Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật công chứng năm 2024 số 46/2024/QH15

Số hiệu: 46/2024/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 26/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 01/7/2025

Luật Công chứng 2024 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên

Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên từ ngày 1/7/2025 như sau:

Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:

- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;

- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;

- Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Đào tạo nghề công chứng

- Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

- Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp dưới đây

- Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:

+ Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

+ Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;

+ Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;

+ Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

- Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Xem chi tiết tại Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

 

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 46/2024/QH15

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024

LUẬT

CÔNG CHỨNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công chứng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.

4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.

5. Hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Giao dịch phải công chứng

1. Giao dịch phải công chứng là giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật quy định hoặc luật giao Chính phủ quy định phải công chứng.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Điều 4. Chức năng xã hội của công chứng viên

Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề công chứng

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Khách quan, trung thực.

3. Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hành nghề công chứng.

Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.

2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Điều 7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng

Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:

a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;

b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

c) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;

đ) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;

e) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;

g) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;

h) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;

i) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;

k) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;

l) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.

2. Nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

a) Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều này;

b) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;

c) Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;

d) Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

3. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:

a) Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;

c) Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên dịch;

d) Cản trở hoạt động công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái quy định của pháp luật; từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch được công chứng mà không có căn cứ pháp lý;

đ) Cá nhân không phải là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng.

Chương II

CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên

Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:

1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;

2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;

3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;

6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Điều 11. Đào tạo nghề công chứng

1. Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:

a) Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

b) Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

5. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.

6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Điều 12. Tập sự hành nghề công chứng

1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều này để tập sự hành nghề công chứng; trường hợp không liên hệ tập sự được thì đề nghị Sở Tư pháp bố trí tập sự.

Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng, được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự có hiệu lực.

2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.

3. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Công chứng viên đang hướng dẫn tập sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng, bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn tập sự; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự.

Tại cùng một thời điểm, 01 công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện theo hướng dẫn của mình.

4. Người tập sự hành nghề công chứng phải bảo đảm thời gian tập sự theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng, chứng thực do công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự về những công việc đó.

5. Người đã hoàn thành tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra thì được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng không có thời hạn, trừ trường hợp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng mà người được cấp giấy không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực; người có giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực muốn bổ nhiệm công chứng viên phải đăng ký tham dự và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Bổ nhiệm công chứng viên

1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 14 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.

2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên.

Điều 14. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

1. Người không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 10 của Luật này.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

3. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

5. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

6. Người đang là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá hoặc đang thực hiện công việc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này.

7. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

8. Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá bị miễn nhiệm hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm hoặc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề có hiệu lực thi hành.

Điều 15. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

1. Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:

a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.

3. Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;

b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

4. Chính phủ quy định việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Điều 16. Miễn nhiệm công chứng viên

1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.

2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;

c) Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này;

đ) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;

e) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;

g) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;

h) Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

i) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

k) Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.

Điều 17. Bổ nhiệm lại công chứng viên

1. Người được miễn nhiệm công chứng viên do chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này; trường hợp được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.

2. Người đã bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành và lý do miễn nhiệm không còn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên:

a) Bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

b) Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;

c) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 14 của Luật này tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định về bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên do Chính phủ quy định.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

1. Công chứng viên có các quyền sau đây:

a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

b) Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;

c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;

d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;

đ) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;

b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;

c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;

d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;

e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;

h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;

i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng; hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch từ Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện đã phát triển được tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo quy định của Chính phủ.

Điều 20. Phòng công chứng

1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có từ 02 công chứng viên trở lên; tại các địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì Phòng công chứng có thể có 01 công chứng viên;

b) Có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.

3. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng Phòng công chứng, do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

4. Tên của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.

5. Con dấu của Phòng công chứng không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

6. Việc đăng báo thông tin về thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 21. Thành lập Phòng công chứng

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch và đầu tư, tài chính, nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng. Đề án phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn cấp huyện chưa phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

2. Công chứng viên của Phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

Điều 22. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng

1. Trường hợp địa phương đã phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trình tự, thủ tục giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng; quy định lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương.

Điều 23. Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tại các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển và khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Chính phủ quy định danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và việc chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng tại các đơn vị hành chính cấp huyện này.

2. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh phải có từ 02 thành viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải là công chứng viên và có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của Văn phòng công chứng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng và phải là công chứng viên đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

3. Trưởng Văn phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng, thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của Văn phòng công chứng; không được thuê người khác điều hành Văn phòng công chứng, không được cho thuê Văn phòng công chứng.

4. Tên của Văn phòng công chứng bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và tên riêng bằng tiếng Việt do các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thỏa thuận lựa chọn hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân lựa chọn, bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của Văn phòng công chứng;

b) Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác đang hoạt động trong phạm vi toàn quốc;

c) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

5. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.

Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

6. Con dấu của Văn phòng công chứng không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lập hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi đến Sở Tư pháp nơi dự kiến thành lập Văn phòng công chứng.

2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:

a) Đang là viên chức của Phòng công chứng;

b) Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;

c) Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

d) Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và khoản 4 Điều 34 của Luật này.

3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.

Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định.

2. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:

a) Tên, loại hình tổ chức của Văn phòng công chứng;

b) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

c) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của Trưởng Văn phòng công chứng;

d) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các thành viên hợp danh đối với Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;

đ) Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng (nếu có).

3. Văn phòng công chứng được hoạt động, công chứng viên của Văn phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.

4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.

Trường hợp bổ sung thành viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng thì công chứng viên được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Văn phòng công chứng chỉ được thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đặt trụ sở theo quyết định cho phép thành lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc thay đổi tên của Văn phòng công chứng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật này.

2. Văn phòng công chứng thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động khác thì Sở Tư pháp ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

3. Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động thì được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng; việc đăng báo nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng.

Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

1. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng; chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

b) Có quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc thuộc trường hợp đương nhiên miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật này;

c) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích;

d) Bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng.

2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng phải còn ít nhất 02 thành viên hợp danh tại thời điểm thành viên hợp danh được rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.

Thành viên hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài chính đó đã được thông qua.

Văn phòng công chứng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp việc công chứng viên hoàn thành rút vốn hoặc hoàn thành chuyển nhượng phần vốn góp. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp danh được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên bị khai trừ chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người bị khai trừ là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

4. Giá trị phần vốn góp của thành viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa kế của họ theo tỷ lệ phần vốn góp sau khi trừ đi phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó.

5. Trường hợp tên của công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử dụng để đặt tên Văn phòng công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Điều 28. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận thành viên hợp danh mới nếu được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.

Thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào Văn phòng công chứng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận trở thành thành viên hợp danh. Sau khi thành viên hợp danh mới nộp đủ số vốn cam kết, Văn phòng công chứng phải nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động do bổ sung thành viên hợp danh đó.

2. Trường hợp thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh đó có thể trở thành thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh còn lại chấp thuận.

Điều 29. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh

1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành 01 Văn phòng công chứng mới (sau đây gọi là Văn phòng công chứng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào 01 Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.

3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.

Điều 30. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

1. Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng có quyền chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho ít nhất 02 công chứng viên khác đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng;

b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Cam kết hành nghề với tư cách thành viên hợp danh tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng phần vốn góp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng.

4. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

1. Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có quyền bán Văn phòng công chứng của mình cho 01 công chứng viên khác.

2. Công chứng viên mua Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên;

b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Cam kết hành nghề với tư cách Trưởng Văn phòng công chứng tại Văn phòng công chứng mà mình sẽ mua.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép việc bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

4. Sau khi bán Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao Văn phòng công chứng, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng công chứng, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.

5. Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày bán Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều này, công chứng viên đã bán Văn phòng công chứng mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ công chứng viên của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;

b) Không thể hoạt động vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự.

2. Thời gian tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định như sau:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tối đa là 12 tháng;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động ra quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lý do tạm ngừng không còn, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng.

4. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này cho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định tiếp nhận hồ sơ thực hiện; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bàn giao hồ sơ công chứng. Hết thời gian tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.

Điều 33. Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;

c) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;

d) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 32 của Luật này;

đ) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân bị miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;

g) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và nghị định quy định chi tiết Luật này;

h) Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;

i) Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập, tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

k) Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 của Luật này mà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

2. Trường hợp Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh do thành viên hợp danh còn lại chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng thì phải bổ sung ít nhất 01 thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa bổ sung được thành viên hợp danh thì bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Văn phòng công chứng đề nghị chấm dứt hoạt động;

b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập;

c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo việc dự kiến chấm dứt hoạt động bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.

Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong các nghĩa vụ quy định tại khoản này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.

3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của thành viên hợp danh, của chủ doanh nghiệp tư nhân được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành, thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác, mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 35. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng

1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật này và người lao động khác làm việc cho tổ chức mình.

2. Thu phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động công chứng.

5. Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

1. Theo dõi, bảo đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật, tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước và bảo đảm việc công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.

4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt và niêm yết danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 39 của Luật này; bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

6. Tiếp nhận, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.

7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.

8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã chứng thực.

9. Lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng, các loại sổ khác và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp thông tin để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều 66 của Luật này.

11. Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

12. Sử dụng con dấu tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

13. Tiếp nhận hồ sơ công chứng do Sở Tư pháp chỉ định theo quy định tại Điều 68 của Luật này.

14. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV

HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

Điều 37. Hình thức hành nghề của công chứng viên

1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:

a) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;

b) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về viên chức.

Việc hành nghề của công chứng viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.

Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về lao động và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 38. Thẻ công chứng viên

1. Công chứng viên phải xuất trình thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.

2. Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng khi cấp giấy đăng ký hoạt động, cấp lại hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng đối với trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

3. Thẻ công chứng viên được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên.

4. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm công chứng viên hoặc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình được cấp thẻ, tổ chức hành nghề công chứng giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu thẻ công chứng viên, việc cấp, cấp lại và thu hồi thẻ công chứng viên.

Điều 39. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên

1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc.

2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.

Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.

3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.

Điều 40. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng.

2. Công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải hoàn trả cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 41. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, bao gồm Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng để áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của công chứng viên trong hành nghề công chứng;

b) Thực hiện rà soát, đánh giá hằng năm chất lượng đội ngũ công chứng viên; giám sát công chứng viên tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

c) Tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên;

d) Nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Luật này và quy định của Chính phủ.

4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

THỦ TỤC CÔNG CHỨNG GIAO DỊCH

Mục 1. THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG

Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn

1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo giao dịch;

b) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;

d) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.

2. Công chứng viên kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì tiếp nhận giải quyết; trường hợp từ chối tiếp nhận thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.

3. Công chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.

4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.

5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo giao dịch. Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa; trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.

6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

7. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch và ký, ghi đủ họ, tên của cá nhân, đóng dấu của tổ chức (nếu có) vào trang cuối của giao dịch; trường hợp điểm chỉ thì thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; đối với các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người yêu cầu công chứng không có bản chính tại thời điểm công chứng viên ký vào lời chứng thì có thể xuất trình bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực.

8. Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, đóng dấu, giao bản gốc văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng, vào sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 68 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 43. Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 42 của Luật này và nêu nội dung, mục đích giao kết giao dịch.

2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 42 của Luật này.

Trường hợp nội dung, mục đích giao kết giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo giao dịch.

3. Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 42 của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Thời hạn công chứng

1. Thời hạn công chứng được tính từ ngày công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ được ghi nhận trong sổ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.

2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc do nguyên nhân từ phía người yêu cầu công chứng dẫn đến không bảo đảm thời hạn theo quy định tại khoản này thì người yêu cầu công chứng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng về thời hạn công chứng.

Điều 46. Địa điểm công chứng

1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:

a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 47. Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng

1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thời điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 48. Lời chứng của công chứng viên

1. Lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch phải ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Thời điểm, địa điểm công chứng;

b) Họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;

c) Chứng nhận người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

d) Chữ ký, dấu điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng, chữ ký, dấu điểm chỉ của người làm chứng, người phiên dịch trong trường hợp có người làm chứng, người phiên dịch và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;

đ) Trách nhiệm của công chứng viên đối với giao dịch;

e) Các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng, phiên dịch trong trường hợp công chứng ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch.

2. Lời chứng phải có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với văn bản công chứng điện tử thì lời chứng phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

3. Công chứng viên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể; không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ trách nhiệm của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên.

Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.

Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.

Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công chứng.

Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản này và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.

3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.

Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.

Điều 50. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.

2. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào văn bản giao dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong văn bản giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc bằng văn bản chính thức có chữ ký trực tiếp của người đăng ký và đóng dấu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó.

3. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.

4. Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:

a) Công chứng di chúc;

b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;

c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.

Điều 51. Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, bắt đầu từ số 1 tại trang thứ nhất của giao dịch và liên tục cho đến trang cuối cùng của lời chứng.

2. Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.

3. Việc đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng

1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia giao dịch.

2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề của trang được sửa lỗi kỹ thuật, ghi thời điểm sửa lỗi kỹ thuật kèm theo họ, tên, chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp khoảng trống bên lề không đủ chỗ để ghi nội dung sửa lỗi kỹ thuật thì có thể ghi vào trang đính kèm có đủ các nội dung nêu trên.

Công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc. Việc sửa lỗi kỹ thuật phải được thông báo bằng văn bản cho những người tham gia giao dịch trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.

4. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 53. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch

1. Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này, việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương này.

Điều 54. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.

Mục 2. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC

Điều 55. Nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng

Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản phân chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương này và các quy định tại Mục này đối với từng loại giao dịch.

Điều 56. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản

1. Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Trường hợp bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

Điều 57. Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng

1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.

Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa thuận để bên ủy quyền yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc ủy quyền thực hiện công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền, sau đó gửi bản gốc văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền cho bên được ủy quyền để yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc nhận ủy quyền công chứng tiếp việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.

Trường hợp hai bên cùng yêu cầu công chứng tại một trong hai tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng trước đó thì tổ chức hành nghề công chứng này có trách nhiệm thông báo và gửi 01 bản sao của văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại để lưu hồ sơ công chứng.

3. Việc sửa lỗi kỹ thuật của văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Luật này, thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại đã thực hiện việc công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.

Điều 58. Công chứng di chúc

1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.

2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.

3. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.

4. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại 01 tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc đó.

Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản

1. Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.

Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;

b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;

c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

3. Công chứng viên kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.

4. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên chỉ được công chứng văn bản phân chia di sản sau khi có xác nhận về việc đã hoàn thành việc niêm yết và không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc phân chia đó.

Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản quy định tại khoản này.

5. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật mà chỉ có 01 người thừa kế.

6. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Điều 60. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;

b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 61. Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ

1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. Giấy nhận lưu giữ di chúc phải có thông tin về tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên niêm phong di chúc, người lập di chúc.

2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. Trường hợp không liên hệ được với người lập di chúc thì di chúc được chuyển giao cho tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của tổ chức hành nghề công chứng đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể.

3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mục 3. CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ

Điều 62. Nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử

1. Công chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo lập văn bản công chứng điện tử, tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật này và các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;

b) Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.

2. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về phạm vi các giao dịch được công chứng điện tử.

Chính phủ quy định chi tiết Điều 63 và Điều 64 của Luật này.

Điều 63. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử

1. Công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;

b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;

b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử.

Điều 64. Văn bản công chứng điện tử

1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.

4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.

Điều 65. Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử

1. Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến và được quy định như sau:

a) Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;

b) Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.

2. Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.

3. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử.

Chương VI

CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG

Điều 66. Cơ sở dữ liệu công chứng

1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.

2. Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp bao gồm thông tin về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, số liệu về kết quả hoạt động công chứng; các thông tin được tích hợp, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.

3. Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương bao gồm thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản, các thông tin về biện pháp ngăn chặn và cảnh báo rủi ro trong hoạt động công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng và tài liệu liên quan trong hồ sơ công chứng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.

4. Cơ sở dữ liệu công chứng phải được cập nhật đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 67. Hồ sơ công chứng

1. Hồ sơ công chứng bao gồm: bản gốc văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp và bản in các thông tin tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ xác minh, giám định; ảnh người yêu cầu công chứng ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này; giấy tờ liên quan khác.

2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.

Điều 68. Lưu trữ hồ sơ công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, thực hiện đủ các biện pháp an ninh, an toàn về phòng, chống cháy, nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ sơ công chứng.

2. Hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản, ít nhất 10 năm đối với các loại giao dịch khác kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.

4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.

5. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với 01 tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng.

Trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng; trường hợp địa phương không có Phòng công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Văn phòng công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm.

Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

Điều 69. Cấp bản sao văn bản công chứng

1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;

b) Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

Việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu công chứng đồng ý; trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.

2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản gốc văn bản công chứng đó thực hiện.

3. Việc cấp bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

Chương VII

PHÍ CÔNG CHỨNG; PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ THEO YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC

Điều 70. Phí công chứng

1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng giao dịch, phí nhận lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

Người yêu cầu công chứng giao dịch, gửi giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng

1. Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.

3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng quy định tại Điều này.

Điều 72. Chi phí khác

1. Người yêu cầu công chứng phải trả chi phí trong các trường hợp sau đây:

a) Đề nghị xác minh, yêu cầu giám định phục vụ việc công chứng;

b) Yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; yêu cầu công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;

c) Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản.

2. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.

3. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, các loại văn bản ủy quyền và các giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.

3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 2 Điều 18 của Luật này.

Điều 74. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15 và Luật số 34/2024/QH15

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 như sau:

“1. Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.”.

Điều 75. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Công chứng số 53/2014/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 và 14 Điều 76 của Luật này.

Điều 76. Quy định chuyển tiếp về hoạt động công chứng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành

1. Người đã có giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.

Người tham gia khóa đào tạo nghề công chứng, bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng thì được tiếp tục hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13; việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng sau khi được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Người đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.

Người đăng ký tập sự, người tập sự theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tập sự, chưa hoàn thành việc tập sự thì được thực hiện việc tập sự và phải thực hiện các nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Luật này từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; việc đăng ký kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thực hiện theo quy định của Luật này.

Người đã được cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đến hết thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận hết hiệu lực.

3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên được nộp theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.

4. Người đã được miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Công chứng viên quá 70 tuổi đang hành nghề công chứng tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; công chứng viên từ đủ 68 đến đủ 70 tuổi tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được hành nghề công chứng đến khi đủ 72 tuổi. Khi hết thời hạn nêu trên, công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm.

6. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa đăng ký hoạt động thì tiếp tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.

7. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa có Điều lệ thì phải xây dựng Điều lệ và gửi Sở Tư pháp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; trường hợp có thành viên hợp danh chưa góp vốn vào Văn phòng công chứng thì phải thực hiện góp vốn và gửi tài liệu chứng minh về Sở Tư pháp trong thời hạn nêu trên.

Việc thu hồi quyết định cho phép thành lập và chấm dứt hoạt động đối với Văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được thực hiện theo quy định của Luật này.

Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn được bổ sung thành viên hợp danh theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh.

8. Việc thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được thực hiện theo quy định của Luật này.

Người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của Luật này; thời hạn 02 năm được tính từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có hiệu lực thi hành.

9. Thẻ công chứng viên được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng. Việc cấp lại, cấp mới thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật này.

10. Công chứng viên đang hành nghề công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa gia nhập Hội công chứng viên thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó.

11. Đối với hợp đồng, giao dịch đã được công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc cấp bản sao, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ, sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng được thực hiện theo quy định của Luật này.

Bản dịch đã được công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.

12. Đối với hồ sơ công chứng đã được lưu trữ theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hết thời hạn lưu trữ thì thời hạn lưu trữ tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.

13. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Chính phủ tổ chức rà soát các quy định về giao dịch phải công chứng tại các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không đáp ứng yêu cầu về giao dịch phải công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. Sau thời hạn quy định tại khoản này, quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không được luật giao Chính phủ quy định nhưng đáp ứng các yêu cầu khác quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này và quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được ban hành để xử lý kết quả rà soát theo quy định tại khoản này thì vẫn có hiệu lực thi hành.

14. Phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động và trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

NATIONAL ASSEMBLY
--------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No.  46/2024/QH15

Hanoi, November 26, 2024

 

LAW

ON NOTARIZATION

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Notarization.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for notaries, notarial practice organizations, notarial practice, notarization procedures and state management of notarization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In this Law, the terms below are construed as follows:

1. “Notarization” means a public service provided by notaries of notarial practice organizations to certify the authenticity and lawfulness of transactions that are required to be notarized by Laws or the Government’s Decrees or requested by individuals and organizations themselves.

Overseas diplomatic missions and consulates of the Socialist Republic of Vietnam are allowed to notarize transactions according to the provisions of Article 73 of this Law.

2. “notary” means a person who has qualifications in accordance with this Law, is appointed by the Minister of Justice to practise as a notary and address a number of authentication-related matters according to authentication laws.

3. “notarial requester” means a Vietnamese individual or organization or a foreign individual or organization entering into a transaction needing notarization according to the provisions of this Law.

4. “notarized document” means a transaction in writing which has been notarized according to the provisions of this Law.

5. “notarial practice" means the performance of notarial works by a notary of a notarial practice organization according to the provisions of this Law and other relevant laws.

Article 3. Transactions to be notarized

1. A transaction to be notarized is an important transaction, requiring a high level of legal protection and required to be notarized by Laws or the Government’s Decrees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Social functions of notaries

Notaries shall provide public services authorized by the State to ensure legal protection for the parties to transactions; to prevent disputes; to contribute to the protection of the legal rights and interests of individuals and organizations; and to stabilize and develop the socio-economic situation.

Article 5. Principles of notarial practice

1. Compliance with the Constitution and laws.

2. Objectivity and honesty.

3. Compliance with rules on notarial practice ethics.

4. Taking responsibility before law for notarial practice.

Article 6. Effectiveness and legal value of notarized documents

1. A notarized document shall be effective from the time when a notary signs and appends the seal of his/her notarial practice organization to it; the effective date of an electronic notarized document shall comply with the provisions of clause 2 Article 64 of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Notarized documents may be used as evidence; details and circumstances of notarized documents are not required to be proven, unless such documents are declared to be invalid by courts.

Article 7. Spoken and written language used in notarization

The spoken and written language used in notarization is Vietnamese; in case a notarial requester uses a spoken and written language other than Vietnamese or uses augmentative and alternative communication (AAC) methods, it must be translated into Vietnamese.

Article 8. Responsibilities for state management of notarization

1. The Government shall unify state management of notarization.

2. The Ministry of Justice shall take responsibility to the Government for state management of notarization nationwide.

3. Ministries and ministerial agencies shall, within their functions, tasks and powers, take responsibility for cooperating with the Ministry of Justice in state management of notarization.

4. The People’s Committees of provinces and municipalities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall, within their functions, tasks and powers, take responsibility for state management of notarization in their divisions.

Article 9. Prohibited acts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Disclosing information on notarized contents, unless notarial requesters agree in writing or otherwise provided by law; using information on notarized contents to infringe upon lawful rights and interests of individuals and organizations, and rights and interests of the State;

b) Notarizing translations the purposes, subject matters or contents of which violate law or are contrary to social ethics; inciting or enabling parties to transactions to conduct sham transactions or commit other deceitful acts;

c) Notarizing transactions which are related to property or interests of their own or of their relatives being spouses; natural parents, adoptive parents; natural parents, adoptive parents of their spouses; natural children, adopted children or children-in-law; grandparents, siblings or siblings-in-law; and natural grandchildren, adopted grandchildren;

d) Harassing or causing difficulties for notarial requesters; receiving or requesting money or other benefits from the notarial requesters in addition to notarial fees, fees and prices for on-demand services related to notarial acts and other expenses already determined and agreed; receiving or demanding money or other benefits from a third party to perform or fail to perform notarial acts;

dd) Forcing others to use their services; colluding with others to falsify contents of applications for notarization and notarial records;

e) Spending money or offering other benefits, exerting pressure, threatening or committing acts which are illegal or contrary to social ethics in order to gain advantage in notarial acts;

g) Advertising themselves or their organizations in the mass media;

h) A notary practicing his/her profession concurrently at two or more notarial practice organizations; concurrently being a bailiff, lawyer, auctioneer, asset management officer, legal consultant, and appraiser; working under employment contracts or labor contracts at enterprises, cooperatives, cooperative unions, agencies, or other organizations, or participating in jobs that regularly require working during office hours;

i) A notary participating in the management of an enterprise, cooperative, or cooperative union other than his/her notarial practice organization; providing brokerage or agency services or receiving profits from a transaction which he/she has notarized; performing production and trading activities or providing services outside the scope of notarization and authentication;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



l) Providing full or partial funding with other notaries to establish or receive the entire contributed capital transferred from all partners of a notary office organized and operating as a partnership without participating in such notary office as a partner; contributing capital, receiving capital contribution, cooperating with organizations and individuals other than notaries to establish or receive the entire contributed capital transferred from all partners of a notary office organized and operating as a partnership; investing in the establishment or purchase of a notary office organized and operating as a private enterprise without acting as the head of such notary office.

2. A notarial practice organization shall be prohibited from committing the following acts:

a) Performing the acts specified in points a, b, d, dd, e, g, i and l clause 1 of this Article;

b) Opening branches, representative offices, establishments and locations of transaction other than the headquarters of the notarial practice organization;

c) Allowing people who are not eligible for notarial practice or notaries who are temporarily suspended from notarial practice to perform notarization and authentication at the organization;

d) Allowing notaries to perform notarization and authentication at the organization when its decision to permit establishment (hereinafter referred to as “establishment permission”) has been revoked.

3. Individuals and organizations shall be prohibited from the following acts:

a) Pretending to be notaries, notarial requesters, witnesses or interpreters;

b) Providing false information and documents; disclosing or using information that they know after performing notarial acts according to the provisions of point a clause 1 of this Article; using counterfeit or illegally erased or modified papers and documents to request notarization or to request appointment or re-appointment of notaries;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Obstructing notarial activities; refusing to provide information and documents serving the illegal notarization; refusing to carry out legal procedures related to notarized transactions without legal grounds;

dd) Individuals not being notaries, organizations not being notarial practice organizations committing the following acts: Providing full funding, contributing capital, receiving contributed capital, associating or cooperating in sharing profits earned from notarial activities; providing notarial services; naming organizations, enterprises, cooperatives, cooperative unions, hanging billboards or performing other advertising acts with the content of providing notarial services or the content of services causing confusion with notarial services.

Chapter II

NOTARIES

Article 10. Criteria for appointment of notaries

A person who fully satisfies the following criteria shall be considered for appointment as a notary:

1. Being a Vietnamese citizen who are 70 years old or younger

2. Permanently residing in Vietnam, observing the Constitution and law, having good ethical qualities and being physically fit for notarial practice;

3. Obtaining a bachelor of law or master of law or doctor of law degree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Having graduated from a notary training course;

6. Meeting requirements on notarial apprenticeship results.

Article 11. Notary training

1. Those who possess a bachelor of law, master of law or doctor of law degree may attend notary training courses at notary training institutions.

2. A notary training course must last for 12 months, except for cases specified in clause 3 of this Article.

3. The following persons must complete a 6-month notary training course:

a) Those who have served as judges; procurators; investigators; inspectors, chief verifiers of courts; intermediate enforcement officers, chief inspectors of civil enforcement; chief inspectors of prosecution; grade II legal assistants; chief inspectors of justice; chief specialists, chief legal officers, chief researchers, principal lecturers in the field of law.

b) Bailiffs, lawyers and auctioneers who have practiced for full 05 years or more;

c) Professors, associate professors specializing in law; doctors of law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Each individual who has completed a notary training program shall be granted a certificate of completion of the notary training course by a notary training institution.

5. The Government shall provide regulations on notary training institutions.

6. The Minister of Justice shall stipulate the framework program for notary training and equivalence recognition for those who have been trained in notary abroad.

Article 12. Notarial apprenticeship

1. An individual who has been granted a certificate of graduation from a notary training course should contact the notarial practice organization according to clause 2 of this Article to serve his/her apprenticeship; if he/she cannot contact the notarial practice organization, he/she may request the Justice Department to arrange the apprenticeship.

The apprentice shall register his/her apprenticeship at the Justice Department of the area where the notarial practice organization admits the apprentice.

The period of notarial apprenticeship is 12 months from the effective date of the decision on apprenticeship registration.

2. Notarial practice organizations admitting apprentices must have notaries satisfying the conditions for mentoring apprentice prescribed in Clause 3 of this Article and have material facilities satisfying the apprenticeship.

3. Notaries assigned as mentors must have at least two years’ experience in notarial practice. A notary who is disciplined or administratively sanctioned for violations against regulations on notarial practice may not act as a mentor within 12 months after the date of completing the serving of the disciplining decision or administrative sanctioning decision. A notary who is mentoring apprentices but is disciplined or administratively sanctioned for violations against regulations on notarial practice, suspended from notarial practice, dies or is declared dead or missing by a court, the notarial practice organization shall assign another eligible notary to continue mentoring; in case there are no more eligible notaries, the notarial practice organization shall report to the Justice Department for appointing another notarial practice organization to admit apprentices.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The mentors shall guide and take responsibility for tasks performed by apprentices under their guidance.

4. Apprentices must fully serve the apprenticeship for a specific number of working days and hours required by the notarial practice organizations admitting them; be provided with guidance on skills of practicing and performing tasks related to notarization and authentication assigned by their mentors guide and take responsibility before their mentors for such tasks.

5. Individuals who have completed their apprenticeship period may take a final test; if they pass the test, they shall be granted a certificate of completion of notarial apprenticeship.

The certificate of completion of notarial apprenticeship is indefinite, except for the case that within 05 years from the date of issuance of the certificate, if the holder of the certificate fails to request appointment as a notary, the certificate will cease to be valid; and then the certificate holder must register for attending and satisfying the requirements of examination of notarial apprenticeship results if he/she wishes to be appointed as a notary.

6. The Minister of Justice shall elaborate this Article.

Article 13. Appointment as notaries

1. Individuals fully satisfying the criteria specified in Article 10 of this Law and not included in the group of individuals ineligible for appointment as notaries specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 14 of this Law may request the Minister of Justice to appoint as notaries.

2. The Government shall stipulate dossiers and procedures for appointment as notaries.

Article 14. Individuals ineligible for appointment as notaries

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Individuals who are undergoing criminal prosecution; individuals who have been convicted for an unintentional crime but have not had their criminal records expunged, or for an intentional crime, including individuals whose criminal records have been expunged.

3. Those who are being put under supervision by commune authority, placed in compulsory education institutions, or compulsory detoxification establishments.

4. Those who have their civil act capacity lost or restricted; have limited cognition or behaviour control.

5. Officials, public employees, except for public employees of Notary bureaus; officers, non-commissioned officers, professional army men, workers and public employees of agencies and units under Vietnam People’s Army; officers, non-commissioned officers, army men, workers and employees of units and agencies under Vietnam People’s Public Security.

6. Bailiffs, lawyers, auctioneers, asset management officers, legal consultants, and appraisers or individuals who are performing the tasks specified in point h clause 1 Article 9 of this Law.

7. Officials who have been disciplined by dismissal; public employees who have been disciplined by dismissal; officers, non-commissioned officers, professional army men, workers and public employees of agencies and units under Vietnam People’s Army, and officers, non-commissioned officers, army men, workers and employees of units under Vietnam People’s Public Security who have been disciplined in the form of deprival of the title of army man or people’s policeman or have been dismissed.

8. Bailiffs, lawyers, auctioneers, asset management officers, legal consultants, and valuers who are terminated or have their legal practice certificates revoked due to violations against for less than 03 years from the effective date of the termination decision or revocation of the practice certificate.

Article 15. Suspension from notarial practice

1. A notary shall be under suspension from notarial practice in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) He/she is being subjected to an administrative handling measure as prescribed in clause 3 Article 14 of this Law.

Within 05 working days from the day on which the decision on criminal prosecution or the decision on imposition of administrative handling measure on the notary is received, the Department of Justice which has issued the notary’s card shall issue a decision on suspension from notarial practice.

2. The maximum duration of suspension from notarial practice is 12 months.

3. The suspension from notarial practice shall be cancelled ahead of schedule in the following cases:

a) A decision on termination of investigation or the case is issued, or an effective acquittal is issued by a court;

b) The notary is no longer subjected to the administrative handling measure.

Within 05 working days from the day on which the written request attached to documents proving the cancellation of suspension from notarial practice sent by the notary is received, the Department of Justice shall issue a decision to cancel the suspension from notarial practice.

4. The Government shall stipulate the submission and posting of information on decisions on suspension from notarial practice, decisions to cancel suspension from notarial practice.

Article 16. Termination of notaries    

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The notary is automatically terminated upon reaching the age of 70.

2. A notary shall be terminated in the following cases:

a) He/she no longer satisfies the criteria for notaries prescribed in Article 10 of this Law, except for individuals automatically terminated specified in clause 1 of this Article.

b) He/she is included in the entities specified in clause 4 Article 14 of this Law;

c) He/she is recruited, appointed or mobilized to hold one of the positions specified in clause 5 Article 14 of this Law, except for individuals who have been terminated as specified in clause 1 of this Article;

d) He/she is included in the entities specified in point h clause 1 Article 9 of this Law;

dd) He/she fails to conduct notarial practice within 2 years after being appointed or re-appointed as a notary or fails to conduct notarial practice for 12 consecutive months or more, except for cases where notaries fail to conduct notarial practice upon suspension from notarial practice as specified in Article 15 of this Law, or their notary offices are suspended from operation as specified in point b clause 1 Article 32 of this Law;

e) The duration of suspension from notarial practice prescribed in Clause 2, Article 14 of this Law has expired but the reason for the suspension still exists;

g) He/she has been sanctioned for administrative violations of regulations on notarial practice for 02 times or more within 12 months; he/she has conducted notarial practice though he/she fails to fully satisfy conditions for notarial practice or while he/she is being suspended from notarial practice;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) He/she is convicted under a court’s legally effective verdict;

k) He/she is ineligible for appointment as a notary at the time of appointment.

3. The Government shall stipulate dossiers and procedures for termination of notaries.

Article 17. Re-appointment as notaries

1. Notaries who have been terminated to perform other tasks under decisions of competent authorities may be considered for re-appointment as notaries when they satisfy criteria specified in clause 1 and clause 2 Article 10 of this Law; in case they are terminated at their own will, they are considered notaries if they fully meet the criteria specified in Article 10 of this Law.

2. Notaries who have been terminated as specified in clause 2 Article 16 of this Law may be considered to be re-appointed as notaries if they fully satisfy criteria specified in Article 10 of this Law, and the term of termination of notaries of 2 years from the effective date of the decisions on termination of notaries has expired and the reasons for their termination no longer exist, except for the entities specified in clause 3 of this Article.

3. Individuals who fall under one of the following cases shall be ineligible for re-appointment as notaries:

a) Notaries have been terminated in case they are convicted under a sentence of an unintentional crime but have not had their criminal records expunged, or of an intentional crime, including individuals whose criminal records have been expunged.

b) Notaries have been terminated in case they have conducted notarial practice when they fail to fully satisfy criteria for notaries or while they are being suspended from notarial practice;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Powers and procedures for re-appointment as notaries shall comply with the provisions of appointment as notaries specified in Article 13 of this Law. The Government shall stipulate applications for re-appointment as notaries.

Article 18. Rights and obligations of notaries

1. Notaries shall have the following rights:

a) To have their right to notarial practice protected by law;

b) To establish, participate in the establishment of notary offices, participate in notary offices as partners or work under employment contracts or labor contracts for notarial practice organizations;

c) To notarize transactions in accordance with this Law and other relevant laws; to authenticate copies from originals, signatures in documents, instruments, signatures of translators as prescribed by law on authentication;

d) To request related individuals, agencies and organizations to provide information and documents, and to use information from databases as prescribed by law to perform notarial acts;

dd) To exercise other rights according to the provisions of this Law and other relevant laws.

2. Notaries shall have obligations to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) respect and protect lawful rights and interests of notarial requesters;

c) conduct notarial practice at 01 notarial practice organization; work the required days and hours as per regulations of the notarial practice organizations;

d) guide notarial requesters to comply with regulations on notarization procedures and provisions of relevant law; explain to notarial requesters their lawful rights, obligations and interests, and legal significance and consequences of notarization;

dd) refuse notarization in case transactions in violation of law, social ethics and other cases as prescribed by this Law; clearly explain the reasons for refusal of notarization;

e) keep contents of notarized documents secret, unless otherwise agreed in writing by notarial requesters or provided by law;

g) attend notary re-training courses every year;

h) join notary associations in divisions where they wish to practice and to maintain their membership status throughout the course of practicing notary practice in such divisions;

i) take responsibility before law and notarial requesters for document they have notarized;

k) take responsibility before law for operations of notary offices of which they are partners or owners of sole proprietorships;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

NOTARIAL PRACTICE ORGANIZATIONS

Article 19. Notarial practice organizations

1. Notarial practice organizations include Notary bureaus and notary offices that are organized and operate in accordance with the provisions of this Law and other relevant laws.

2. The Ministry of Justice shall develop and propose to the Government to issue strategies for development of the notarization field; provide guidance to local authorities for developing Schemes on management and development of notarial practice organizations.

3. The Provincial-level People’s Committees shall promulgate Schemes on management and development of notarial practice organizations; consider deciding the transfer of the authority to authenticate transactions from the district-level Justice Departments and the commune-level People's Committees to notarial practice organizations in districts where notarial practice organizations have been developed to meet the notarization requirements of individuals and organizations as prescribed by the Government.

Article 20. Notary bureaus

1. Notary bureaus shall be established under decisions of provincial People’s Committees.

2. Notary bureaus are public service providers affiliated to the provincial-level Justice Departments, and have their own offices, seals and accounts, and are organized and operate in accordance with the provisions of this Law, and law on public service providers and fully meet the following requirements:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The headquarters of notaries must fully satisfy requirements prescribed by the Government.

3. The at-law representatives of notary bureaus shall be the heads of such notary bureaus who are appointed, terminated and dismissed by Directors of Justice Departments as prescribed by law. The heads of notary bureaus must be notaries who have practiced for at least 02 years.

4. The name of a notary bureau must contain the words “notary bureau” followed by the ordinal number of its establishment and the name of the province or central-affiliated city where it is established.

5. Notary bureaus shall use seals bearing no national emblem. Notary bureaus may have their seals carved and use them after obtaining establishment decisions. Procedures and applications for seal carving shall comply with the law on seals.

6. The publishing of information on establishment, conversion and dissolution of Notary bureaus shall comply with the provisions of the Government.

Article 21. Establishment of Notary bureaus

1. A Justice Department shall take charge and cooperate with relevant agencies affiliated to the provincial-level People’s Committee in charge of planning and investment, finance and internal affairs in developing a scheme on establishing a Notary bureau and submit it to the Provincial-level People’s Committee for consideration and decision. The scheme must state the necessity to establish a Notary bureau, its expected organizational apparatus, name, personnel, location, physical conditions, and implementation plan.

New Notary bureaus may only be established in district-level divisions where qualified notary offices have not yet been developed to satisfy notarization demands.

2. Notaries of Notary bureaus are permitted to conduct notarial practice from the day on which decisions on establishment of Notary bureaus are issued or Notary bureaus employ more notaries.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In case a qualified notary office of a local division has been developed to satisfy the notarization demands from applicants and on the basis of the provisions of relevant law, the Justice Department shall prepare a scheme on conversion of the Notary bureau into a notary office and submit it to the provincial-level People’s Committee for consideration and decision.

2. In case a notary bureau cannot be transformed into a notary office, the Justice Department shall prepare a scheme on dissolution of the notary bureau and submit it to the provincial-level People’s Committee for consideration and decision.

Procedures for dissolution of the Notary bureau shall comply with the provisions of law on public service providers. The notary bureau may be dissolved only after it fully pays its debts, completes procedures for termination of labor contracts signed with its employees, and settles all notarization requests already received.

3. The Government shall stipulate in detail the conversion of Notary bureaus into notary offices; regulate timeline for completing the conversion of Notary bureaus into notary offices, dissolution of Notary bureaus in local divisions.

Article 23. Notary offices

1. Notary offices shall be organized and operate in accordance with this Law and other relevant laws concerning partnerships; In district-level administrative divisions with low population density, where infrastructure and services are underdeveloped, and there are difficulties in establishing notary offices in the form of partnerships, notary offices shall be organized and operate in accordance with the provisions of this Law and other relevant laws regarding partnerships and sole proprietorships.

The Government shall stipulate the list of district-level administrative divisions where notary offices that are organized and operate in the form of sole proprietorships are permitted to be established and the conversion of forms of Notary offices in such district-level administrative divisions.

2. A notary office that is organized and operate in the form of a partnership must have at least 02 partners and no capital contributors. Partners must be notaries and have equal rights when deciding on the matters of the notary office. The head of the notary office must be a partner of a Notary bureau and have practiced notarization for at least 02 years.

If the notary office is organized and operates in the form of a sole proprietorship, the owner of the sole proprietorship shall also be the Head of the notary office and must be a notary who has practiced notarization for at least 02 years.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The name of a notary office shall contain the words “notary office” followed by the proper name in Vietnamese of the notary office chosen by all partners of the notary office that is organized and operate in the form of a partnership or the notary who is the head of the notary office that is organized and operate in the form of a sole proprietorship in a manner that ensures the following requirements:

a) It is prohibited to use the names of state agencies, units of the people's armed forces, political organizations, socio-political organizations, socio-professional political organizations, social organizations, and socio-professional organizations as all or part of the proper name of the notary office;

b) It must not be identical to or cause confusion with the name of another notarial practice organization operating nationwide;

c) It is prohibited to use words or symbols that violate the historical, cultural, ethical traditions and customs of the nation.

5. The headquarters of notary offices must fully satisfy requirements prescribed by the Government.

Notary offices shall have their own seals and accounts and operate on the principle of financial autonomy with their revenues coming from notarial fees, notarization-related service fees related to the notarization and other lawful sources.

6. Notary offices shall use seals bearing no national emblem. Notary offices may have their seals carved and use them after obtaining registration certificates. Procedures and applications for seal carving shall comply with the law on seals.

Article 24. Establishment of Notary offices

1. On the basis of the provisions of law on requirements for establishing notary offices, notaries requesting establishment of notary offices shall prepare applications for establishment of notary offices and submit them to the Justice Departments of divisions where the notary offices are intended to be established.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) He/she is being a public employee of a Notary bureau;

b) He/she is being a partner of 01 notary office;

c) He/she is being the Head of a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship;

d) The 2-year term prescribed in clause 6 Article 27, clause 5 Article 31 and clause 4 Article 34 of this Law has not yet expired.

3. Notary offices established in divisions with difficult/extremely difficult socio-economic conditions may be given tax incentives in accordance with tax laws and other incentives in accordance with the Government’s regulations.

4. The Government shall stipulate dossiers and procedures for establishment of notary offices.

Article 25. Registration of notary offices

1. Within 90 days from the effective date of the establishment permission decision, the notary office shall be registered with the Justice Department of the division where the decision is issued.

2. The contents of registration of a notary office include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Address of its headquarters;

c) Full name, personal identification number (PIN), number of the decision on appointment as notary of the Head of the notary office;

d) Full names, personal identification numbers (PINs), numbers of the decisions on appointment as notaries of partners of notary offices that are organized and operate in the form of partnerships;

dd) The list of notaries working under labor contracts of the notary office (if any).

3. Notary offices may be operated, notaries of notary offices may be practiced from the day on which notary offices are granted registration certificates.

4. The Government shall stipulate dossiers and procedures for registration of notary offices.

Article 26. Changes of contents of registration of notary offices

1. Within 10 days from the day on which one of the contents specified in clause 2 Article 25 of this Law is changed, a notary office shall register the changed content with the Justice Department of division where the notary office has registered its operation.

In case of addition of partners or notaries working under labor contracts of a notary office, notaries may be practiced from the day on which the notary office is re-granted the registration certificate or has the changed contents recorded in the registration certificate of the notary office by the Justice Department.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The change of name of the notary office must satisfy requirements specified in clause 4 Article 23 of this Law.

2. The Justice Department shall re-grant the registration certificate when a notary office changes its name, address or head; in case of changing other contents of registration certificate, the Justice Department shall record the changed contents in the registration certificate of the notary office.

3. Notary offices that have their registration certificates lost or damaged shall be re-granted.

4. The Government shall stipulate dossiers, procedures for changing and re-issuance of registration certificates of notary offices; the provision of information on contents of registration certificates, change of contents, suspension from operation, shutdown of notary offices; publishing of contents of registration certificates of notary offices.

Article 27. Termination of partnership status of notary offices

1. A notary terminates the partnership status of a notary office in the following cases:

a) The notary voluntarily withdraws his/her capital from the notary office or transfers all of his/her contributed capital to one or several other partners of the notary office; transfers all of his/her contributed capital as prescribed in Article 30 of this Law;

b) The notary is given a decision on termination of notary or falls under the case of automatically termination as prescribed by this Law;

c) The notary is dead or declared dead or missing by a court;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A partner may withdraw their capital from a notary office or transfer all of their contributed capital to one or several other partners of the notary office, provided that at least three-quarters of the total number of partners of the notary office approve in writing, and the notary office must have at least two partners remaining at the time the partner withdraws their capital or transfers their contributed capital.

A partner must notify in writing to other partners and the Justice Department where the notary office registers its operations of the request for capital withdrawal at least 06 months before the withdrawal date; capital can only be withdrawn at the end of the financial year and after the financial statements of the notary office for that financial year have been approved.

The notary office shall notify in writing to the Justice Department of the notary’s completion of capital withdrawal or contributed capital transfer. The partnership status of the notary shall terminate at the time the Justice Department records it in the registration certificate of the notary office. In case the Head of the notary office withdraws his/her capital or transfers his/her contributed capital, the partnership status of the notary shall terminate at the time the Justice Department re-grants the registration certificate of the notary office.

3. A partner shall be expelled from a notary office as prescribed by the Law on Enterprises. Documents proving and documents concerning the expulsion of the partner shall be sent to the Justice Department upon requesting change of contents of registration.  The partnership status of the expelled notary shall terminate at the time the Justice Department records the expulsion in the registration certificate of the notary office. In case the Head of the notary office is expelled, the partnership status of the notary shall terminate at the time the Justice Department re-grants the registration certificate of the notary office.

4. The value of the contributed capital of a partner in any of the cases specified in points b, c and d clause 1 of this Article shall be paid to a notary or their heir according to the proportion of the capital contribution after deducting his/her liabilities.

5. In case the name of a notary whose the partnership status is terminated is used to name a notary office, the notary office must change the name when requesting change of contents of registration of the notary office.

6. Within 02 years from the date of terminating the partnership status according to the provisions in points a, b, and d clause 1 of this Article, the notary whose partnership status has been terminated shall still be jointly liable for all of their property for the debts of the notary office arising during the period they were a partner of that notary office; after this period, the notary may establish or participate in the establishment of a new notary office, join another notary office as a partner, or purchase a notary office that is organized and operate in the form of a sole proprietorship.

Article 28. Admission of new partners of notary offices

1. A notary office may admit new partners if at least three-quarters of the total number of partners agree. Each partner must fully contribute the capital commitment to the notary office within 15 days from the date of approval to become a partner. After the new partner fully pays the committed capital, the notary office shall submit an application for changing contents of registration due to the admission of such partner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 29. Consolidation and merger of notary offices that are organized and operated in the form of partnerships

1. Two or more notary offices located in the same province or central-affiliated city may be consolidated into a new notary office (hereinafter referred to as “consolidated notary office") by transferring all their property and lawful rights, obligations and interests to the consolidated notary office and, at the same time, shutting down the consolidating notary offices.

One or several notary offices may be merged into another notary office located in the same province or central-affiliated city by transferring all their property and lawful rights, obligations and interests to the merging notary office and, at the same time, shutting down the merged notary offices.

2. The Provincial-level People’s Committees shall consider deciding the permission for consolidation or merger of notary offices.

3. The Government shall stipulate dossiers and procedures for consolidation and merger of notary offices.

Article 30. Transfer of the entire capital contribution of all partners of a notary office

1. After a notary office operated for at least 02 years, the entire partners of the notary office may transfer the entire capital contribution to at least 02 other notaries who fully meet the conditions prescribed in Clause 2 of this Article.

2. A notary receiving the contributed capital by transfer as prescribed in clause 1 of this Article must fully meet the following conditions:

a) The notary have practiced notarization for at least 2 years if he/she is expected to take over the position of head of the notary office;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The notary must undertake to practice as a partner at the notary office that he/she received the contributed capital by transfer.

3. The provincial-level People’s Committees shall consider deciding the permission for transfer of the entire capital contribution of all partners of notary offices.

4. The partnership status of a notary transferring all of his/her contributed capital shall be terminated at the time the Justice Department re-grants the registration certificate of the notary office.

5. Within 02 years from the date of terminating the partnership status, the notary whose partnership status has been terminated shall still be jointly liable for all of their property for the debts of the notary office arising during the period they were a partner of that notary office; after this period, the notary may establish or participate in the establishment of a new notary office, join another notary office as a partner, or purchase a notary office that is organized and operate in the form of a sole proprietorship.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 32. Sale of notary offices that are organized and operate in the form of sole proprietorships

1. After a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship has operated for at least 02 years, the head of the notary office may sell his/her notary office to another notary.

2. A notary who purchasing a notary office as prescribed in clause 1 of this Article must fully meet the following conditions:

a) The notary has practiced notarization for at least 02 years;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The notary must undertake to practice as the head of the notary office that he/she is intended to purchase.

3. The provincial-level People’s Committees shall consider deciding the permission for sale of notary offices that are organized and operate in the form of sole proprietorships.

4. After selling a notary office, the head shall still be liable for all of the other debts and obligations of the notary office arising during the period before transferring the notary office, unless otherwise agreed upon by the head of the notary office, purchaser and creditor.

5. Upon expiration of the term of 2 years from the date of selling a notary office as prescribed in this Article, the notary who has sold the notary office is permitted to establish or participate in establishing a new notary office or participate in another notary office as a partner or purchase a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 32. Suspension from operation of notary offices

1. A notary office shall be suspended from operation in the following cases:

a) All notaries of the notary office have been suspended from notarial practice;

b) The notary office is unable to operate due to force majeure events or objective obstacles as prescribed by the Civil Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The maximum period shall be 12 months for cases specified in point a clause 1 of this Article;

b) The suspension period shall be the period during which a force majeure event or objective obstacle occurs for cases specified in point b clause 1 of this Article.

3. Within 15 days from the date of occurrence of the event mentioned in Clause 1, the Justice Department where the notary office is registered with shall issue a decision on suspension from operation of the notary office. Within 15 days from the day on which the reason for suspension no longer exists, the Justice Department shall issue a decision to terminate the suspension from operation of the notary office.

4. A notary office suspends its operation in a case specified in clause 1 of this Article shall transfer notarial records upon request for technical corrections in notarized documents, amendments, supplements, termination, cancellation of transactions, issuance of copies of notarized documents, and notarization of mortgage contracts in accordance with Clause 2 of Article 56 of this Law to a notarial practice organization designated by the Department of Justice to receive the records for implementation; the Department of Justice shall take charge and cooperate with the Notary Association and relevant agencies and organizations in transferring notarial records. Upon expiration of the suspension period, these notarial records shall be handed back to the notary office.

The Minister of Justice shall elaborate this clause.

Article 33. Revocation of establishment permission of notary offices

1. A notary office shall have its establishment permission revoked in the following cases:

a) The notary office fails to register its operation within the prescribed period specified in Article 25 of this Law or contents of registration do not comply with the application for establishment of the notary office approved by the provincial-level People's Committee;

b) The contents declared in the application for establishment of the notary office are forged;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The notary office fails to operate continuously for 03 months or more, except in cases of suspension from operations as stipulated in Article 32 of this Law;

dd) The notary office that is organized and operates in the form of a partnership has only one partner, except for the cases specified in clause 2 of this Article;

e) All partners of the notary office or notary that is the head of the notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship are terminated, die or are declared by a court to be dead or are prohibited from notarial practice by a court.

g) The notary office fails to ensure maintenance of the satisfaction with operation conditions according to the provisions of this Law and decrees elaborating this Law;

h) The notary office fails to maintain the satisfaction with requirements regarding notaries and headquarters as per the application for establishment approved by the provincial-level People’s Committee and registration certificate issued by the Justice Department within at least 01 year from the date of issuance of the certificate, except in cases specified in point g of this clause;

i) In case an organization or individual that is not a notary establishes or participates in establishment, receives all of the contributed capital of all partners or purchases the notary office, the notary office shall be operated in the form of a sole proprietorship;

k) The suspension period of the notary office specified in Article 32 of this Law is expired but the reason for suspension still exists, except in case of suspension from operation due to force majeure events or objective obstacles.

2. In case a notary office has only one partner remaining because the other partner dies, is declared dead by a court, is expelled from the notary office, is terminated of notary, or is prohibited from notarial practice by a court, it is required to supplement at least one new partner within 6 months from the date on which the notary office has only one partner remaining.  Upon expiration of such period, if the notary office fails to add partners, the establishment permission decision shall be revoked.

3. The Justice Department shall inspect, review and prepare applications for issuing decisions to revoke notary office establishment permission decisions by the Provincial-level People’s Committees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A notary office shall shut down in the following cases:

a) The notary office requests for shutdown;

b) The notary office has its establishment permission revoked;

c) The notary office is consolidated or merged.

2. In case of shutdown according to the provisions of point a clause 1 of this Article, at least 30 days before the planned time of shutdown, a notary office shall send a written report on the planned shutdown to the provincial-level Justice Department with which it has registered. Before the time of shutdown, the notary office shall fully pay its tax and other liabilities, complete procedures to terminate labor contracts signed with notaries and other staff members and settle notarization requests already received. If it is unable to settle notarization requests already received, the notary office shall reach agreement with notarial requesters on the performance of such requests.

In case a notary office shuts down under Point c, Clause 1 of this Article, its rights and obligations shall be further exercised and performed by the consolidated or merging notary office.

A Justice Department shall revoke the registration certificate of a notary office within 7 working days from the day on which the notary office completes its obligations specified in this clause and propose the provincial-level People’s Committee to revoke the establishment permission.

3. In case a notary office shuts down under Point b, Clause 1 of this Article, within 7 working days after a decision to revoke notary office’s establishment permission is issued, the provincial-level Justice Department shall revoke the notary office’s written registration certificate.

Within 60 days after having its establishment permission revoked, a notary office shall fully pay its tax and other liabilities, complete procedures to terminate labor contracts signed with notaries and other employees; for notarization requests it has received but not yet settled, the notary office shall return applications for notarization to notarial requesters. Past this time limit, if the notary office still fails to fulfil its property-related liabilities or the notary office has its establishment permission revoked because all of the partners of the notary office (if it is organized and operates in the form of a partnership) or the notary who is the head of the notary office (if it is organized and operates in the form of a sole proprietorship) die or are declared dead by a court, the property of the notary office, its partners and owner of the sole proprietorships shall be used to pay its liabilities in accordance with the civil law and other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The Government shall elaborate this Article.

Article 35. Rights of notarial practice organizations

1.  Sign employment contracts or labor contracts with notaries prescribed at Points a and c, Clause 1, Article 37 of this Law and other employees.

2.  Collect notarial fees, on-demand service fees related to notarization and other expenses as prescribed by this Law and other laws.

3.  Provide notarization services outside the working days or hours applicable to state administrative agencies to meet notarization demands of individuals or organizations.

4.  Exploit and use information from the notarization database and national population database and relevant databases in accordance with notarization laws.

5. Exercise other rights according to the provisions of this Law and other relevant laws.

Article 36. Obligations of notarial practice organizations

1. Monitor and ensure that notaries practicing at their organizations follow administrative procedures in accordance with the provisions of law, comply with Code of Ethics for notaries, the Charter of the Vietnam Notary Association, and implement the decisions of competent state authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Apply the working days or hours applicable to state administrative agencies and ensure that their notaries and other employees comply with the regulations on working days and hours.

4. Post up working timetables, notarization procedures, rules on receipt of notarial requesters, notarial fees, on-demand service fees related to the notarization and other expenses at their headquarters; send reports to Justice Departments for approving and posting up lists of their freelance translators.

5. Purchase professional liability insurance for their notaries in accordance with Article 39 of this Law; pay compensation for damage in accordance with Article 40 of this Law.

6. Receive, manage and enable notarial apprentices during their apprenticeship period at their organizations.

7. Enable their notaries to practice notarization, participate in annual re-training for notarial profession.

8. Comply with competent state agencies’ requests concerning reporting, examination, inspection and provision of information on notarized transactions; authenticated papers and documents.

9. Make registers of notarization requests, notarial registers, other types of books, and keep notarial records in accordance with law.

10. Provide information to be entered into notarization databases in accordance with the provisions of Article 66 of this Law.

11. Keep contents of notarized documents secret, unless otherwise agreed in writing by notarial requesters or provided by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



13. Receive notarial records designated by the Justice Departments in accordance with the provisions of Article 68 of this Law.

14. Fulfil other obligations according to the provisions of this Law and other relevant laws.

Chapter IV

NOTARIAL PRACTICE

Article 37. Forms of professional practice by notaries

1. Forms of professional practice by a notary include:

a) The notary is a public employee of a Notary bureau;

b) If the notary was a partner of a notary office that is organized and operates in the form of a partnership or the head of a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship, or the notary is the head of a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship.

c) The notary works under a labor contract in a Notary bureau or a notary office.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The professional practice of notaries specified in point b clause 1 of this Article shall comply with the provisions of this Law and enterprise laws.

The signing and performance of labor contracts with notaries prescribed at Point c, Clause 1 of this Clause must comply with this Law and labor laws and public service provider laws.

Article 38. Notary’s cards

1. When practicing notarization, notaries shall carry their notary’s cards.

2. Justice Departments shall issue cards to notaries of Notary bureaus after decisions on establishment of Notary bureaus are issued or Notary bureaus employ more notaries.

Justice Departments shall issue cards to notaries of notary offices when issuing registration certificates, renewing or changing contents of registration certificates of notary offices in case notary offices employ more notaries.

3. In case their granted cards are lost or damaged or notarial practice organizations change their names, notaries shall be re-granted notary’s cards.

4. In case notaries are terminated or they no longer practice notarization at notarial practice organizations granting their cards, notarial practice organizations dissolve, shut down or change their names, notary’s cards shall be revoked.

5. The Minister of Justice shall stipulate in detail the form of notary’s cards, issuance, renewal and revocation of notary’s cards.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Professional liability insurance for notaries is compulsory insurance.

2. Notarial practice organizations are obliged to purchase professional liability insurance for their notaries. The purchase of professional liability insurance for notaries shall be maintained throughout the operation duration of a notarial practice organization.

Within 10 working days from the date of insurance purchase or the date of modification or extension of contracts on professional liability insurance for notaries, a notarial practice organization shall notify such and send copies of these contracts or the modified or extended contracts to a Justice Department.

3. The Government shall stipulate in detail conditions, rules of insurance, insurance premiums and sum assured of professional liability insurance for notaries. 

Article 40. Compensation for damage in notarial activities

1. Notarial practice organizations shall pay compensation for damage caused to notarial requesters and other organizations and individuals due to faults of their notaries or employees in the process of notarization.

In case a notarial practice organization has transformed, consolidated or merged, the heir of its rights and obligations shall pay compensation for damage; in case a notarial practice organization has dissolved or shut down, its notaries or employees who directly cause damage shall pay compensation by themselves, including individuals who no longer are notaries or employees of the notarial practice organization.

2. Notaries, employees who directly cause damage shall indemnify the notarial practice organization for the compensation amount already paid by this organization to the damage sufferer in accordance with law, even if they are no longer notaries or employees of the notarial practice organization; in case they fail to indemnify such amount, the notarial practice organization may request a court to settle.

Article 41. Socio-professional organizations of notaries

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Vietnam Notary Association shall issue code of ethics for notarial practice to be applicable nationwide. The code of ethics for notarial practice must not be contrary to the provisions of law and the Charter of the Vietnam Notary Association.

3. A socio-professional organization of notaries shall have the following duties and powers:

a) Represent and protect rights and interests of notaries practicing notarization;

b) Annually review and evaluate the quality of the notary contingent; supervise notaries complying with the provisions of law on notarization, the code of ethics for notarial practice;

c) Participate with state agencies in organizing training and apprenticeship of notarial practice, annual re-training for notarial profession, and professional guidance for members;

d) Other duties and powers related to notarial activities in accordance with the provisions of this Law and the Government's regulations.

4. The Ministry of Justice shall approve the Charter of the Vietnam Notary Association after reaching a consensus with the Ministry of Home Affairs; suspend the implementation and request amendments to resolutions, decisions, regulations, and the Code of Ethics for notarial practice issued by the Vietnam Notary Association that are contrary to the provisions of this Law and other relevant laws.

5. The Government shall elaborate this Article.

Chapter V

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 1. General procedures for notarization

Article 42. Notarization of ready-made transactions

1. A notarial requester shall submit an application for notarization online, in person or by post to a notarial practice organization. The application for notarization shall include the following documents:

a) The draft transaction;

b) The copy of identity card or passport or another personal identity paper of the notarial requester in accordance with law;

c) The copy of the certificate of property ownership or right to use property, or the judgment, decision of a court, or another decision of a competent state agency regarding the handling of property or its substitute paper as prescribed by law for property subject to ownership or use right registration under law, in case the transaction is related to the property;

d) Copies of other papers related to the transaction as required by law.

In case the notarial practice organization has accessed the information specified in points b, c and d of this clause in the national population database, or other databases under law, the notarial requester is not required to submit these documents but must pay the data access fee as prescribed by law for the notary practice organization to access the data.

2. A notary shall check the documents in an application for notarization. When the application is complete and valid as prescribed by law, he/she shall accept and process it; In case of rejection, he/she shall directly explain the reason for rejection or reply in writing to the notarial requester.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. When having grounds to believe that an application for notarization contains unclear matters, the transaction was concluded under threat or coercion, or having doubts about the civil act capacity of the notarial requester, or the object of the transaction has not yet been specifically described, a notary may request the notarial requester to clarify the matters or, at the request of the notarial requester, conduct verification or request assessment; In the event that the notarial requester cannot clarify and refuses verification, assessment request, or the matter has been verified or assessed but still remains unclear, the notary shall refuse to notarize.

5. A notary shall check the draft transaction. If the draft transaction contains some articles and clauses contrary to law or social ethics or the object of the transaction is inconsistent with law, the notary shall point them out for the notarial requester to modify. If the notarial requester fails to modify, the notary has the right to refuse to notarize.

6. The notarial requester shall himself/herself read again the draft transaction or request the notary to read it.

7. The notarial requester shall sign every page of the transaction, write his/her full name and affix his/her organization's seal (if applicable) to the last page of the transaction if agreeing with the whole contents of the draft transaction; In case fingerprinting, it shall be carried out in accordance with the provisions of Article 50 of this Law. The notary shall request the notarial request to present the originals of documents specified in points b, c and d clause 1 of this Article for comparison before writing testimonies and signing every page of the transaction; for the documents specified in point d clause 1 of this Article, if the notarial requester does not carry the originals at the time when the notary writes testimonies and append a signature, the requester may present the copies from the master register or certified true copies.

8. The notarial practice organization shall write the number of notarized document, affix a seal, give the original of the notarized document to the notarial requester, enter information into the notarial register and keep the notarial record according to the provisions of Article 68 of this Law and other relevant laws.

Article 43. Notarization of transactions drafted by notaries at the request of notarial requesters

1. A notarial requester shall submit a dossier as prescribed in points b, c and d clause 1 Article 42 of this Law and state the contents of, and the intention of concluding, the transaction.

2. A notary shall perform the acts specified in clauses 2, 3 and 4 Article 42 hereof.

When the contents of, and the intention of concluding, the transaction are lawful and consistent with social ethics, the notary shall draft the transaction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 44. Authority to notarize transactions on real estate

A notary of a notarial practice organization shall only be permitted to notarize real estate transactions within the province or central-affiliated city where the notarial practice organization headquartered, excluding testaments or written disclaimers of real estate and letters of authorization related to the exercise of real estate-related rights, agreements establishing the property regime of spouses regarding real estate, and notarizing the modification, supplementation, termination, or cancellation of these transactions in accordance with the law.

Article 45. Notarization time limit

1. The notarization time limit shall be counted from the date of a notary’s acceptance of a valid application for notarization recorded in the record of notarization requests to the time of issuance of notarization results. The time of verification and assessment of contents related to transactions and posting of information on the acceptance for notarization of written agreements on division of estate shall not be included in the notarization time limit.

2. The notarization time limit is two working days; for complicated transactions, this time limit may be longer but must not exceed 10 working days. In the event of force majeure or objective obstacles, or due to reasons from the notarial requester that lead to the inability to ensure the time limit as stipulated in this clause, the notarial requester may reach a written agreement with the notarial practice organizations regarding the notarization time limit.

Article 46. Notarization places

1. Except the cases specified in Clause 2 of this Article, notarization shall be conducted at head offices of notarial practice organizations.

2. Notarization may be conducted outside the head office of a notarial practice organization if the notarial requester falls under one of the following cases:

a) The requester writes a testament at his/her place of residence in accordance with the provisions of the Civil Code;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The requester is held in custody or in prison, is serving an imprisonment sentence; or is subjected to administrative measures;

d) The requester has another plausible reason according to the Government's regulations.

Article 47. Scripts and notation of time in notarized documents

1. Scripts in notarized documents must be clear and legible, must not use any abbreviations and symbols, must not be written between two lines or over the lines, and must not be erased; no blank space is allowed, unless otherwise provided by law.

2. The time of notarization shall be expressed in terms of date, month and year; the hour and minute may also be indicated as requested by the notarial requester or considered necessary by the notary. Unless otherwise provided by law, numbers shall be written in both figures and words.

Article 46. Testimonies of notaries

1. Testimonies of a notary for a transaction must clearly state the following contents:

a) The time and place of notarization;

b) The full name of the notary and name of the notarial practice organization;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Signatures or fingerprints in the transaction are those of the notarial requester, signatures or fingerprints of witnesses and interpreters in case of having witnesses and interpreters; signatures and fingerprints shall be witnessed by the notary or added in advance in case of registration of a specimen signature as prescribed in clause 2 Article 50 of this Law;

dd) Responsibilities of the notary for the transaction;

e) Information on the reason for notarization outside the office, witnessing or interpreting in case of notarization outside the office or notarization with witnesses or interpreters.

2. A testimony must be signed by a notary and sealed by a notarial practice organization. The testimony of an electronic notarized document must be signed digitally by both a notary and a notarial practice organization.

3. A notary shall, pursuant to clause 1 of this Article, draft a testimony in accordance with each specific transaction; he/she must not include in his/her testimony contents aimed at evading or eliminating his/her responsibilities or contents that violate the law or are contrary to social ethics.

4. The Minister of Justice shall elaborate sample testimonies of notaries.

Article 49. Notarial requesters, witnesses, interpreters

1. Notarial requesters being individuals must have civil act capacity that is conformable to the transaction that they conduct.

For notarial requester being organizations, notarization requests shall be made through at-law representatives or authorized representatives of these organizations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case notarial requesters cannot read, hear, sign or press fingerprints, or in other cases prescribed by law, witnesses are required during notarization.

Witnesses shall be invited by notarial requesters or, if notarial requesters cannot invite witnesses, be designated by notaries; if notaries cannot designate witnesses, the notarization shall be refused.

Witnesses must have full civil act capacity, do not fall under the cases of requiring witnesses as prescribed in this clause and have no rights, interests or obligations related to the notarization.

Witnesses must directly witness the notarization and take responsibility before law for their testimony.

3. In case a notarial requester is not fluent in Vietnamese or is a person with a visual impairment, a person with a hearing and speech disability, an interpreter is required.

The interpreter shall be invited by the notarial requester and take responsibility before law for his/her interpretation.

The interpreter must have full civil act capacity, be fluent in Vietnamese and the language used by the notarial requester or be the person who is literate in language of persons with a visual impairment or can see or hear, speak in the language or sign of persons with a hearing or speech disability and have no rights, interests or obligations related to notarization.

The interpreter must accurately and fully interpret the content of the transaction, the content of the notary's communication with the notarial requester regarding the legal rights, interests, and obligations of the parties involved in the transaction.

Article 50. Signatures, fingerprints in notarized documents

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The signing of the notarized document in the presence of the notary must be photographed and stored in the notarial record.

2. When a person competent to conclude a transaction of a credit institution, enterprise, cooperative or cooperative union has registered his/her specimen signature at a notarial practice organization, he/she may sign the transaction beforehand; a notary shall compare the signature in the transaction with the specimen signature before notarization.

The specimen signature shall be registered directly at the notarial practice organization or by an official document with the direct signature of the registrant and the seal of the credit institution, enterprise, cooperative, or cooperative union.

3. Fingerprints may be used instead of signatures in case notarial requesters, witnesses or interpreters are unable to sign. When fingerprinting, the notarial requester, witness or interpreter shall use his/her right forefinger; if he/she cannot use the right forefinger, he/she may use the left forefinger; if he/she cannot use both forefingers, he/she may use another finger and the notary must clearly record in the testimony which finger and which hand the requester, the witness, and the interpreter used for fingerprinting.

4. Both fingerprint and signature may be used in the following cases:

a) Notarization of testaments;

b) At the request of notarial requester;

c) The notary finds it necessary to protect the interests of the notarial requester.

Article 51. Pagination of and affixing of seals in notarized documents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A notarized document containing two or more sheets shall be affixed with an overlapping seal on the inner edges of pages.

3. The pagination and verification of the integrity of an electronic notarized document shall be carried out in accordance with the regulations of the Government.

Article 52. Correction of technical errors in notarized documents

1. Technical errors include recording, typing or printing mistakes in notarized documents the correction of which does not affect the rights and obligations of parties to transactions.

2. Technical errors in notarized documents shall be corrected at a notarial practice organization that has conducted the notarization. If the notarial practice organization that has conducted the notarization has shut down or been transformed, or dissolved, the notary of the notarial practice organization who is keeping the notarial record shall correct technical errors. In case the notarial practice organization suspends its operation, the correction of technical errors shall comply with the provisions of clause 4 Article 32 of this Law.

3. A notary who corrects technical errors shall match each error against papers in the notarial record, underline the errors to be corrected, write the correct words, marks or numbers on the page margin, write the time of correction and his/her full name and signature and affix the seal of the notarial practice organization; in case the margin space is insufficient to record the technical correction content, it may be noted on an attached page with all the aforementioned content.

The notary is responsible for correcting technical errors in all original notarized documents, except in cases where it is not possible to retrieve all originals. The correction must be notified in writing to the parties to the transaction within 03 working days from the date of completion of the correction of technical errors.

4. The correction of technical errors in notarized documents shall comply with the Government’s regulations.

Article 53. Notarization of the modification, supplementation, termination or cancellation of transactions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The notarization of a document on modification or supplementation or termination or cancellation of a notarized document is a unilateral legal act that is carried out at the request of the person who signed the document, unless otherwise provided by law. 

2. Except for the cases specified in Clause 4 of Article 58 of this Law, a document on modification or supplementation or termination or cancellation of a notarized transaction shall be notarized by a notary of a notarial practice organization where the notarization was performed; in the event that the notarial practice organization where the notarization was performed shuts down, is transformed, or is dissolved, the notary of the notary organization currently storing the notarial record shall carry out the notarization. In case the notarial practice organization suspends its operation, the modification or supplementation or termination or cancellation of notarized transactions shall comply with the provisions of clause 4 Article 32 of this Law.

3. Procedures for notarization of the modification, supplementation, termination or cancellation of notarized transactions shall be the same as those for notarization of transactions specified in this Chapter.

Article 54. Persons having the right to request courts to declare notarized documents invalid

Notaries who have carried out notarization, notarial requesters, witnesses, interpreters, persons with related rights and interests and state agencies have the right to request Courts to declare notarized documents invalid when they have grounds to believe that the notarization is in violation of law.

Section 2. PROCEDURES FOR NOTARIZATION OF TRANSACTIONS AND CUSTODY OF TESTAMENTS

Article 55. Principles of following notarization procedures

Procedures for notarization of real estate mortgage contracts, authorization contracts, testaments, written agreements on division of estate, written disclaimers of estate shall comply with the provisions of Section 1 of this Chapter and provisions of this Section for each type of transaction.

Article 56. Notarization of real estate mortgage contracts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case a real estate has been mortgaged to secure the performance of one obligation and the mortgage contract has been notarized but such real estate is then further mortgaged to secure the performance of another obligation as permitted by law, a subsequent mortgage contract shall be notarized at the notarial practice organization that has notarized the first mortgage contract.  In case the notarial practice organization that has notarized the first mortgage contract has shut down or been transformed or dissolved, a notary of the notarial practice organization that is keeping the notarial record shall notarize the subsequent mortgage contract. In case the notarial practice organization that has notarized the first mortgage contract has suspended its operation, the subsequent mortgage contract shall be notarized in accordance with the provisions of clause 4 Article 32 of this Law.

Article 57. Notarization of an authorization contract in case both the authorizing party and authorized party cannot appear together at the same notarial practice organization

1. In case both the authorizing party and authorized party cannot appear together at the same notarial practice organization, the authorizing party may request a notary of a selected notarial practice organization to certify the request for authorization in an authorization contract; the authorized party may request a notary of a selected notarial practice organization to further certify the original of this authorization contract to confirm the acceptance of authorization, shall complete procedures for notarization of the authorization contract and send the original of the notarized document to the notarial practice organization that the authorizing party has the notarization done for archiving purposes.

The notarized authorization contract shall take effect from the time when the notary of the notarial practice organization that both the authorizing party and the authorized party have requested for notarization affixes his/her signature and the notarial practice organization’s seal. For an electronic notarized document, digital signatures of the notary and the notarial practice organization are required.

2. The notarization of amendments, supplements, and agreements to terminate an authorization contract specified in Clause 1 of this Article shall comply with the provisions of Article 53 of this Law. The authorizing party and the authorized party may reach an agreement that the authorizing party requests the notary of the notarial practice organization that notarized the authorization to notarize the amendments, supplements, or agreements to terminate the authorization contract, and then send the originals of the amendments, supplements, or agreements to terminate the authorization contract to the authorized party to request the notary of the notarial practice organization that notarized the acceptance of authorization to further notarize modifications, supplements, or agreements to terminate the authorization contract and send the original of that notarized document to the notarial practice organization where the authorizing party has the notarization done for archiving purposes.

In case both parties request notarization at one of the two notarial practice organizations that have previously performed the notarization, the notarial practice organization is responsible for notifying and sending one copy of the modifications, supplements, or agreements to terminate the contract to the remaining notarial practice organization for notarial record-keeping purposes.

3. Technical errors of notarized documents as prescribed in clause 1 of this Article shall be corrected at the notarial practice organizations that have performed the notarization, unless otherwise provided for by law. Notaries shall correct technical errors according to the provisions of clause 3 and clause 4 Article 52 of this Law, and notify the technical error correction to the other notarial practice organizations that have performed the notarization within 03 working days from the completion of the technical error correction.

Article 58. Notarization of testaments

1. A testator shall personally sign or sign and affix their fingerprint on the notarized testament but may not authorize another person. In case the testator is unable to sign and cannot provide a fingerprint, the testament must be witnessed in accordance with the provisions of Clause 2, Article 49 of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. In case the life of a testator is under threat, the testator is not required to produce all the papers specified in Clause 1, Article 42 of this Law but shall clearly state such in the notarized document.

After 03 months from the making the testament as stipulated in this clause, if the testator is no longer in a life-threatening situation, the testator must submit all documents specified in Clause 1, Article 42 of this Law; if the testator fails to submit the required documents specified in Clause 1, Article 42 of this Law, the notarized testament shall be invalid.

4. The testator who wishes to modify, supplement, replace, or cancel part or the whole of, his/her notarized testament may request a notary of any notarial practice organization to notarize such modification, supplementation, replacement or cancellation.  In case the testament was previously kept at a notarial practice organization, the testator shall notify this organization of the modification, supplementation, replacement or cancellation of the testament.

Article 59. Notarization of written agreements on division of estate

1. The heirs at law or under a testament may request notarization of their written agreements on the division of estate.

Notaries are responsible for verifying and ensuring that the division of estate is carried out in accordance with the provisions of the Civil Code and other relevant laws.

2. In addition to the documents specified in Clause 1 of Article 42 or Clause 1 of Article 43 of this Law, an application for notarization of a written agreement on division of estate must include the following documents:

a) Death certificate or other documents as prescribed by law proving the death of the decedent;

b) The testament in the case of testamentary inheritance; documents proving the relationship between the decedent and the estate heir in the case of at-law inheritance and in the case where the heir is decided regardless of the content of the testament as stipulated by the Civil Code;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. A notary shall verify whether a decedent is the person having land use rights or property ownership and the notarial requesters are estate heirs; if there is any uncertainty, the notary shall request clarification or proceed with verification, and request an assessment in accordance with the provisions of Clause 4, Article 42 of this Law.

4. Notarial practice organizations shall post up information on the acceptance for notarization of written agreements on division of estate. Notaries shall only notarize written agreements on division of estate after the completion of posting up the information has been confirmed and no complaints or accusations related to that division have been received.

The Government shall stipulate in detail the procedures for posting up the acceptance for notarization of written agreements on division of estate specified in this clause.

5. Procedures for notarization of written agreements on division of estate as prescribed in clauses 2, 3 and 4 of this Article are also applicable to cases of testamentary inheritance or at-law inheritance where there is only one heir.

6. The notarized written agreements on division of estate shall be the grounds for competent state agencies to register the transfer of LURs or property ownership to estate heirs.

Article 60. Notarization of written disclaimers of estate

1. Heirs may request notarization of written disclaimers of estate in accordance with the Civil Code.

2. In addition to the documents specified in Clause 1 of Article 42 or Clause 1 of Article 43 of this Law, an application for notarization of a written disclaimer of estate must include the following documents:

a) Death certificate or other documents as prescribed by law proving the death of the decedent;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 61. Custody of testaments and declaration of custody of testaments

1. A testator may request a notarial practice organization to keep his/her testament in custody.  When agreeing to keep a testament in custody, a notary shall seal up the testament in the presence of the testator, make a custody receipt and hand it to the testator. The custody receipt must include information on the notarial practice organization keeping the testament in custody, notary sealing up the testament and the testator.

2. When the notarial practice organization that keeps a testament in custody shuts down or is transformed or dissolved, it shall, before shutdown, conversion or dissolution, reach agreement with the testator on the transfer of the testament to another notarial practice organization for custody.  If no such agreement is made or such agreement cannot be reached, the testament and custody charge shall be returned to the testator. In case the organization cannot contact the testator, the testament shall be transferred to the notarial practice organization that has accepted the dossier of the notarial practice organization that has shut down or has been transformed or dissolved.

3. The announcement of testaments kept at notarial practice organizations must comply with the Government's regulations.

Section 3. Electronic notarization

Article 62. Principles and scope of electronic notarization

1. Electronic notarization means the notarization that is performed by electronic means to create electronic notarized documents, complying with the principles in Article 5 of this Law and the following principles:

a) Ensure security, safety, protection of data messages and information confidentiality in accordance with law; the information in such data messages is accessible and usable for reference;

b) Notaries and notarial practice organizations may provide electronic notarization services if all of the conditions specified in Article 63 of this Law are met.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government of Vietnam shall elaborate Article 63 and Article 64 of this Law.

Article 63. Conditions for provision of electronic notarization services

1. A notary may provide electronic notarization services if he/she meets all of the following conditions:

a) Have an account to perform electronic notarization; and

b) Have a digital signature and use timestamping services in accordance with the regulations of the law on electronic transactions.

2. A notarial practice organization may provide electronic notarization services if it meets all of the following conditions:

a) Have an account to perform electronic notarization;

b) Have a digital signature and use timestamping services in accordance with the regulations of the law on electronic transactions; and

c) Have sufficient technical equipment to perform electronic notarization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An electronic notarized document means an e-certificate that is created according to the principles and scope specified in Article 62 of this Law.

2. An electronic notarized document shall take effect from the time it is signed digitally by a notary and a notarial practice organization.

3. An electronic notarized document shall have legal validity as specified in clause 2 and clause 3 Article 6 of this Law.

4. The conversion between an electronic notarized document and a physical notarized document shall comply with the provisions of law on electronic transactions.

The converted notarized document is considered to have the same value as the original when it meets all the conditions stipulated by the law on electronic transactions, except in cases where the law specifies that such document is made to meet conditions for transferring ownership and exists only in a single form.

Article 65. Procedures and electronic notarial records

1. The electronic notarization shall be performed according to the procedures for direct electronic notarization or the online electronic notarization and be regulated as follows:

a) Direct electronic notarization refers to the process in which a notarial requester engages in a transaction in the direct presence of a notary; the notary and the notarial practice organization shall certify the transaction using a digital signature to create an electronic notarized document.

b) Online electronic notarization refers to the process in which the parties involved in a transaction requiring notarization are not present at the same location and conclude the transaction through online means in the direct presence of a notary; the notary and the notarial practice organization shall certify the transaction using a digital signature to create an electronic notarized document.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The Government shall elaborate the procedures for electronic notarization procedures; stipulate electronic notarial records.

Chapter VI

NOTARIAL DATABASES AND PRESERVATION OF NOTARIAL RECORDS

Article 66. Notarial databases

1. A notarial database includes the notarial database of the Ministry of Justice and local notarial databases.

2. The notarial database of the Ministry of Justice include information on notaries, notarial practice organizations, data on notarial activity results; information that is integrated and synchronized from local notarial databases according to the roadmap specified by the Government.

The Ministry of Justice shall develop the notarial database of the Ministry of Justice; promulgate regulations on management, update, access, use and sharing of the notarial database of the Ministry of Justice.

3. Local notarial databases include information on the origin of property and transaction status of property and information on preventive measures and risk warning in notarial activities, information about transactions that have been notarized, notarized documents, and related materials in notarial records.

The provincial-level People’s Committees shall develop local notarial databases; promulgate regulations on management, update, access, use and sharing of local notarial databases.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The connection and sharing of information between notarial databases and national databases, databases of ministries, central and local authorities and other databases must ensure effectiveness, safety, and compliance with the functions, tasks, and powers as prescribed by this Law and other relevant laws.

5. Funding for development, management, operation, maintenance and upgrading of notarial databases shall be allocated from the state budget and other sources according to the law.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 67. Notarial records

1. A notarial record includes: The original of the notarized document; copies of papers that the notarial requester has submitted and printed documents on information on the notarial practice organization that has accessed information from the national population database and other databases in accordance with law;   verification and assessment papers; photograph of the notarial requester signing the notarized document in the presence of the notary, except in cases where a specimen signature has been registered at the notarial practice organization as specified in clause 2 Article 50 of this Law; and other relevant papers.

2. Notarial records shall be numbered chronologically in conformity with the recording in the notarial register.

Article 68. Preservation of notarial records

1. Notarial practice organizations shall strictly preserve and take all security and safety measures for fire, explosion, mold, and termite prevention and fighting for notarial records.

2. Notarial records shall be preserved at the head offices of notarial practice organizations for at least 30 years for transactions with the subjects of real estate; for at least 10 years for other transactions from the effective date of notarized documents; in case of preservation outside head offices of these organizations, it is required to obtain the written agreements from the Justice Departments of divisions where the notarial practice organizations are located.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The distraint of property and search of head offices of notarial practice organizations must be conducted in accordance with law and in the presence of representatives of Justice Departments or representatives of local notary associations.

5. In case a notarial practice organization is dissolved or shuts down, the organization must negotiate with another notarial practice organization located in the same province or central-affiliated city on the acceptance of the notarial record.

In case they cannot come to an agreement, the Justice Department shall designate a Notary bureau to accept the notarial record; in case of no Notary bureau, the Justice Department shall designate a qualified notary office to accept the notarial record; if the notarial practice organization is dissolved or shuts down and is no longer able to cover the costs of retention of the notarial record, these costs shall be ensured by the local government budget.

In case the Notary bureau is transformed into a notary office, the notarial record shall be preserved by the transformed notary office.

6. The Government shall elaborate this Article and the preservation of electronic notarial records.

Article 69. Issuance of copies of notarized documents

1. Copies of notarized documents shall be issued in the following cases:

a) At the request of competent state agencies in the cases specified in clause 3 Article 68 of this Law;

b) At the request of the parties involved in transactions, persons with rights and obligations related to the notarized transactions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Copies of notarized documents shall be issued by notarial practice organizations that are keeping the originals of such notarized documents.

3. The issuance of copies of notarized documents that are being kept at notarial practice organizations that suspended from operations shall comply with the provisions of clause 4 Article 32 of this Law.

Chapter VII

NOTARIAL FEES; ON-DEMAND SERVICE FEES RELATED TO NOTARIZATION AND OTHER EXPENSES

Article 70. Notarial fees

1. Notarial fees include fees for notarizing transactions, fees for custody of testaments, fees for issuing copies of notarized documents.

Individuals requesting notarization of transactions, custody of testaments or issuance of copies of notarized documents shall pay notarial fees.

2. The rates, collection, transfer, use and management of notarial fees shall comply with the law on fees and charges.

Article 71. On-demand service fees related to notarization

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The provincial-level People’s Committees shall promulgate the maximum fees for on-demand services related to notarization applicable to notarial practice organizations in provinces. Notarial practice organizations shall determine service fees for each type of service not exceeding the maximum fees set by the provincial-level People's Committees and publicly post the service fees at their head offices.

3. Notarial practice organizations shall provide clear explanation to notarial requesters about notarial fees and on-demand service fees related to notarization specified in this Article.

Article 72. Other expenses

1. A notarial requester shall pay expenses in the following cases:

a) He/she requests verification or assessment serving the notarization;

b) He/she requests notarization outside the head office of notarial practice organization; requests notarization outside the working days or hours of the notarial practice organization;

c) The notarial practice organization posts up information on the acceptance for notarization of written agreements on division of estate.

2. Fee rates shall be negotiated by notarial requesters and notarial practice organizations.

3. Notarial practice organizations shall post up principles of calculating other expenses and clearly explain to notarial requesters about such specific expenses.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 73. Notarization by overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam

1. Overseas diplomatic missions and consulates of the Socialist Republic of Vietnam may notarize testaments, written disclaimers of estate, letters of authorization and other transactions in accordance with this Law and consular and diplomatic laws, excluding contracts on purchase and sale, conversion, transfer, donation, lease, mortgage or contribution of real estate as capital in Vietnam.

2. Consuls or diplomats assigned to conduct notarization must possess a bachelor's degree in law, a master's degree in law, a doctorate in law, or have received re-training in notarization.

3. Consuls or diplomats who conduct notarization according to the procedures specified in Chapter V of this Law have the rights provided at Points c, d and dd, Clause 1, and the obligations specified at Points a, b, d, dd, e, i and l Clause 2, Article 18 of this Law.

Article 74. Amendments to clause 1 Article 398 of Code on Civil Procedures No. 92/2015/QH13 which was amended by Law No. 45/2019/QH14, Law No. 59/2020/QH14, Law No. 13/2022/QH15, and Law No. 19/2023/QH15 and Law No. 34/2024/QH15

Amendments to Clause 1 of Article 398:

“1. Notaries who have carried out notarization, notarial requesters, witnesses, interpreters, persons with related rights and interests and competent state agencies may request Courts to declare notarized documents invalid when they have grounds to believe that the notarization was performed against the law on notarization.”.

Article 75. Entry into force

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Law on Notarization No. 53/2014/QH13 amended by Law No. 28/2018/QH14 and Law No. 16/2023/QH15 (hereinafter referred to as “Law on Notarization No. 53/2014/QH13”) will cease to be effective from the effective date of this Law, unless otherwise specified in Clauses 1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 and 14 Article 76 of this Law.

Article 76. Transitional provisions on notarial activities applicable from the effective date of this Law

1. Persons who have had certificates of completion of notary re-training courses as specified in the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 before the effective date of this Law may register notarial apprenticeship in accordance with this Law.

A participant in a notary training courses or notary re-training course in accordance with Law on Notarization No. 53/2014/QH13, who has not yet completed their course by the effective date of this Law, may continue completing their course in accordance with Law on Notarization No. 53/2014/QH13; the registration of notarial apprenticeship after being granted a certificate of completion shall comply with the provisions of this Law.

2. Persons who have completed apprenticeship period in accordance with the provisions of Law on Notarization No. 53/2014/QH13 may register for notarial apprenticeship result exams in accordance with the provisions of this Law.

Apprenticeship registrants and apprentices under Law on Notarization No. 53/2014/QH13, who has not yet completed their apprenticeship period by the effective date of this Law, may continue be on apprenticeship and must fulfill the obligations of an apprentice as prescribed by this Law from the effective date of this Law; the registration for exams in notarial apprenticeship results shall be comply with the provisions of this Law.

In case persons who have been granted certificates of completion of notarial apprenticeship in accordance with Law on Notarization No. 53/2014/QH13 fail to request the appointment of notaries within the period from the date of issuance of the certificates to the end of the 5-year period from the effective date of this Law, their certificates shall be invalidated.

3. Applications for appointment, re-appointment and termination of notaries submitted in accordance with the provisions of the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 that have not yet been processed completely by competent state agencies by the effective date of this Law shall continue to be processed in accordance with the provisions of the Law on Notarization No. 53/2014/QH13.

4. Notaries who have been terminated before the effective date of this Law may be re-appointed as notaries in accordance with the provisions of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Notary offices that have established before the effective date of this Law but have not yet registered their operations by the effective date of this Law shall continue to register their operations in accordance with the provisions of Law on Notarization No. 53/2014/QH13.

7. Notary offices that have established before the effective date of this Law but have not yet drawn up their charters must develop their charters and submit them to Justice Departments within 03 months from the effective date of this Law; in the case where there are partners who have not contributed capital to notary offices, they must contribute capital and submit the documentary evidence to Justice Departments within the aforementioned time limit.

The revocation of decisions to permit the establishment and shutdown of notary offices established under the provisions of the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 shall comply with the provisions of this Law.

In case a notary office has only 01 partner on the effective date of this Law, it is still allowed to add partners according to the provisions of the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 within 06 months from the date on which the notary office has only 01 partner.

8. The change of partners of a notary office established under the provisions of the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 shall comply with the provisions of this Law.

For persons who have terminated the partnership status of a notary office under the provisions of the Law on Notary No. 53/2014/QH13, from the effective date of this Law, the establishment, participation in the establishment of a new notary office, participation in another notary office as a partner or purchase of a notary office that is organized and operates in the form of a sole proprietorship shall comply with the provisions of this Law; the time limit of 02 years is calculated from the effective date of the decision of the Department of Justice on the termination of the partnership status.

9. Notary’s cards issued before the effective date of this Law may continue to be used. The re-issuance and issuance of new notary’s cards shall comply with the provisions of this Law.

10. Notaries who are practicing notarization before the effective date of this Law but have not yet joined Notary Associations shall, within 03 months from the effective date of this Law, join Notary Associations in divisions where they practice and maintain their membership status throughout the course of practicing notarization in such divisions.

11. For contracts and transactions that were notarized before the effective date of this Law, the issuance of copies, modifications, supplements, termination, cancellation, and correction of technical errors in notarized documents shall comply with the provisions of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



12. For notarial records that have been preserved in accordance with the provisions of Law on Notarization No. 53/2014/QH13, if the preservation period has not expired by the effective date of this Law, the preservation period shall continue to be in accordance with the provisions of Law on Notarization No. 53/2014/QH13.

13. Within one year from the effective date of this Law, the Government shall organize a review of the regulations on transactions that must be notarized in legislative documents issued before the effective date of this Law and complete the amendment, supplementation, or abolition of regulations within its authority or submit to competent authorities for amendment, supplementation, or abolition of regulations that do not meet the requirements for notarized transactions as stipulated in Clause 1, Article 3 of this Law. When the time limit specified in this clause expires, the regulations regarding transactions that must be notarized in the decree issued prior to the effective date of this Law which are not governed by Laws or the Government’s Decrees but still meet other requirements specified in Clause 1, Article 3 of this Law, and the regulations regarding transactions that must be notarized in the decree issued to handle the results of the review according to the provisions of this clause shall still be effective.

14. Notary offices established before the effective date of this Law may continue operating and must meet the conditions specified in Article 20 of this Law within one year from the effective date of this Law.

This law was adopted by the XV National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 8th session on November 26, 2024.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Công chứng 2024

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


73.654

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.166.5
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!