hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm
quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và
lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án nhân dân, Việt Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan
Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp
bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và Sở theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính,
tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia
vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham
gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công
tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung
giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định
pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ
gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp
pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng ở địa phương;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ
giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và
chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư,
tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho
tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá
chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy
định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư,
tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật: cấp, cấp lại hoặc
thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật: đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên: thực hiện đăng ký hành nghề và
cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng,
xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề
công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án
thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng: trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng: ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp
đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công
chứng:
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng hàng năm đối với trường hợp địa phương chưa thành lập Hội công chứng viên;
h) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc
một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải
thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định
tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp: chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp
ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt
động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa
phương theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi
nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng
chỉ hành nghề đấu giá sàn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá
viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ
điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Sở và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố
danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài
viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải
viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa
giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin
điện tử của Sở; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại
hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm
trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề,
cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại: quyết định tạm đình chỉ hành nghề
Thừa phát lại: lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ
Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động Văn phòng Thừa phát lại: quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng,
thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp;
d) Quản lý về tập sự hành nghề thừa
phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp
thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và
tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước tại địa phương;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp
luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các
tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các
hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Sở; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc
tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh
tra, Văn phòng và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập: thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó
Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số
lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn thuộc Sở gồm:
- Thanh tra Sở;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Giáo dục và Bổ trợ tư pháp;
- Phòng Pháp chế.
Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo nguyên tắc: Từ 08 biên chế
công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến
dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; không thành
lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở gồm:
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
- Phòng Công chứng số 1.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở có Giám đốc và Phó Giám đốc. Việc bố trí số lượng Phó Giám đốc đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ, bố
trí chức danh lãnh đạo cấp phòng phòng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức
của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc là viên chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ
trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh và các công
việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy
quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải
quyết thì Giám đốc Sở phải chủ động làm việc với Giám đốc Sở có liên quan để
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của mình.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách
quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy
quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
4. Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách quản lý về công việc được giao của đơn vị.
Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở giúp việc cho Giám đốc đơn
vị sự nghiệp công lập, được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác và
được ủy quyền điều hành công việc của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác đối
với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Tư pháp:
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Tư pháp theo
định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những
vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác tư pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính
sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế
hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp với các
sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh
vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã về công tác Tư pháp theo quy định của pháp luật.
6. Đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã:
Sở
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Sở.
Điều 8. Giải quyết khó khăn, vướng
mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét
giải quyết.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các
cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có sự thay đổi của pháp luật, Giám đốc Sở chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.