HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
178-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 1985
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 178-HĐBT NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 1985
VỀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỘC KHU VỰC
NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước,
Nghị định số 143-HĐBT ngày 22-11-1981 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức Bộ Tư pháp, Điều 5 và Điều 6 của Nghị định số 150-HĐBT ngày
13-12-1983 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng quản lý
Nhà nước, Nghị định số 93-CP ngày 8-4-1977 ban hành Điều lệ Xí nghiệp công nghiệp
quốc doanh, Nghị định số 302/CP ngày 1/12/1978 ban hành Điều lệ Liên hiệp các
xí nghiệp quốc doanh;
Để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý kinh tế và xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Nay quy định tổ chức pháp chế ở các ngành, các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc
khu vực Nhà nước:
1. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ
quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi tắt là Bộ) có khối lượng công
tác pháp chế lớn thì thành lập Vụ chính sách và pháp chế; nếu nhiệm vụ nghiên cứu
chính sách đã giao cho các Vụ khác đảm nhiệm thì thành lập Vụ Pháp chế.
Các Bộ có khối lượng công tác
pháp chế không lớn và chưa có Vụ chính sách và pháp chế thì thành lập Phòng
pháp chế trực thuộc Bộ trưởng.
2. Các Sở chuyên môn, Liên hiệp
các xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty có chuyên viên pháp lý.
3. Các xí nghiệp liên hợp, xí
nghiệp có chuyên viên hoặc cán sự pháp lý.
Điều 2.
Các vụ, Phòng pháp chế thuộc các Bộ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng:
1. Làm cố vấn pháp lý cho Bộ trưởng;
góp ý kiến về mặt pháp lý với các bộ phận khác của cơ quan trong việc dự thảo
văn bản; theo dõi việc xây dựng các văn bản pháp luật thuộc ngành mình.
2. Thẩm tra và chịu trách nhiệm
về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng
ban hành hoặc do Bộ trưởng trình cấp trên ban hành.
3. Tổ chức việc hệ thống hoá
pháp luật.
4. Phối hợp các bộ phận có liên
quan khác trong cơ quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật trong ngành;
theo dõi, tổng hợp và phản ảnh với Bộ trưởng tình hình thực hiện pháp luật và
kiến nghị các biện pháp nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong ngành.
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp lý cho cán bộ trong ngành. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các chuyên viên và cán
bộ pháp lý ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành ở Trung ương.
Phối hợp với các Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương trong việc hướng dẫn nghiệp vụ cho các
chuyên viên và cán sự pháp lý ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành ở địa phương.
6. Soạn thảo các báo cáo để Bộ
trưởng báo cáo với Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, đồng gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp
tình hình chấp hành pháp luật trong ngành và tình hình hoạt động của hệ thống tổ
chức pháp chế trong ngành; kiến nghị những biện pháp tăng cường pháp chế trong
ngành và cải tiến hoạt động của hệ thống tổ chức pháp chế của ngành.
7. Thực hiện những công tác pháp
lý khác do Bộ trưởng giao
Điều 3.
Vụ chính sách và pháp chế, Vụ pháp chế hoặc Phòng pháp chế của các Bộ được quyền:
1. Thẩm tra tính hợp pháp của
các văn bản do các cơ quan, đơn vị trong ngành ban hành; kiến nghị sửa đổi hoặc
bãi bỏ những văn bản hoặc quy định trái với pháp luật của các cơ quan, đơn vị ấy.
2. Tham gia công tác kiểm tra việc
thực hiện pháp luật trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, kiến nghị với Bộ trưởng
những biện pháp nhằm bảo đảm việc tôn trọng pháp luật và đấu tranh chống vi phạm
pháp luật trong ngành.
3. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc ngành tham gia vào việc dự thảo các văn bản pháp luật hoặc
thực hiện những công tác pháp lý khác.
4. Kiểm tra hoạt động của các
chuyên viên và cán sự pháp lý thuộc các cơ quan, đơn vị cấp dưới; yêu cầu báo
cáo công tác và cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Điều 4.
Việc thành
lập Vụ Pháp chế hoặc Vụ Chính sách và Pháp chế do Bộ trưởng đề nghị Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng quyết định. Việc thành lập Phòng pháp chế do Bộ trưởng quyết định.
Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả
năng cán bộ và tổng biên chế được Nhà nước giao, Bộ trưởng quyết định biên chế
của Vụ chính sách và pháp chế, Vụ pháp chế hoặc Phòng pháp chế.
Việc bổ nhiệm hoặc thay đổi cán
bộ phụ trách Vụ pháp chế hoặc Phòng pháp chế do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định.
Điều 5.
Chuyên
viên hoặc cán sự pháp lý ở các Sở chuyên môn, Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng
công ty, Công ty, Xí nghiệp liên hợp, xí nghiệp có nhiệm vụ giúp thủ trưởng đơn
vị:
1. Nghiên cứu có hệ thống các
văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của đơn vị: tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trong các cơ sở, bộ phận thuộc đơn vị.
2. Làm cố vấn pháp lý cho Thủ
trưởng đơn vị; góp ý kiến về mặt pháp lý với các bộ phận khác thuộc đơn vị
trong việc dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền Thủ trưởng đơn vị ban hành.
3. Theo dõi việc thực hiện pháp
luật Nhà nước và các văn bản do Thủ trưởng đơn vị ban hành; phản ánh kịp thời với
Thủ trưởng những vi phạm và sơ hở trong việc thực hiện pháp luật, kiến nghị những
biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đơn vị.
4. Thực hiện những công tác pháp
lý khác do Thủ trưởng đơn vị giao.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các
chuyên viên hoặc cán sự pháp lý ở các xí nghiệp liên hợp, xí nghiệp, cơ sở trực
thuộc.
6. Báo cáo với người phụ trách
pháp chế cơ quan cấp trên trực tiếp những vấn đề có liên quan đến hoạt động
pháp lý ở đơn vị mình.
Điều 6.
Chuyên
viên pháp lý hoặc cán sự pháp lý ở các Sở chuyên môn, Liên hiệp các xí nghiệp,
Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp liên hợp, xí nghiệp được quyền:
1. Thẩm tra và chịu trách nhiệm
về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản do các cơ sở, bộ phận thuộc đơn vị
chuẩn bị trình Thủ trưởng ban hành; kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản
hoặc quy định trái với pháp luật của các cơ sở, bộ phận ấy.
2. Tổ chức kiểm tra việc thi
hành pháp luật trong các cơ sở, bộ phận thuộc đơn vị; kiến nghị với Thủ trưởng
những biện pháp bảo đảm việc tôn trọng pháp luật và đấu tranh chống vi phạm
pháp luật trong các cơ sở, bộ phận ấy.
3. Yêu cầu các chuyên viên hoặc
cán sự pháp lý ở các xí nghiệp liên hợp và xí nghiệp trực thuộc báo cáo công
tác và cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 7.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày công bố. Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ
thể thi hành Nghị định này.
Điều 8.
Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.