ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 4 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 155/TTr-STP ngày
19/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về trình
tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật".
Điều 2.
Các văn bản của UBND tỉnh trước đây trái với quy định này
đều bị bãi bỏ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3.
Các Ông, (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản-BTP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- LĐ.VP.UBT;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Các phòng, TT thuộc VP;
- Lưu VT: 2.10.02.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-UBND ngày 4/ 4/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật được kịp thời, chính xác, đúng thể thức văn bản, nội dung phù hợp với quy
định của pháp luật theo một trình tự, thủ tục chung, thống nhất.
Điều 2.
Các cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban nhân dân trình trước kỳ họp Hội đồng nhân
dân phải tuân theo trình tự, thủ tục tại quy định này.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục I. LẬP
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3.
Lập chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ vào đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của tỉnh, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương bảo đảm thực hiện các
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân ở
địa phương. Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực dự kiến chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm để thực hiện công tác quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.
2. Văn bản đề nghị xây dựng nghị
quyết, quyết định, chỉ thị phải nêu rõ những nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực
bảo đảm thi hành văn bản;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp, dự kiến thời gian trình văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã
hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định,
chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
đến Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Nội dung
dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ
quan soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
5. Chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy
ban nhân dân.
Nội dung Chương trình phải ghi
rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi
quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân đến
các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 4.
Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp không bảo đảm
tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản vì
lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra
khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh những văn bản đã dự kiến.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình gửi Ủy ban nhân dân và gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý
do điều chỉnh chương trình; trong trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì nội
dung tờ trình phải dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản,
nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -xã hội, nguồn lực tài
chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh
chương trình và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi
quyết định về điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự
kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân
dân quyết định.
Mục II. SOẠN
THẢO VÀ GÓP Ý VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5.
Phân công nhiệm vụ soạn thảo văn bản
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công
cơ quan soạn thảo văn bản hoặc thành lập tổ soạn thảo văn bản theo nguyên tắc:
a) Đối với nghị quyết, quyết định,
chỉ thị liên quan đến một ngành, một lĩnh vực công tác thì giao cho cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực đó tổ chức soạn
thảo văn bản. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập tổ
soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo là tổ
trưởng tổ soạn thảo và thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp. Ngoài ra, thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo.
b) Trong trường hợp soạn thảo
văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh
những vấn đề mới, thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành lập tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo làm tổ trưởng tổ soạn thảo và các thành viên là đại diện cơ quan
tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân.
Điều 6.
Nhiệm vụ của cơ quan soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm các văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; Tập hợp
và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan thẩm định trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản có trách nhiệm vụ sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng của dự thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn
thảo, tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương,
xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo,
quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
về dự thảo.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và
năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn
thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo văn
bản :
a) Đánh giá các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu
có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự thảo.
e) Tổ soạn thảo tự giải thể và
chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Uỷ ban nhân dân thống nhất thông qua.
Điều 7.
Hồ sơ dự thảo văn bản
1. Đối với hồ sơ dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân gồm:
a) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn
thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân;
c) Dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo thẩm định;
đ) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng
góp và các ý kiến đóng góp.
e) Các tài liệu, văn bản của các
cơ quan cấp trên mà cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản.
2. Đối với hồ sơ dự thảo quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân gồm:
a) Dự thảo tờ trình của cơ quan
soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Báo cáo thẩm định;
d) Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng
góp và các ý kiến đóng góp.
3. Đối với nội dung các tờ trình
quy định tại khoản 1 và 2 của điều này, cơ quan soạn thảo phải nêu được sự cần
thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo, những
văn bản sẽ bị thay thế một phần hay huỷ bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, quan điểm của cơ quan soạn thảo về những nội dung còn có ý kiến khác nhau
hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân.
Điều 8.
Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản
1. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
hữu quan:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đặt biệt là đối với
những văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
điều chỉnh, những vấn đề mới, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến tất cả các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên.
b) Đối với dự thảo chỉ thị phải
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức trực tiếp liên quan.
2. Lấy ý kiến đối tượng trực tiếp
chịu sự tác động của văn bản:
a) Cơ quan soạn thảo phải lấy ý
kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động (đối tượng trực tiếp thi hành) của
văn bản đối với các văn bản sau:
Văn bản có nội dung quy định về
mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng
quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng
lớn đến đời sống sinh hoạt của một nhóm đối tượng thuộc địa bàn địa phương;
Văn bản có nội dung liên quan đến
vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng
thuộc địa bàn.
b) Các hình thức lấy ý kiến:
Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
Lấy ý kiến thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
Lấy ý kiến qua khảo sát, phát
phiếu thăm dò tới các đối tượng;
Các hình thức khác tuỳ theo tính
chất và nội dung của dự thảo.
Điều 9.
Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến
1. Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến
bao gồm:
a) Công văn yêu cầu góp ý kiến.
Nội dung công văn yêu cầu đóng
góp cần xác định những vấn đề cần lấy ý kiến.
b) Các hồ sơ gồm:
Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn
thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo là nghị quyết;
Dự thảo nghị quyết, quyết định
hoặc chỉ thị;
Các tài liệu, văn bản của các cơ
quan cấp trên mà cơ quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo
văn bản:
Các ý kiến đóng góp của các cơ
quan, đơn vị liên quan phải gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành
ít nhất 07 ngày, kể từ ngày đưa dự thảo văn bản đến các đối tượng được lấy ý kiến
góp ý.
Điều 10.
Tiếp thu ý kiến góp ý
Thủ trưởng cơ quan soạn thảo có
trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến. Các ý kiến góp ý phải được cơ quan soạn
thảo nghiên cứu, nếu hợp lý thì tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản;
trường hợp không hợp lý phải có giải trình rõ trong tờ trình.
Các ý kiến góp ý phải được đưa
vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân, cơ quan thẩm
tra, Hội đồng nhân dân tham khảo.
Mục III. THẨM
ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11.
Thẩm định dự thảo văn bản
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến
đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản gửi
dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở
Tư pháp để thẩm định.
Việc thẩm định dự thảo phải bảo
đảm tính khách quan, tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định của Luật.
2. Trong việc thẩm định dự thảo
văn bản cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định
bao gồm:
Công văn yêu cầu thẩm định;
Tờ trình và dự thảo văn bản nghị
quyết, quyết định, chỉ thị của HĐND- UBND trên giấy khổ A4 và kèm theo tập tin
(File) được soạn thảo trên chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word, theo
đúng thể thức và bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001
(Unicode) và phông chữ là: Arial theo quy định của Quyết định số 72/2002/QĐ-TTg
ngày 10/6/2002 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 2924/2003/QĐ-UB ngày
03/9/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Bản tổng hợp ý kiến do các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản đóng góp;
Các văn bản, tài liệu của cơ
quan cấp trên có liên quan để làm căn cứ ban hành (Chính phủ, Bộ, ngành Trung
ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi
có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm định dự thảo văn bản
1. Phạm vi thẩm định bao gồm:
Sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật;
Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn
thảo văn bản;
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có thể:
a) Yêu cầu cơ quan soạn thảo văn
bản thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin và tài liệu có liên
quan đến nội dung dự thảo văn bản.
b) Tổ chức hội thảo để lấy kiến
về nội dung thẩm định của dự thảo.
c) Đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo trong báo cáo thẩm định.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định,hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên quan của dự thảo văn bản.
Điều 13.
Tiếp thu ý kiến thẩm định
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu nội dung báo cáo thẩm
định để chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân thông qua. Việc
tiếp thu ý kiến thẩm định phải được lập thành báo cáo thể hiện rõ quan điểm của
cơ quan soạn thảo đối với nội dung thẩm định.
Mục IV.
TRÌNH, THÔNG QUA, KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14.
Thông qua dự thảo văn bản
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự
thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc trình, thông qua Uỷ ban
nhân dân tỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ký ban hành được thực hiện
theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
1984/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 15.
Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, đăng và phát sóng nội
dung văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh
chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Văn bản đăng công báo giá trị như bản gốc. Việc
lưu giữ công báo sẽ do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Vĩnh
Long trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Các cơ quan báo chí, đài phát
thanh - truyền hình tỉnh có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc
nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
nhằm mục đích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung văn bản quy phạm pháp luật
đến các đối tượng có liên quan.
Điều 16.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành văn bản trên mạng tin học
diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ
quan, đơn vị được ghi tại “Nơi nhận” của văn bản.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền
để kiểm tra văn bản, gửi đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác tự kiểm tra, tập
hợp, hệ thống hoá văn bản; gởi đến Báo Vĩnh Long để đăng theo quy định.
Các văn bản quy phạm pháp luật
sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương 3:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ
Điều 17.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện, thị, dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban nhân dân khi trình trước kỳ họp Hội
đồng nhân dân hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan được phân công chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Hình thức, nội dung, thời hạn
lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 18.
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước
khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm
việc trước ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã họp, cơ quan
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan thẩm định. Trách nhiệm của
cơ quan soạn thảo và hồ sơ đề nghị thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản
do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 19.
Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện, thị chậm nhất là 05 (năm) ngày
làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn
bản để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thị chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu
khác có liên quan.
Điều 20. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã
1. Việc xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân
huyện, thị được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ
quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân
thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 21. Niêm yết,
đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã
1. Chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân huyện, thị phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm
Công báo tỉnh; Hội đồng nhân dân huyện, thị; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên
quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy
phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Chương 4:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 22. Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Dự thảo văn bản
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và chỉ đạo soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính
chất và nội dung dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo
văn bản.
Hình thức, nội
dung lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phù hợp với tính chất, điều kiện tại địa
phương.
Điều 23. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban
nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo
bao gồm:
a) Tờ trình và dự
thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý
kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Việc xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân
cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức,
cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị;
c) Ủy ban nhân dân
thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì có thể phân công Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay.
Điều 24. Niêm yết,
đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 03
(ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật được đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Chậm nhất là ba
(03) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Hội đồng
nhân dân cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy
phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Chương 5:
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 25. Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp
phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên
tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành
văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 26 Quy định
này.
Điều 26. Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp
1. Trong trường hợp
phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực
hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp
chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá
nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban
nhân dân;
c) Hồ sơ dự thảo
văn bản gồm có:
Tờ trình và dự thảo
văn bản;
Ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan;
Tài liệu có liên
quan.
d) Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trần gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là
01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp
phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo
việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua
dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký
ban hành văn bản theo quy định tại Điều 14, Điều 20 và Điều 23 Quy định này.
Chương 6:
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 27. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm thường xuyên rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi:
a) Tình hình kinh
tế- xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành
văn bản mới làm cho văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân không còn phù hợp.
b) Nhận được thông
tin yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành có chứa đựng dấu hiệu trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
Nếu trong quá
trình rà soát phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
2. Định kỳ 06
tháng một lần lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
3. Hàng năm, chậm
nhất là ngày 15 tháng 01, các cơ quan ban ngành phải báo cáo kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật trong năm trước thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, gửi
về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm trong quý I của năm sau.
4. Định kỳ 5 (năm)
năm thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 28. Trách nhiệm
tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thuộc Uỷ
ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành.
3. Cơ quan Tư
pháp:
a) Sở Tư pháp: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cùng cấp.
b) Phòng Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
c) Công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ
chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản
chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp
hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản
đó.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của
các sở, ngành:
a) Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn
bản đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các
thành viên Ủy ban nhân dân đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp
hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh giá tình hình ban hành, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng giải
pháp nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Giám đốc Sở Tài
chính hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị
trấn dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng tổ chức
pháp chế ngành theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của
Chính phủ; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn
bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn:
Tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này, đảm bảo việc soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các văn bản
hướng dẫn thi hành và Quy định này.
Điều 30. Yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời bằng văn bản; Sở Tư pháp tổng hợp kiến
nghị và đề xuất biện pháp giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.