ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/CT-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 15
tháng 04 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Trong những năm qua, tổ chức và hoạt động của các
tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đi vào nề nếp và có nhiều
chuyển biến tích cực. Công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở được quan
tâm triển khai thực hiện. Các tổ hòa giải
được thành lập ở hầu hết các ấp, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn tỉnh.
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở ngày càng được nâng
lên; hằng năm, tỷ lệ hòa giải thành đạt trên 80%. Thông qua hoạt động của công
tác hòa giải ở cơ sở đã giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong
cộng đồng dân cư; góp phần vào việc giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, ổn định an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế các vi phạm pháp luật ở cơ sở, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hòa
giải ở cơ sở còn bộc lộ một số hạn chế như: Công tác quản lý nhà nước về hoạt
động hòa giải ở một số địa phương chưa được chú trọng; nhiều tổ hòa giải được
thành lập nhưng hoạt động chưa đồng đều, hiệu quả chưa cao; công tác tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng hòa giải, kiến thức pháp luật, điều kiện bảo đảm cho các hòa
giải viên tuy có quan tâm nhưng chưa được thực hiện thường xuyên... Nguyên nhân
chủ yếu là do sự quan tâm và nhận thức của một số ít cấp ủy, chính quyền còn
hạn chế; việc bố trí kinh phí dành cho công tác hòa giải (chế độ bồi dưỡng, tập
huấn, trang bị tài liệu nghiệp vụ cho tổ hòa giải, hòa giải viên...) ở một số
địa phương chưa thực hiện đầy đủ theo quy định; việc lưu trữ, thống kê vụ việc
hòa giải chưa đi vào nề nếp; đã gây khó khăn cho công tác quản lý và ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Nhằm phát huy những kết quả đạt được, khắc phục
những hạn chế; tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải cơ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở ngành, đoàn
thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các công tác sau:
1. Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Các Sở ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, xã, phường, thị trấn tăng cường phổ biến, quán triệt sâu rộng chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác hòa giải ở
cơ sở, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt là người dân ở
cơ sở về vị trí, vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác này trong việc giải
quyết kịp thời các tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ trong cộng đồng dân cư. Trong đó
tập trung phổ biến Luật Hòa giải ở cơ sở, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày
27/02/2014 của Chính phủ; Kế hoạch số
80/KH-UBND ngày 03/02/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở; Công văn số 708-CV/TU,
ngày 18/6/2014 của Thường trực Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể về
công tác hòa giải ở cơ sở theo Luật Hòa giải ở cơ sở.
2. Tiếp tục chỉ đạo
củng cố, kiện toàn tổ chức hòa giải ở cơ sở
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo rà soát, thống kê tình hình tổ chức,
số lượng hòa giải viên làm cơ sở đánh giá và nhân rộng mô hình hòa giải ở cơ sở
đã hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và thành lập thêm các
tổ hòa giải mới đối với những ấp, khóm có nhu cầu thành lập mới phù hợp với đặc
điểm, tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm
dân cư; bảo đảm mỗi ấp, khóm, khu, tổ dân phố có ít nhất một tổ hòa giải và mỗi
tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên, trong đó có hòa giải viên nữ. Riêng
đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, tổ hòa giải phải có hòa giải
viên là người dân tộc thiểu số. Việc bầu, công nhận hòa giải viên, tổ trưởng tổ
hòa giải phải đảm bảo tiêu chuẩn, thực hiện theo đúng quy định tại Luật Hòa
giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở đúng quy định; phối hợp rà soát và tham mưu việc
bố trí công chức làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở một cách hợp
lý, bảo đảm ở mỗi cấp đều có công chức tham mưu quản lý nhà nước về công tác
hòa giải.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp tiến hành rà soát đội ngũ công chức tham mưu công tác
quản lý nhà nước về hòa giải ở các cấp; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
d) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo tổ chức cấp
dưới phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp
hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở; động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho thành viên, hội
viên và nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.
3. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở
a) Các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo quan tâm bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, kinh nghiệm,
phân bổ kinh phí hợp lý; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên cung cấp đối với công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ Tư
pháp - hộ tịch cấp xã:
- Chủ động làm tốt công tác tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thực hiện quản
lý nhà nước đối với hoạt động hòa giải cơ sở trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của tổ hòa giải theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
- Tùy tình hình thực tế địa phương, Sở Tư pháp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc thi hòa giải viên giỏi từ cấp xã
đến cấp tỉnh.
- Đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên đảm bảo thiết thực, hiệu
quả; gắn công tác hòa giải ở cơ sở với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
trợ giúp pháp lý, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư.
- Biên soạn và cung cấp thường xuyên những tài liệu
về kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ hòa giải, sổ tay hòa giải chuyên đề
về các lĩnh vực có nhiều mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra trong thực tiễn cho các
tổ hòa giải và tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh.
c) Khuyến khích đội ngũ luật sư, luật gia và những
người am hiểu pháp luật, người có uy tín ở địa phương, chức sắc trong tôn giáo,
tham gia vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.
d) Phấn đấu hằng năm có trên 95% tổ hòa giải ở cơ
sở hoạt động có hiệu quả, số vụ việc hòa giải thành đạt trên 90%. Việc hòa giải
phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối
hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới phối hợp với cơ quan Tư
pháp cùng cấp trong việc biên soạn tài
liệu, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ
sở, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở tại địa
phương hoạt động có hiệu quả.
4. Kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ủy ban nhân
dân các cấp kịp thời bố trí kinh phí, cơ sở vật chất, huy động nguồn kinh phí
của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh
ban hành quy định mức chi bảo đảm hoạt động cho công tác hòa giải ở cơ sở theo
quy định tại Nghị định số 15/2014/NĐ-CP và Thông tư số 100/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp ban hành quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công
tác hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí kinh phí để triển khai
công tác hòa giải ở cơ sở; đồng thời kiểm tra việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng, quyết toán kinh phí cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định.
5. Công tác kiểm
tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; công tác sơ kết, tổng kết,
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa
giải ở cơ sở
a) Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ 06 tháng, hằng năm
hoặc đột xuất về hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định và hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố hằng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất về hoạt
động hòa giải ở cơ sở theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan có liên quan;
chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng
đối với hoạt động hòa giải cơ sở theo quy định
của pháp luật; phát động phong trào thi đua và biểu dương, khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Sóc Trăng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; biểu dương, điển hình những gương tiên tiến, tiêu biểu, tích cực
hoạt động trong công tác hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh.
d) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp với cơ
quan Tư pháp cùng cấp trong việc tham mưu kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen
thưởng về hòa giải ở cơ sở.
Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các Sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn theo
chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để hướng dẫn, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Chỉ thị số 02/2010/CT-UBND ngày 29/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường hiệu quả
hoạt động hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL, Cục KTVBQPPL);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh;
- Các Sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|