BỘ
XÂY DỰNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
35/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ngày 29/9/2004 (sau đây viết tắt là Pháp lệnh Giám định tư pháp);
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ vể quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức
chuyên môn giám định tư pháp xây dựng; hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện
giám định tư pháp xây dựng và chi phí giám định tư pháp xây dựng do tổ chức
chuyên môn giám định tư pháp xây dựng thực hiện.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định viên tư pháp hoặc người giám
định tư pháp theo vụ việc để giám định tư pháp xây dựng thì thực hiện theo quy
định Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp xây dựng
là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật,
nghiệp vụ để đánh giá, kết luận những vấn đề chuyên môn liên quan đến hoạt động
xây dựng, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng
theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây
gọi chung là người trưng cầu giám định) nhằm phục vụ giải quyết các vụ án và vụ
việc dân sự.
2. Hoạt động xây dựng bao
gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
công trình.
3. Công trình xây dựng là
sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần
dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được
xây dựng theo thiết kế.
4. Sản phẩm xây dựng là
các vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng; thiết bị được sử dụng, lắp đặt vào
công trình xây dựng.
5. Tổ chức chuyên môn giám định
tư pháp xây dựng (sau đây viết tắt là tổ chức chuyên môn) là tổ chức thực
hiện giám định tư pháp xây dựng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông
tư này.
Điều 3. Lĩnh
vực giám định tư pháp xây dựng
Các lĩnh vực giám định tư pháp
xây dựng bao gồm:
1. Giám định tư pháp về hoạt động
xây dựng.
2. Giám định tư pháp về công
trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng.
3. Giám định tư pháp về sản phẩm
xây dựng.
Tùy theo đối tượng, nội dung
trưng cầu giám định; người trưng cầu giám định lựa chọn tổ chức chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực giám định theo quy định.
Chương 2.
TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN GIÁM
ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 4. Yêu
cầu đối với tổ chức khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng
Các tổ chức chuyên môn khi thực
hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có tư cách pháp nhân và có
đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp với đối tượng và nội dung được
trưng cầu giám định.
2. Về năng lực chuyên môn
a) Đối với lĩnh vực giám định tư
pháp về hoạt động xây dựng: tổ chức chuyên môn phải có đủ năng lực theo quy định,
thực hiện được các công việc tương ứng với đối tượng và nội dung được trưng cầu
giám định (ví dụ: trường hợp trưng cầu giám định báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
hoặc hồ sơ thiết kế xây dựng công trình cấp I thì tổ chức chuyên môn được trưng
cầu phải có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát xây dựng hoặc thiết kế
công trình từ cấp I trở lên).
b) Đối với lĩnh vực giám định tư
pháp về công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng:
- Trường hợp đối tượng giám định
là công trình xây dựng thì tổ chức chuyên môn phải đáp ứng đủ các điều kiện
năng lực theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số
22/2009/TT-BXD ngày 6/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện
năng lực trong hoạt động xây dựng, tương ứng với đối tượng và nội dung trưng cầu
giám định;
- Trường hợp đối tượng giám định
là bộ phận công trình xây dựng thì tổ chức chuyên môn phải đảm bảo điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật, thực hiện được các công việc tương ứng với
đối tượng và nội dung được trưng cầu giám định (ví dụ: trường hợp đối tượng
trưng cầu là bộ phận kết cấu công trình, nội dung trưng cầu là giám định chất
lượng bê tông của bộ phận kết cấu đó thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải
có năng lực thí nghiệm các chỉ tiêu chất lượng bê tông và đủ năng lực đánh giá
được chất lượng bê tông của bộ phận kết cấu).
c) Đối với lĩnh vực giám định tư
pháp về sản phẩm xây dựng: tổ chức chuyên môn phải là tổ chức thực hiện việc
giám định, kiểm định phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định, có
đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Mục II của Thông
tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.
3. Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật trong 3 năm gần nhất.
4. Được Bộ Xây dựng công bố theo
quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 5. Những
trường hợp tổ chức chuyên môn không được thực hiện giám định tư pháp xây dựng
Tổ chức chuyên môn thuộc một
trong những trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp đối với
vụ việc được trưng cầu:
1. Có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Được trưng cầu giám định lại
về cùng một nội dung trong một vụ án mà tổ chức chuyên môn này đã thực hiện
giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho
rằng tổ chức chuyên môn này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện
giám định.
Điều 6.
Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chuyên môn
1. Tổ chức chuyên môn có trách
nhiệm:
a) Thực hiện giám định theo đúng
nội dung được trưng cầu, bố trí nhân sự thực hiện giám định có năng lực phù hợp
với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định theo quy định tại Khoản 5 Điều 11
Thông tư này;
b) Thực hiện giám định theo đúng
thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện
giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu giám định biết.
c) Điều động người thực hiện
giám định có mặt theo giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải
thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
d) Bảo quản các mẫu vật giám định
tư pháp xây dựng, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định tư pháp xây dựng.
đ) Giữ bí mật về kết quả giám định,
thông tin và tài liệu giám định.
e) Hoàn trả chi phí giám định, bồi
thường thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật
gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Tổ chức chuyên môn có quyền hạn:
a) Yêu cầu người trưng cầu giám
định cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định; đảm bảo an
toàn, an ninh và tạo điều kiện để thực hiện giám định.
b) Lựa chọn phương pháp cần thiết
và phù hợp để tiến hành giám định tư pháp xây dựng theo nội dung trưng cầu.
c) Sử dụng kết quả khảo sát, thí
nghiệm bổ sung hoặc các kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện
nhằm phục vụ cho việc giám định tư pháp xây dựng.
d) Độc lập đưa ra kết luận giám
định tư pháp xây dựng.
đ) Từ chối thực hiện giám định tư
pháp xây dựng khi:
- Không đáp ứng yêu cầu thực hiện
giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
- Thuộc trong những trường hợp
quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
- Đối tượng giám định, các tài
liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định;
- Thời gian không đủ để thực hiện
giám định;
- Có các lý do chính đáng khác.
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 7.
Nghĩa vụ, quyền hạn của các cá nhân khi được tổ chức chuyên môn phân công thực
hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Cá nhân khi được tổ chức
chuyên môn phân công thực hiện giám định tư pháp xây dựng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc thực
hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
b) Tuân thủ theo đề cương giám định
được người trưng cầu giám định chấp thuận.
c) Có mặt khi có giấy triệu tập
của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
d) Giữ bí mật về kết quả giám định,
thông tin và tài liệu giám định.
đ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức
chuyên môn và trước pháp luật về những thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết
luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân khi được tổ chức
chuyên môn phân công thực hiện giám định tư pháp xây dựng có quyền hạn:
a) Tiếp cận và được cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định phục vụ việc thực hiện
giám định tư pháp.
b) Từ chối thực hiện việc giám định
tư pháp do tổ chức chuyên môn giao trong trường hợp đối tượng giám định tư
pháp, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết
luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính
đáng khác.
c) Được bảo đảm an toàn khi thực
hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người thực hiện giám định
tư pháp xây dựng.
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Công
bố tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh rà soát, lựa chọn và đề xuất danh sách các tổ chức chuyên môn đăng
ký hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện giám định
tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định, công bố theo quy định.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.
2. Bộ Xây dựng thẩm định và công
bố danh sách các tổ chức chuyên môn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất trên
trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng đồng thời gửi danh sách này đến Bộ Tư
pháp.
Cục Giám định Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện
công việc trên.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 9. Tiếp
nhận trưng cầu giám định tư pháp xây dựng
Khi cơ quan trưng cầu gửi quyết
định trưng cầu giám định tư pháp xây dựng, tổ chức chuyên môn có trách nhiệm tiếp
nhận quyết định trưng cầu và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được
trưng cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại Điểm đ khoản 2 Điều
6 Thông tư này. Việc thỏa thuận trưng cầu và thực hiện giám định giữa người
trưng cầu giám định và tổ chức chuyên môn được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng
các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp từ chối tiếp nhận
trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải có văn bản gửi người
trưng cầu giám định và nêu rõ lý do không thực hiện.
Trường hợp người trưng cầu giám
định không trưng cầu được tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng
phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định thì có thể đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc Bộ Xây dựng để được giới
thiệu.
Điều 10.
Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng
1. Trong trường hợp việc trưng cầu
giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định
phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định
được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh Giám định
tư pháp.
Việc giao nhận đối tượng giám định
phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đối tượng giám định được
giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành giao nhận tại trụ sở của tổ chức
chuyên môn được trưng cầu: nghiêm cấm việc giao, nhận ngoài trụ sở tổ chức chuyên
môn.
b) Khi đối tượng giám định được
gửi qua bưu điện thì việc giao, nhận phải có đại diện lãnh đạo và 01 nhân viên
của tổ chức chuyên môn được trưng cầu cùng tham gia mở niêm phong.
c) Nếu đối tượng giám định có
niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Nếu phát hiện niêm
phong bị rách hoặc dấu hiệu bị thay đổi thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu
được quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.
2. Trong trường hợp việc trưng cầu
giám định không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ phận
công trình xây dựng… thì tổ chức chuyên môn, người trưng cầu giám định và các
bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc giám định được trưng cầu để
lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình
xây dựng … cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định.
3. Tổ chức chuyên môn có thể yêu
cầu người trưng cầu giám định cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
lập đề cương và thực hiện giám định khi tiếp nhận đối tượng giám định.
Điều 11. Thực
hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức chuyên môn lập và gửi
người trưng cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương giám
định bao gồm:
a) Quy trình, nội dung thực hiện
giám định, phương pháp giám định.
b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật được áp dụng trong việc thực hiện giám định.
c) Danh sách nhân sự thực hiện
giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về
năng lực của các cá nhân thực hiện giám định.
d) Các thiết bị chính, phòng thí
nghiệm được sử dụng để thực hiện giám định.
đ) Kinh phí thực hiện giám định,
đề xuất mức tạm ứng và tiến độ giải ngân trong quá trình thực hiện giám định.
e) Thời gian dự kiến hoàn thành
việc giám định.
f) Các điều kiện khác để thực hiện
giám định.
Trường hợp cần thiết, tổ chức
chuyên môn có thể thực hiện khảo sát sơ bộ đối tượng giám định để phục vụ công
tác lập đề cương giám định.
2. Người trưng cầu giám định xem
xét chấp thuận đề cương thực hiện giám định của tổ chức chuyên môn. Tùy theo
tính chất vụ việc được trưng cầu giám định, người trưng cầu giám định có thể
tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trước khi chấp thuận.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận
đề cương giám định của người trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn thực hiện
giám định theo đúng đề cương đã được thỏa thuận.
Tổ chức chuyên môn thông báo bằng
văn bản cho người trưng cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự thực hiện
giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện giám định như
phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc giám
định…
4. Trong quá trình thực hiện,
người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện
giám định theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Giám định tư
pháp.
5. Các cá nhân được phân công thực
hiện giám định phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có năng lực chuyên môn
phù hợp với tính chất, quy mô công việc được trưng cầu.
b) Người được phân công chủ trì
thực hiện giám định phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các quy định khác của
pháp luật có liên quan, phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định
và phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng.
c) Không thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
6. Tổ chức chuyên môn được trưng
cầu có thể thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có đủ điều kiện năng lực phù hợp
theo quy định của Thông tư này để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan
đến nội dung giám định được trưng cầu. Tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải
nêu rõ trong đề cương giám định tên tổ chức và danh sách các cá nhân được thuê
tham gia giám định.
Điều 12.
Giám định bổ sung
Người trưng cầu giám định có thể
yêu cầu giám định bổ sung nếu xuất hiện các tình tiết mới của vụ án hoặc trong
quá trình thực hiện giám định phát sinh các yêu cầu cần giám định bổ sung. Tổ
chức chuyên môn có thể đề xuất giám định bổ sung nếu việc này là cần thiết cho
công tác giám định.
Điều 13. Kết
luận giám định tư pháp xây dựng
1. Nội dung bản kết luận giám định
tư pháp xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
35 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Bản kết luận giám định tư
pháp xây dựng phải có chữ ký của người chủ trì thực hiện giám định và phải được
người đại diện theo pháp luật của tổ chức chuyên môn ký, đóng dấu theo quy định.
Điều 14. Lập,
lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
1. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
bao gồm những văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giám định và được lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh Giám định tư
pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
được lưu trữ theo quy định sau khi kết thúc công việc giám định. Tổ chức chuyên
môn chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo
quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của người trưng cầu
giám định.
Khi hết thời hạn lưu trữ hồ sơ
giám định, tổ chức chuyên môn tiến hành tiêu hủy hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15.
Giám định lại
1. Việc giám định lại được thực
hiện khi có trưng cầu của người trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 33 của
Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Trường hợp trưng cầu giám định
lại lần thứ hai thì việc giám định lại do Hội đồng giám định tổ chức thực hiện.
Hội đồng giám định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vụ việc được
trưng cầu giám định quyết định thành lập. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quyết định thành lập khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cơ quan này không thể thực hiện được
việc giám định lại.
Hội đồng giám định có ít nhất ba
thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng và là những người
có uy tín và trình độ chuyên môn cao về những lĩnh vực liên quan đến vụ việc cần
giám định.
3. Hội đồng giám định có thể căn
cứ vào các kết luận giám định trước đó để kết luận hoặc chỉ định tổ chức chuyên
môn thực hiện giám định thêm làm cơ sở kết luận cho việc giám định lại.
Chương 4.
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP XÂY DỰNG
Điều 16. Lập
chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Trên cơ sở đối tượng và nội
dung trưng cầu giám định, căn cứ vào tính chất vụ việc và khối lượng công việc
giám định cần thực hiện, tổ chức chuyên môn lập dự toán chi phí giám định và thỏa
thuận với người trưng cầu giám định. Chi phí phục vụ thực hiện giám định bao gồm
một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương;
b) Chi phí khảo sát;
c) Chi phí thí nghiệm;
d) Chi phí máy, thiết bị phục vụ
cho công tác giám định;
đ) Chi phí xem xét hồ sơ tài liệu;
e) Chi phí tính toán, thẩm tra lại;
f) Chi phí lập báo cáo và kết luận;
g) Chi phí vận chuyển, chi phí
quản lý và các chi phí cần thiết khác.
2. Trường hợp phải thực hiện giám
định lại lần thứ hai thì ngoài chi phí cho tổ chức chuyên môn được lập theo quy
định tại Khoản 1 Điều này còn có chi phí cho hoạt động của Hội đồng giám định
do Hội đồng này lập theo quy định.
Điều 17.
Nguồn kinh phí thực hiện giám định
1. Các vụ án hình sự
Kinh phí thực hiện giám định tư
pháp xây dựng được người trưng cầu giám định chi trả cho tổ chức chuyên môn từ
dự toán kinh phí hàng năm của tổ chức này hoặc từ các nguồn hợp pháp khác do
các bên có liên quan đến vụ việc được trưng cầu thỏa thuận theo quy định của
pháp luật.
2. Các vụ việc dân sự, vụ án
hành chính
Kinh phí thực hiện giám định tư
pháp xây dựng được người trưng cầu giám định chi trả từ nguồn do đương sự nộp
cho cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng dân sự hoặc từ các
nguồn hợp pháp khác do các bên có liên quan đến vụ việc được trưng cầu thỏa thuận
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp giám định khẩn cấp
hoặc giám định đặc biệt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, kinh phí thực
hiện giám định có thể được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm
quyền quyết định theo quy định.
Điều 18. Tạm
ứng, thanh toán, quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng
1. Người trưng cầu giám định có
trách nhiệm xem xét, thỏa thuận và phê duyệt chi phí thực hiện giám định và giải
quyết tạm ứng kinh phí cho tổ chức chuyên môn trước khi tiến hành giám định. Mức
tạm ứng và tiến độ tạm ứng do người trưng cầu giám định quyết định trên cơ sở đề
nghị của tổ chức chuyên môn và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với
công việc được trưng cầu.
2. Sau khi nhận kết luận giám định
tư pháp xây dựng, người trưng cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán,
quyết toán chi phí giám định tư pháp xây dựng cho tổ chức chuyên môn và các bên
có liên quan theo quy định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử
lý chuyển tiếp
Những tổ chức tham gia thực hiện
giám định tư pháp xây dựng từ ngày 01/7/2010 phải thuộc danh sách các tổ chức
chuyên môn được công bố theo quy định của Thông tư này.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương có văn bản
về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/12/2009.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo
cáo);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, QLHĐXD, Thanh tra XD, CGĐ (30).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|