ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 LĨNH VỰC TƯ PHÁP CẤP
XÃ THUỘC 18 HUYỆN, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Thực hiện Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày
26/5/2016 của UBND Thành phố về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành
phố Hà Nội năm 2016, Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố
về việc triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp cấp
phường thuộc 10 quận trên địa bàn Thành phố (sau khi thí điểm ở 02 quận: Long
Biên và Nam Từ Liêm). Trên cơ sở kết quả triển khai tại 12 quận nội thành, UBND
Thành phố tiếp tục thực hiện triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 lĩnh vực tư pháp cấp xã, liên thông thủ tục hành chính theo Thông tư liên tịch
số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Liên Bộ: Tư pháp, Công an, Y tế
về việc hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai
sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (gọi tắt
là Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT) tại 18 huyện, thị xã trên địa
bàn Thành phố (UBND các huyện, thị xã: Đông Anh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Thanh Trì,
Ba Vì, Gia Lâm, Thường Tín, Phú Xuyên, Đan Phượng, Mê Linh, Phúc Thọ, Sơn Tây,
Quốc Oai, Thạch Thất, Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức); cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục triển khai hệ thống dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp, liên thông thủ tục hành chính theo
Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT tại 416 các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là các xã) thuộc 18 huyện, thị xã, đảm bảo thống nhất và đồng
bộ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực tư pháp, hộ tịch của UBND các xã nhằm
cải cách hành chính, phục vụ tốt hơn cho người dân.
II. PHẠM VI THỰC
HIỆN
Triển khai tại 416 xã thuộc 18 huyện,
thị xã; cụ thể:
1) Giai đoạn 1, triển khai thí điểm
tại 139 xã thuộc 6 huyện:
- 24 xã trực thuộc UBND huyện Đông
Anh;
- 26 xã trực thuộc UBND huyện Sóc
Sơn;
- 20 xã trực thuộc UBND huyện Hoài Đức;
- 16 xã trực thuộc UBND huyện Thanh
Trì;
- 31 xã trực thuộc UBND huyện Ba Vì;
- 22 xã trực thuộc UBND huyện Gia
Lâm.
2) Giai đoạn 2, triển khai tại 277
xã, thuộc 12 huyện, thị xã:
- 15 xã trực thuộc UBND thị xã Sơn
Tây;
- 29 xã trực thuộc UBND huyện Thường
Tín;
- 28 xã trực thuộc UBND huyện Phú
Xuyên;
- 16 xã trực thuộc UBND huyện Đan Phượng;
- 18 xã trực thuộc UBND huyện Mê
Linh;
- 23 xã trực thuộc UBND huyện Phúc Thọ;
- 21 xã trực thuộc UBND huyện Quốc
Oai;
- 23 xã trực thuộc UBND huyện Thạch
Thất;
- 32 xã trực thuộc UBND huyện Chương
Mỹ;
- 21 xã trực thuộc UBND huyện Thanh
Oai;
- 29 xã trực thuộc UBND huyện Ứng Hòa;
- 22 xã trực thuộc UBND huyện Mỹ Đức.
III. ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA
- Cấp huyện: Lãnh đạo UBND các huyện,
thị xã; cán bộ Văn phòng, cán bộ Phòng Tư pháp, cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin.
- Cấp xã: Lãnh đạo UBND xã phụ trách
Một cửa, cán bộ Một cửa (lĩnh vực tư pháp), cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
- Giai
đoạn 1:
+ Công tác chuẩn bị: Tháng 10/2016
+ Vận hành thử: Ngày 01/11/2016
+ Vận hành chính thức: Ngày
10/11/2016
- Giai đoạn 2:
+ Công tác chuẩn bị: Tháng 11/2016
+ Vận hành thử: Ngày 01/12/2016
+ Vận hành chính thức: Ngày
15/12/2016
V. CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ
1. Chuẩn bị điều kiện về hạ tầng mạng
WAN, Trung tâm dữ liệu, hệ thống tổng đài nhắn tin, máy tính hoạt động ổn định
phục vụ tốt cho việc cài đặt và sử dụng khai thác Cơ sở dữ liệu dân cư, các dịch
vụ công mức độ 3 theo từng giai đoạn triển khai.
2. Công tác đào tạo và cấp tài khoản
cho cán bộ, công chức tham gia sử dụng phần mềm theo từng giai đoạn, cụ thể:
+ Giai đoạn 1 (tháng 10/2016).
+ Giai đoạn 2 (tháng 11/2016).
3. Công tác triển khai kết nối các hệ
thống liên thông theo Thông tư số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT: Đảm bảo kết nối
liên thông hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lĩnh
vực tư pháp cấp xã, thuộc 18 huyện, thị xã với hệ thống quản lý hộ khẩu của
Công an thành phố Hà Nội và kết nối với hệ thống đăng ký bảo hiểm Y tế của Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Nội.
4. Chuẩn bị hạ tầng trang thiết bị đầu
cuối (máy tính, máy in, máy quét...) phục vụ việc cài đặt phần mềm dịch vụ công
mức độ 3, triển khai giải pháp ảo hóa và triển khai hệ thống.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Viễn
thông Hà Nội, Công ty TNHH Viettel CHT, Viettel IDC và
Công ty TNHH TM & DVKT Nhật Cường, Công ty Microsoft:
+ Đảm bảo điều kiện hệ thống mạng
WAN, Trung tâm dữ liệu, hệ thống tổng đài nhắn tin, máy tính hoạt động ổn định
phục vụ tốt cho việc cài đặt và sử dụng khai thác Cơ sở dữ liệu dân cư, các dịch
vụ công mức độ 3 theo từng giai đoạn:
* Giai đoạn 1 (hoàn thành trước ngày
01/11/2016).
* Giai đoạn 2 (hoàn thành trước ngày
01/12/2016).
+ Hoàn thành việc tạo tài khoản, tập
huấn cho cán bộ sử dụng:
* Giai đoạn 1 (hoàn
thành trước ngày 01/11/2016).
* Giai đoạn 2 (hoàn thành trước ngày
01/12/2016).
+ Hỗ trợ các đơn vị vận hành, cài đặt
ứng dụng dịch vụ công mức độ 3; triển khai thí điểm giải pháp ảo hóa của Microsoft, chạy thử để chính thức đưa vào sử dụng:
* Giai đoạn 1 (từ ngày 01/11/2016).
* Giai đoạn 2 (từ ngày 01/12/2016).
+ Đưa vào vận hành chính thức:
* Giai đoạn 1 (từ ngày 10/11/2016).
* Giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2016).
- Đảm bảo hoạt động của tổ hỗ trợ kỹ
thuật là đầu mối tiếp thu, giải đáp, khắc phục vướng mắc, sự cố của đơn vị và
công dân, tổ chức trong quá trình khai thác, sử dụng ứng dụng
công nghệ thông tin dùng chung, sử dụng dịch vụ công của Thành phố.
- Chủ trì thực
hiện công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin
đại chúng về dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố và hướng dẫn các
đơn vị triển khai công tác truyền thông tại cơ sở.
- Định kỳ báo cáo UBND Thành phố tiến
độ, hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến của toàn Thành phố.
2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp Công an thành phố
Hà Nội, Bảo hiểm Xã hội thành phố Hà Nội xây dựng hướng dẫn quy trình liên
thông theo Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT trên địa bàn các huyện:
Hoàn thành trước ngày 28/10/2016.
- Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông hoàn thành việc tích hợp, trao đổi
thông tin khai sinh giữa hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Thành phố và phần
mềm đăng ký khai sinh của Bộ Tư pháp để đảm bảo thống nhất khi sử dụng.
3. Công an thành phố Hà Nội
- Phối hợp Sở Tư pháp, Bảo hiểm Xã hội
thành phố Hà Nội xây dựng hướng dẫn quy trình liên thông theo Thông tư liên tịch
số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT trên địa bàn các huyện.
- Chủ trì triển khai phần mềm quản lý
hộ khẩu, thường trú đến các huyện, thị xã để kịp thời liên thông thủ tục hành
chính.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã
và xã trực thuộc thực hiện việc tiếp nhận và xử lý dữ liệu từ hệ thống dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp, liên thông thủ tục hành chính theo
Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT đảm bảo chất lượng, tiến độ.
4. Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội
- Phối hợp Sở Tư
pháp, Công an thành phố Hà Nội xây dựng hướng dẫn quy trình liên thông theo
Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT trên địa bàn các huyện.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện,
thị xã thực hiện việc tiếp nhận và xử lý dữ liệu từ hệ thống dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp, liên thông thủ tục hành chính theo Thông tư
liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT đảm bảo chất lượng, tiến độ.
5. UBND các huyện, thị xã và UBND
xã trực thuộc
- Đăng ký danh sách cán bộ, công chức
tham gia tập huấn và cấp tài khoản theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông, cụ thể thời gian thực hiện:
* Giai đoạn 1 (tháng 10/2016).
* Giai đoạn 2 (trước ngày 10/11/2016).
- Chủ động rà soát lại toàn bộ cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp trong công tác triển khai giải pháp ảo hóa tại đơn vị, cụ
thể thời gian thực hiện:
* Giai đoạn 1 (trước ngày
01/11/2016).
* Giai đoạn 2 (trước ngày
01/12/2016).
- Tổ chức vận hành, chạy thử:
* Giai đoạn 1 (từ ngày 01/11/2016).
* Giai đoạn 2 (từ ngày 01/12/2016).
- Chịu trách nhiệm khi hệ thống chính
thức đưa vào sử dụng tại đơn vị mình, cụ thể thời gian thực hiện:
* Giai đoạn 1 (từ ngày 10/11/2016).
* Giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2016).
- Quán triệt, phổ biến chủ trương của Thành phố trong việc ứng dụng công nghệ thông tin,
triển khai dịch vụ công trực tuyến đến cán bộ, công chức tại các đơn vị để thực
hiện nghiêm túc, phục vụ tốt nhất cho người dân và xã hội.
- Chủ động bố trí thiết bị máy in kết
nối với máy tính của cán bộ một cửa (lĩnh vực tư pháp), bố trí thiết bị máy in kết nối với máy tính của cán bộ tư pháp hộ tịch để
phục vụ triển khai ứng dụng tại đơn vị.
- Cử cán bộ tham gia đào tạo sử dụng
khai thác Cơ sở dữ liệu dân cư, các dịch vụ công mức độ 3 đảm bảo nghiêm túc về
thời gian, chất lượng đào tạo.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tuyên
truyền về hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp, liên
thông thủ tục hành chính theo Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT
trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý.
- Tăng cường tuyên truyền, niêm yết
công khai tại bộ phận một cửa, tại các khu dân cư, địa điểm sinh hoạt cộng đồng,
nhà văn hóa để công dân, tổ chức biết về cách thức sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 và lợi ích đạt được khi sử dụng.
- Tăng cường bố trí cán bộ (hoặc huy
động lực lượng đoàn viên thanh niên) và bố trí thiết bị để hỗ trợ người dân nhập
hồ sơ trực tuyến khi nộp thủ tục tại bộ phận Một cửa.
6. Các cơ quan báo, đài Thành phố
Tiếp tục phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông tuyên truyền sâu rộng về kết quả triển khai hệ thống dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực tư pháp, liên thông thủ tục hành chính theo Thông
tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT đến người dân và toàn xã hội.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo UBND Thành phố,
đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- T.Trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP;
KGVX, NC, TH, TKBT, HCTC, TT
TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX Dg.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|