ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 31 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CÔNG
TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2018
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ
chức pháp chế và Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Quy chế phối hợp trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ; Thông tư số 01/2015/TT-BTP
ngày 15/01/2015 của Bộ Tư pháp và Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013
của UBND tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác pháp chế ở địa phương trong công tác: xây dựng văn bản pháp luật; rà soát
hệ thống hóa; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục
pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính
và công tác bồi thường nhà nước.
3. Triển khai các lĩnh vực chuyên môn
của công tác pháp chế phải bám sát chương trình công tác của Bộ Tư pháp, Bộ, Ngành
chủ quản cấp trên và các chương trình, kế hoạch trọng tâm của UBND tỉnh.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ
chức pháp chế với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ pháp chế đã được
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục tiến hành rà
soát, sắp xếp, bố trí kiện toàn tổ chức, nhân sự đảm nhiệm công tác pháp chế đáp
ứng tiêu chuẩn theo quy định và yêu cầu công tác pháp chế.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức pháp chế tại cơ quan, đơn vị
(bao gồm cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác pháp chế) tham mưu thực hiện tốt
các nội dung sau:
a) Công tác xây dựng pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện tốt Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế
phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh từ khâu
lập đề nghị, soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến, gửi hồ sơ thẩm định, trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 41/NQ-HĐND
ngày 22/11/2017 của Thường trực HĐND tỉnh ban hành danh mục Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại
kỳ họp thứ 3; Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh ban hành
Danh mục xây dựng Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết
được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3.
- Tham gia góp ý các văn bản do các cơ
quan, đơn vị khác gửi lấy ý kiến.
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thường xuyên rà soát văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực nhà nước do cơ
quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh đã ban hành. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
thực hiện theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 5065/KH-UBND
ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018; kế hoạch hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh kỳ 2014-2018 (sau khi Ủy ban nhân dân
tỉnh ký ban hành Kế hoạch).
c) Công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Chương VIII Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
- Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, đơn vị mình tham mưu theo quy định tại Kế hoạch số 5296/KH-UBND
ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh năm 2018.
d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Thực hiện việc sinh hoạt “Ngày pháp
luật” theo Chỉ thị số 33/2010/CT-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận
về triển khai thực hiện “Ngày pháp luật” trên địa bàn tỉnh; triển khai phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 94/KH-UBND
ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở; tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm
2018.
đ) Công tác theo dõi thi hành, kiểm tra
và xử lý việc thực hiện pháp luật: tập trung theo dõi tình hình thi hành các
văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý ở địa phương theo quy
định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ
Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP. Thực hiện Quyết định
số 09/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày
03/01/2018 của UBND tỉnh triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
e) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tăng cường công tác kiểm tra
và thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; thực hiện Quyết định số 477/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
g) Công tác bồi thường nhà nước: thực
hiện nhiệm vụ bồi thường nhà nước theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2009 (hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018); Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Luật trách nhiệm bồi thường
của nhà nước năm 2017 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018) và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 03/01/2018 của
UBND tỉnh về công tác bồi thường nhà nước năm 2018.
h) Công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp:
thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý theo
quy định của Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND ngày 19/02/2009 của UBND tỉnh Ninh
Thuận ban hành Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Quyết định
số 2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
và điều chỉnh nội dung các dự án của chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 và Kế hoạch số 2235/KH-UBND ngày
29/5/2015 của UBND tỉnh Ninh Thuận hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2016-2020.
i) Giúp Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban,
ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tham mưu các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 35 của Thông tư số 01/2015/TT-BTP
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước
thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, kịp thời báo cáo
UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
b) Tổ chức giao ban công tác pháp chế
06 tháng và năm; kết hợp tập huấn nghiệp vụ theo chuyên đề cho cán bộ làm công tác
pháp chế của các Sở, ban, ngành và các doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
công tác pháp chế theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo tổ chức pháp chế của
cơ quan, đơn vị mình thực hiện nghiêm túc các nội dung của Kế hoạch này.
b) Kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu,
tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc góp ý, thẩm định, tự
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
3. Thời hạn gửi báo cáo
Báo cáo năm công tác pháp chế gửi đến
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp): trước ngày 20 tháng 11 năm
2018.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí để bảo đảm thực hiện Kế hoạch
này được sử dụng nguồn kinh phí nghiệp vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí
thực hiện theo quy định hiện hành.
Quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Cục Công tác phía Nam (BTP); (báo cáo)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|