CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
94/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 08
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật dự trữ quốc gia ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật dự trữ quốc gia,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết chính
sách của Nhà nước về dự trữ quốc gia; Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân
công quản lý hàng dự trữ quốc gia; chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề đối với
người làm công tác dự trữ quốc gia; xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, loại
khỏi Danh mục hàng dự trữ quốc gia, tiêu hủy và xử lý hàng
dự trữ quốc gia đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế toán.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc hình thành, tổ chức quản lý, điều hành và sử
dụng dự trữ quốc gia.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƯỚC VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 3. Chính
sách huy động nguồn lực cho dự trữ quốc gia
1. Nhà nước khuyến khích đồng thời
ghi nhận bằng văn bản việc các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp tài sản để sử
dụng cho dự trữ quốc gia.
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia khi tiếp nhận tài sản tự nguyện đóng góp để sử
dụng cho dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý sử dụng đúng
mục đích và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đóng góp tài sản
cho các tổ chức, cá nhân.
2. Trong tình huống
đột xuất, cấp bách, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn,
dịch bệnh có nguy cơ lây lan trên diện
rộng, phục vụ quốc phòng, an ninh cần được giải quyết ngay
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương huy động tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị của
các tổ chức, cá nhân cho dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật về trưng mua, trưng dụng
tài sản.
3. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định huy
động, quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả;
thanh toán, bồi thường thiệt hại đối với tài sản, hàng
hóa, vật tư, thiết bị huy động, phục vụ dự trữ quốc gia cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 4. Chính
sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho dự trữ quốc
gia
1. Nhà nước khuyến khích đồng thời
ghi nhận bằng văn bản việc các tổ chức, cá nhân tự nguyện
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho dự trữ quốc gia.
Thủ trưởng bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý sử dụng kho do các tổ chức, cá nhân tự nguyện đầu
tư xây dựng kho trong quy hoạch mạng lưới kho dự trữ quốc gia để cho dự trữ quốc gia thuê hoặc nhận thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia đúng mục đích; đồng
thời đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đã
tự nguyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
kho trong quy hoạch mạng lưới kho dự trữ quốc gia để nhận
thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia được bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
hỗ trợ, hướng dẫn về công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều 5. Chính
sách của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư nghiên cứu
phát triển khoa học - công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin về dự trữ quốc
gia
1. Nhà nước khuyến
khích đồng thời ghi nhận bằng văn bản việc các tổ chức, cá nhân cung cấp giải
pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ thông tin miễn phí phục vụ
quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý sử dụng giải pháp kỹ
thuật, ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ thông tin miễn
phí phục vụ quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia được tổ chức, cá nhân
cung cấp đúng mục đích; đồng thời đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá
nhân đó.
Điều 6. Chính
sách khuyến khích của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân cống hiến những
thành tựu nghiên cứu khoa học áp dụng có hiệu quả trong ngành dự trữ quốc gia
1. Nhà nước khuyến khích đồng thời
ghi nhận bằng văn bản việc tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp những phát minh,
sáng chế áp dụng có hiệu quả trong quản
lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia khi tiếp nhận những phát minh, sáng chế có trách nhiệm quản lý sử dụng đúng mục đích và đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đóng góp phát
minh, sáng chế cho các tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá
nhân được đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng và đổi
mới thiết bị công nghệ với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia, cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách để
giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp thiết của công tác quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Chương 3.
DANH MỤC CHI TIẾT
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 7. Danh mục
chi tiết hàng dự trữ quốc gia, phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc
gia thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công bộ, ngành quản lý được quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp cần điều chỉnh bổ sung
Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ quyết định
điều chỉnh bổ sung Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia.
Điều 8. Thực hiện
Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, Danh mục hàng dự trữ quốc gia
1. Hằng năm cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia rà soát, cân đối, tổng hợp trình Chính phủ quyết định Danh mục chi tiết
hàng dự trữ quốc gia để giao cho các bộ, ngành triển khai thực hiện trong năm kế
hoạch.
2. Trong trường hợp cần điều chỉnh
Danh mục hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Khoản 2
Điều 27 Luật dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 9. Điều kiện,
thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
1. Điều kiện được tính hưởng phụ
cấp thâm niên như sau:
a) Công chức,
viên chức, có thời gian công tác tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên
trách đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên;
b) Quân nhân, công an nhân dân có thời
gian làm công tác dự trữ quốc gia đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
2. Thời gian tính hưởng phụ cấp
thâm niên
a) Thời gian làm việc tại cơ quan quản
lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc
gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở
các ngành nghề khác được cộng dồn với thời
gian quy định tại Điểm a Khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: Thời gian phục vụ trong quân đội, công an được
hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian làm việc được xếp lương
theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, cơ yếu,
tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra
Đảng và nhà giáo (nếu có);
c) Thời gian đi
nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính
hưởng phụ cấp thâm niên.
3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
a) Thời gian tập sự hoặc thời gian hợp
đồng làm việc có thời hạn;
b) Thời gian nghỉ
việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 10. Mức phụ
cấp thâm niên
1. Người làm công tác dự trữ quốc gia
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Phụ cấp thâm niên được tính trả
cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 11. Điều kiện
hưởng phụ cấp ưu đãi nghề
1. Người trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ
quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc cơ quan dự trữ quốc gia
chuyên trách.
2. Người trực tiếp làm công tác dự trữ
quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 12. Mức phụ
cấp ưu đãi nghề
1. Mức phụ cấp ưu đãi được quy định
như sau:
a) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% áp dụng
đối với công chức thuộc các ngạch chuyên ngành dự trữ quốc gia;
b) Mức phụ cấp ưu đãi bằng 15% áp dụng
đối với công chức thuộc các ngạch khác trực tiếp làm nhiệm vụ tại Chi cục dự trữ Nhà nước, văn phòng
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc cơ quan dự trữ quốc gia
chuyên trách; người trực tiếp làm công
tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
2. Các mức phụ cấp ưu đãi nghề quy định
tại Điều này được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) và được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Điều 13. Nguyên
tắc áp dụng, nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp
ưu đãi nghề dự trữ quốc gia
1. Người làm công tác dự trữ quốc gia
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Điều 11 Nghị định này nếu đang hưởng nhiều
phụ cấp cùng loại thì chỉ được hưởng một phụ cấp có mức phụ
cấp cao nhất.
2. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp ưu đãi nghề dự trữ quốc gia
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 5.
THANH LÝ, XUẤT
LOẠI KHỎI DANH MỤC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA, TIÊU HỦY VÀ XỬ LÝ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
DÔI THỪA, THIẾU HỤT; TRÍCH THƯỞNG GIẢM HAO HỤT SO VỚI ĐỊNH MỨC TRONG BẢO QUẢN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 14. Thanh
lý hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng,
giảm phẩm chất so với quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng vẫn còn giá trị sử dụng
và được phép lưu thông trên thị trường được thanh lý trong
các trường hợp sau đây:
a) Hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng đã
gia công tái chế, sửa chữa hoặc xét thấy việc gia công tái chế, sửa chữa không
có hiệu quả, không đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Hàng dự trữ quốc gia hết giá trị sử dụng theo đúng tính năng của hàng hóa nhưng có thể chuyển sang mục đích sử dụng
khác.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định thanh lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật. Phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức thanh lý hàng dự trữ quốc
gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
3. Số tiền thu được từ thanh lý hàng
dự trữ quốc gia, sau khi trừ chi phí hợp lý phục vụ cho
công tác thanh lý theo quy định của pháp luật được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 15. Xuất loại
khỏi Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia không thuộc
Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia quy định tại Nghị định này thì Thủ trưởng
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất
bán loại khỏi Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia; phương thức xuất bán theo
quy định của Luật dự trữ quốc gia.
Hàng dự trữ quốc gia phục vụ quốc
phòng, an ninh xuất loại khỏi Danh mục chỉ được xuất sử dụng cho mục đích quốc
phòng, an ninh.
2. Số tiền thu được từ xuất bán hàng
dự trữ quốc gia tại Khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 16. Tiêu hủy
hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia quá niên hạn
sử dụng bị giảm phẩm chất không còn sử dụng được và không được phép lưu hành
trên thị trường phải tiêu hủy.
2. Hàng dự trữ quốc gia tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định tiêu hủy hàng dự trữ
quốc gia.
4. Kinh phí tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 17. Xử lý
hàng dự trữ quốc gia hao hụt
1. Hàng dự trữ quốc gia hao hụt trong quá trình bảo quản bằng hoặc dưới tỷ lệ định mức hao hụt quy định
thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách được giảm vốn dự trữ quốc gia và báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định.
2. Hàng dự trữ quốc gia hao hụt vượt
định mức trong quá trình bảo quản thì đơn vị dự trữ quốc
gia căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm; biên bản xác định hao
hụt hoặc biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hàng dự trữ quốc gia; biên bản hàng dự trữ
quốc gia bị mất do Hội đồng xử lý tài sản dự trữ quốc gia của cơ quan, đơn vị dự
trữ quốc gia từng cấp xem xét, xác định rõ nguyên
nhân hao hụt, hư hỏng, thiệt hại và xử lý theo quy định như sau:
a) Hàng dự trữ
quốc gia hao hụt vượt định mức do nguyên nhân chủ quan thì
tổ chức, cá nhân phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với phần hao hụt vuợt định
mức; giá bồi thường do Thủ trưởng đơn vị quản lý hàng dự
trữ quốc gia quyết định căn cứ trên giá thị trường của hàng hóa đó hoặc hàng
hóa cùng loại tại thời điểm xử lý bồi thường;
b) Hàng dự trữ quốc gia hao hụt vượt
định mức do nguyên nhân khách quan thì thực hiện xử lý, giảm vốn dự trữ theo thẩm
quyền phân cấp tại Khoản 3 Điều này.
3. Thẩm quyền quyết định xử lý hàng dự
trữ quốc gia hao hụt vượt định mức, hư hỏng, hoặc bị mất
được quy định như sau:
a) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên
trách được quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý một lần
có giá trị thiệt hại dưới 300 triệu đồng tính theo giá hạch
toán trên sổ kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
b) Thủ trưởng bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên
trách báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý một lần có giá trị thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới một
tỷ đồng tính theo giá hạch toán trên sổ kế toán;
c) Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định giảm vốn đối với lượng hàng dự trữ quốc gia xử lý
một lần có giá trị thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên tính theo giá hạch toán trên sổ kế toán.
Điều 18. Xử lý
hàng dự trữ quốc gia dôi thừa
1. Hàng dự trữ quốc gia có số lượng
kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế toán phải được nhập tăng số lượng hàng dự
trữ quốc gia.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia quyết định nhập tăng số lượng
hàng dự trữ quốc gia và báo cáo cơ quan dự trữ quốc gia
chuyên trách để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 19. Trích
thưởng giảm hao hụt so với định mức
1. Trong quá trình bảo quản hàng hóa
dự trữ quốc gia, trường hợp giảm tỷ lệ hao hụt so với định mức,
đơn vị dự trữ quốc gia được thưởng tương ứng với 50% giá trị hàng hao hụt dưới
định mức.
2. Nguồn kinh phí trích thưởng theo Khoản 1 Điều này được bảo đảm từ dự toán ngân sách cho công tác
quản lý dự trữ quốc gia để trích lập quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, Thủ trưởng cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách xem xét, phê duyệt khoản trích thưởng do thực hiện bảo quản hao hụt
dưới định mức quy định của các đơn vị trực thuộc cùng với
việc phê duyệt báo cáo quyết toán năm.
4. Đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện
việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí trích thưởng từ giảm hao hụt so với
định mức.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự
trữ quốc gia và Nghị định số 43/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia. Bãi bỏ Quyết định số 77/2008/QĐ-TTg ngày 10
tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề dự
trữ quốc gia.
Điều 21. Trách
nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nuớc;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CHI TIẾT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ)
TT
|
Danh
mục hàng
|
Phân
công quản lý
|
I
|
1. Lương thực
a) Thóc tẻ;
b) Gạo tẻ.
2. Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu
nạn:
a) Nhà bạt cứu sinh các loại;
b) Phao áo cứu sinh;
c) Phao tròn cứu sinh;
d) Bè nhẹ cứu sinh;
đ) Xuồng cao tốc các loại;
e) Xuồng bơm hơi cứu nạn;
g) Bè cứu sinh
tự thổi;
h) Phao áo cứu sinh tự thổi;
i) Máy bơm nước chữa cháy (đồng bộ
thiết bị chữa cháy rừng);
k) Trang phục đồng bộ cách nhiệt cho
người làm công tác chữa cháy;
l) Thiết bị tìm kiếm nạn nhân bằng
hình ảnh và âm thanh;
m) Máy xúc, đào đa năng;
n) Máy phát điện;
o) Máy khoan cắt bê tông;
p) Xe cứu hộ đa năng;
q) Ống thoát hiểm;
r) Động cơ thủy các loại;
s) Thiết bị khoan cắt;
t) Thiết bị phóng dây cứu hộ;
u) Hóa chất chữa cháy.
3. Vật tư thông dụng động
viên công nghiệp
a) Kim loại đen (thép, thép dầm cầu);
b) Kim loại màu (đồng, nhôm, thiếc,
kẽm, chì).
4. Muối trắng:
- Muối ăn.
|
Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà
nước)
|
II
|
1. Nhiên liệu:
a) Xăng ô tô;
b) Dầu Diesel;
c) Mazut;
d) Dầu thô.
2. Vật liệu nổ công nghiệp:
a) Thuốc nổ TEN;
b) Thuốc nổ TNT.
|
Bộ
Công Thương
|
III
|
1. Thuốc bảo vệ thực vật
2. Hóa chất khử khuẩn, khử
trùng làm sạch môi trường, xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản
a) Hóa chất sát trùng cho gia súc,
gia cầm;
b) Hóa chất sát trùng cho nuôi trồng
thủy sản.
3. Thuốc phòng, chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản:
a) Thuốc thú y;
b) Vắc xin các loại.
4. Hạt giống:
a) Hạt giống lúa;
b) Hạt giống rau;
c) Hạt giống ngô.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
IV
|
1. Một số vật tư phục vụ
quốc phòng, bảo vệ biên giới, biển, đảo và động viên công nghiệp:
a) Vũ khí các loại;
b) Phương tiện tác chiến đa năng;
c) Xe nghiệp vụ chuyên dụng;
d) Công cụ hỗ trợ, trang thiết bị bảo vệ cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ;
đ) Trang thiết bị kỹ thuật mật mã;
e) Hệ thống thông tin liên lạc và
giám sát thông tin;
g) Phương tiện, trang thiết bị, phụ tùng nghiệp vụ chuyên dụng quốc phòng;
h) Vật tư, phụ tùng đồng bộ để sản
xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị quốc phòng;
i) Thuốc nổ và vật liệu nổ quân dụng.
2. Nhiên liệu:
a) Nhiên liệu chuyên dùng cho quân
sự;
b) Xăng ô tô;
c) Dầu Diesel.
3. Vật tư, máy móc, thiết
bị, phương tiện chuyên dùng ngành cơ yếu
|
Bộ
Quốc phòng
|
V
|
1. Một số vật tư, máy
móc, thiết bị, phương tiện đặc chủng, chuyên dùng cho lực lượng công an nhân dân
a) Xe nghiệp vụ chuyên dụng;
b) Phương tiện, trang thiết bị, phụ
tùng nghiệp vụ chuyên dụng an ninh;
c) Vật tư, phụ tùng đồng bộ để sản
xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị an ninh.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, các loại thiết bị phục vụ cho đấu tranh phòng,
chống tội phạm
a) Vũ khí các loại;
b) Công cụ hỗ trợ, trang thiết bị bảo vệ cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm
vụ;
|
Bộ
Công an
|
VI
|
1. Thuốc phòng, chống dịch bệnh cho người.
2. Hóa chất khử khuẩn, khử trừng xử lý nguồn
nước.
|
Bộ Y
tế
|
VII
|
1. Ray, dầm cầu đường sắt.
2. Nhiên liệu dùng cho máy
bay dân dụng.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
VIII
|
Hệ thống thu, phát thanh đồng bộ.
|
Đài
Tiếng nói Việt Nam
|
IX
|
Hệ thống thu, phát hình đồng bộ.
|
Đài
Truyền hình Việt Nam
|