NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về hoạt động đầu
tư ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán,
các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông
qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định
chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài (sau đây gọi là đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư gồm các đối tượng sau:
a) Tổ chức kinh tế theo quy định tại Khoản 16 Điều
3 Luật Đầu tư;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam thuộc đối tượng
được tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước tham gia quản lý
hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) không được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là hoạt động đầu
tư ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán,
các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở
nước ngoài.
2. Công cụ đầu tư là loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được phép đầu tư ở nước
ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc
tổ chức được phép tự doanh thực hiện mua, bán chứng khoán và giấy tờ có giá khác ở nước ngoài hoặc đầu tư thông qua
các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế
tài chính trung gian khác ở nước ngoài cho chính mình.
4. Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc
tổ chức kinh tế (sau đây gọi là tổ chức ủy thác) giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ
chức được phép nhận ủy thác đầu tư ở trong
nước (sau đây gọi là tổ chức nhận ủy
thác) thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác đầu
tư.
5. Hợp đồng ủy thác đầu tư là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức ủy thác và tổ chức nhận ủy thác về việc tổ chức ủy thác
giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức nhận ủy
thác thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài.
6. Tỷ lệ đầu tư an toàn là tỷ lệ tối đa được
phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của quy
mô vốn, tài sản của tổ chức tự doanh.
7. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
hàng năm là tổng số ngoại tệ tối đa của nền kinh tế được sử dụng để đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.
8. Hạn mức tự doanh là số tiền bằng ngoại tệ tối
đa hàng năm mà tổ chức tự doanh được sử dụng
để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
9. Hạn mức nhận ủy thác là số tiền bằng ngoại tệ
tối đa hàng năm mà tổ chức nhận ủy thác được phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài.
10. Đăng ký hạn mức tự doanh là việc tổ chức tự doanh thực hiện đăng ký hạn mức tự
doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
11. Xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh là việc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận bằng văn
bản về việc tổ chức tự doanh đã thực hiện đăng ký hạn mức tự doanh.
12. Đăng ký hạn mức nhận ủy thác là việc tổ chức
nhận ủy thác thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
13. Xác nhận đăng
ký hạn mức nhận ủy thác là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận bằng
văn bản về việc tổ chức nhận ủy thác đã
thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác.
14. Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước
ngoài là chương trình của tổ chức nước ngoài thưởng cổ phiếu cho người lao động
làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
15. Ngoại tệ tự có trên tài khoản là ngoại tệ tự
có hợp pháp của nhà đầu tư, không phải
ngoại tệ đi mua và vay từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
liên quan, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
1. Hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác ở trong nước phải tuân thủ quy định tại Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài của cá nhân
1. Nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam
chỉ được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia
chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về:
a) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương
trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Phương thức thực hiện, các nội dung khác liên
quan đến việc tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động
Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Phương thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ
chức kinh tế được thực hiện theo các phương thức sau:
1. Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Điều 7. Hình thức đầu tư
gián tiếp ở nước ngoài
Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được đầu
tư gián tiếp ở nước ngoài theo các hình thức sau:
1. Trực tiếp mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác ở nước ngoài.
2. Đầu tư thông qua việc mua, bán chứng chỉ quỹ
đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, ủy thác
đầu tư cho các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.
Điều 8. Công cụ đầu tư
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về
loại, tiêu chí lựa chọn công cụ đầu tư ở nước ngoài trong từng thời kỳ.
2. Nhà đầu tư chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài vào các công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
3. Tổ chức
tự doanh, tổ chức nhận ủy thác là ngân
hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉ được tự doanh đầu tư, nhận ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào công cụ đầu tư là trái phiếu, các công cụ trên thị trường tiền tệ do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định.
Điều 9. Các trường hợp đầu
tư khác
1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của tổ chức kinh tế do nhà nước sở
hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên, tổ chức kinh tế khác thực hiện đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài với tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Khoản 4, Khoản 5 Điều
10 và Điều 13 Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ
cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Nguồn vốn để đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại và
công ty tài chính tổng hợp) được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản và ngoại
tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch
vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xác nhận đăng ký để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Tổ chức
ủy thác (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản để thực
hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác.
3. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng
thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay bằng
đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại
tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
5. Nhà đầu tư
không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài.
Điều 11. Mở tài khoản để tự
doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài
1. Mở tài khoản ngoại tệ để tự doanh đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài:
a) Tổ chức tự doanh phải mở 01 (một) tài khoản vốn
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt
Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không áp dụng đối
với tổ chức tự doanh là công ty đầu tư chứng khoán
và quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ);
b) Trường hợp tổ
chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán
và công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua công ty quản lý quỹ thì công ty quản lý quỹ
phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam tách biệt
cho từng quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán.
2. Mở tài khoản ngoại tệ để nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
a) Tổ chức nhận ủy thác phải mở 01 (một) tài khoản
vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại
hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động nhận
ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
b) Tổ chức nhận ủy thác phải quản lý tách biệt số
tiền nhận ủy thác đầu tư của từng nhà đầu tư, quản lý tách biệt số tiền nhận ủy
thác đầu tư của nhà đầu tư với số tiền tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
3. Mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài:
a) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác được mở
tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan
đến hoạt động đầu tư gián tiếp ở nước ngoài theo quy định của nước sở tại;
b) Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác chỉ được
mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này
sau khi được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận
cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận
ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn
mức nhận ủy thác.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở
và sử dụng tài khoản để thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và nhận
ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Chuyển vốn đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động
đầu tư gián tiếp ở nước ngoài về Việt Nam
1. Tổ chức
tự doanh chỉ được chuyển vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.
2. Tổ chức
nhận ủy thác chỉ được chuyển vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng
ký hạn mức nhận ủy thác.
3. Việc chuyển vốn tự doanh đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp
pháp từ hoạt động tự doanh đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định
này.
4. Việc chuyển vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp về Việt Nam phải thực
hiện thông qua tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định
tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Chương II
TỰ DOANH ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Đối tượng được
phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài
Các tổ chức
được phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm:
1. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
2. Quỹ đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ (sau đây gọi là quỹ đầu tư chứng
khoán), công ty đầu tư chứng khoán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
4. Ngân hàng thương mại.
5. Công ty tài chính tổng hợp.
6. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 14. Điều kiện để chấp
thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Điều kiện để được tự doanh đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài:
a) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài, tổ chức tự doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không
áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước, quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán);
b) Để được tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài, tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán phải được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)[2] Có lãi trong
03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm
toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo
cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài
chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị
có lợi ích công chúng;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, không có nợ thuế đối với ngân sách nhà nước;
c) Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm
toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật
chuyên ngành về vốn, các chỉ tiêu an toàn tài chính, giới hạn đầu tư của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
đ)[3] (được
bãi bỏ);
e)[4] (được
bãi bỏ).
3. Để được chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài, quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài;
b)[5] Công ty quản
lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm
toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ
Tài chính.
Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý
vốn thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này;
c) Tài sản đầu tư ở nước ngoài của quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một tổ chức được cấp
phép hoạt động lưu ký theo quy định pháp luật nước ngoài và đã ký hợp đồng lưu
ký với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát tại Việt Nam của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
4. Để được cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức tự doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng
hợp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được phép hoạt động ngoại hối trên thị trường
quốc tế;
b)[6] Có lãi trong
03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm
toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo
cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm
trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;
d) Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm
toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tự doanh đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài;
đ)[7] (được
bãi bỏ);
e) Tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
g)[8] (được
bãi bỏ).
5. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
Điều 15. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Bộ Tài chính thực hiện:
a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự
doanh là công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm được thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Quy định chi tiết về hình thức, quy trình, thủ
tục cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của
tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:
a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức tự
doanh là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng
hợp.
Điều 16. Tỷ lệ đầu tư an
toàn
1. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của
công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng
khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu
tư an toàn theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật chuyên ngành.
2. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của
ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ đầu
tư an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật chuyên
ngành.
Điều 17. Đăng ký hạn mức tự
doanh
1. Tổ chức tự doanh phải đăng ký hạn mức tự
doanh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức tự doanh chỉ được đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự
doanh bằng văn bản và chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong hạn mức tự
doanh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng
ký.
Chương III
ỦY THÁC ĐẦU TƯ, NHẬN ỦY
THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. ỦY THÁC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Đối tượng được
phép ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Tổ chức kinh tế chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài thông qua hình thức ủy thác đầu tư cho các tổ chức được phép nhận ủy thác
đầu tư quy định tại Điều 21 Nghị định này, trừ các đối tượng
quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
Điều 19. Nguyên tắc ủy thác
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Tổ chức ủy thác chỉ được ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
2. Việc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
phải được lập thành hợp đồng ủy thác đầu tư, trong đó phải quy định rõ số tiền ủy
thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các bên phù hợp với quy định tại Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật liên quan.
3. Đồng tiền sử dụng để ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài phải là ngoại tệ.
4. Trường hợp tổ
chức tự doanh đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài này còn
hiệu lực, tổ chức tự doanh không được thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác.
Điều 20. Điều kiện để ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Để được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài,
tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.[9] Có lãi trong
03 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức
kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài
chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán).
2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, không có nợ thuế đối với ngân sách nhà nước.
3. Có tài liệu chứng minh về nguồn ngoại tệ trên
tài khoản để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là ngoại tệ tự có.
4. Có phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được cấp có thẩm quyền của tổ chức
kinh tế (đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tương
đương) hoặc cấp có thẩm quyền khác thông qua theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với trường hợp tổ
chức ủy thác là tổ chức kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).
Mục 2. NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
Điều 21. Đối tượng được
phép nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Các đối tượng sau được phép nhận ủy thác đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài:
1. Công ty quản lý quỹ.
2. Ngân hàng thương mại.
Điều 22. Nguyên tắc nhận ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
2. Tổ chức nhận ủy thác không được sử dụng vốn
nhận ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy
thác đầu tư và quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức nhận ủy thác không được ủy thác lại
cho bên thứ ba ở trong nước.
4. Tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, phù hợp
với các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức nhận ủy thác có trách nhiệm kiểm tra,
hướng dẫn tổ chức ủy thác thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo
đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 23. Điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài
1. Để được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài.
2. Để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a)[10] Có lãi
trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo
cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy
định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm
toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc
lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là
công ty quản lý quỹ);
b)[11] Có lãi
trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo
cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy
định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm
toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại);
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, không có nợ thuế với ngân sách nhà nước;
d) Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động nhận ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, trong đó có nội dung về nhận dạng và quản
trị rủi ro liên quan đến hoạt động nhận ủy thác để đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài;
đ)[12] (được
bãi bỏ)
e) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật
chuyên ngành về các chỉ tiêu an toàn tài chính, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức nhận ủy thác.
Điều 24. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài
1. Bộ Tài chính thực hiện:
a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là công ty
quản lý quỹ;
b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho công ty quản lý quỹ
được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:
a) Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài cho tổ chức nhận ủy thác là ngân
hàng thương mại;
b) Xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại
được thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Điều 25. Đăng ký hạn mức nhận
ủy thác
1. Tổ chức nhận ủy thác phải đăng ký hạn mức nhận
ủy thác với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức nhận ủy thác chỉ được nhận ủy thác đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận
đăng ký hạn mức nhận ủy thác bằng văn bản và chỉ được nhận ủy thác đầu tư trong
hạn mức nhận ủy thác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.
Chương IV
TỔNG HẠN MỨC ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP RA NƯỚC NGOÀI HÀNG NĂM, HẠN MỨC TỰ DOANH, HẠN MỨC NHẬN ỦY THÁC
Điều 26. Tổng hạn mức đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài hàng năm
1. Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
hàng năm được xây dựng trên các cơ sở sau:
a) Tình hình thực hiện cán cân thanh toán của
năm liền trước và dự báo cán cân thanh toán của năm xây dựng tổng hạn mức;
b) Quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước;
c) Tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu điều hành
chính sách tiền tệ trong năm xây dựng tổng
hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Quy trình xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài:
a) Chậm nhất ngày 15 tháng 3 hàng năm, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
c) Trường hợp trong khoảng thời gian Thủ tướng
Chính phủ chưa phê duyệt tổng hạn mức đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài trong năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phép xem
xét, xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác tạm thời cho tổ chức
tự doanh đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư tối đa không quá 50% hạn mức tự
doanh, hạn mức nhận ủy thác đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng
ký của năm liền trước.
Điều 27. Hạn mức tự doanh
1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho tổ chức tự doanh dựa trên các cơ sở sau:
a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy mô vốn của tổ chức tự doanh là công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; quy mô tài sản của tổ chức tự doanh
là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán;
c) Tỷ lệ đầu tư an toàn của tổ chức tự doanh do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quy định (không áp dụng đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước);
d) Tình hình hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài của tổ chức tự doanh của các năm
trước;
đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức tự
doanh có nhu cầu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải gửi hồ sơ đăng ký hạn mức
tự doanh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ cơ
sở xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh tại Khoản 1 Điều này và hồ sơ hợp lệ của tổ
chức tự doanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh cho các tổ chức tự
doanh. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản
nêu rõ lý do.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc
xác định hạn mức tự doanh, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức
tự doanh.
Điều 28. Hạn mức nhận ủy
thác
1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ
sở sau:
a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy mô vốn của tổ chức nhận ủy thác là ngân
hàng thương mại, quy mô tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác là công ty quản
lý quỹ;
c) Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xác nhận đăng ký (nếu có);
d) Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước;
đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ.
2. Chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, tổ chức
nhận ủy thác có nhu cầu nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải nộp hồ
sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
3. Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ cơ
sở xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác tại Khoản 1 Điều này và hồ sơ hợp lệ của
tổ chức nhận ủy thác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho các tổ chức nhận
ủy thác. Trường hợp không xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản nêu rõ lý
do.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc
xác định hạn mức nhận ủy thác, trình tự, thủ tục, đăng ký, xác nhận đăng ký hạn
mức nhận ủy thác.
Chương V
THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ NGÀNH, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
Điều 29. Thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ
1. Phê duyệt tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài hàng năm.
2. Quyết định cho phép các trường hợp đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 30. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước theo
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tổng hạn mức đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các trường hợp đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Quy định về:
a) Công cụ được phép đầu tư ở nước ngoài trong từng
thời kỳ;
b) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là ngân hàng
thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
c) Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức
nhận ủy thác là ngân hàng thương mại;
d) Tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức tự doanh là
ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp;
đ) Quy trình, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký
hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác;
e) Quy trình, thủ tục, nội dung thực hiện chương
trình thưởng cổ phiếu của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và phương thức, nội
dung tham gia chương trình thưởng cổ phiếu của cá nhân người lao động Việt Nam
làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều
5 Nghị định này;
g) Thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển vốn
và nguồn thu hợp pháp về Việt Nam đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài quy định tại Điều 9
Nghị định này;
h) Việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
quy định tại Điều 11 Nghị định này;
i) Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư về tình
hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức tự
doanh, hạn mức nhận ủy thác quy định tại Điều 35 Nghị định này.
5. Thực hiện quản lý ngoại hối đối với hoạt động
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
6. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hoạt động
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.
7. Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp số liệu,
đánh giá tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của
nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh
là công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; quy định về hình thức, quy trình, thủ tục
cấp, thu hồi văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với
tổ chức tự doanh là quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán.
2. Quy định về quy trình, thủ tục cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với
tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ.
3. Quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn cho tổ chức
tự doanh là công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,
quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền
việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động tự doanh đầu tư, nhận ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
5. Quy định chế độ báo cáo về tình hình tự doanh
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức tự doanh là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài đối với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ quy định
tại Điều 35 Nghị định này.
6. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Xây dựng tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Thực hiện tổng
hợp, cung cấp số liệu, đánh giá tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
của nhà đầu tư, xây dựng báo cáo Chính phủ hàng năm về việc thực hiện đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài của nhà đầu tư.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng
tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Phối hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hoạt động
tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài của nhà đầu tư.
Điều 33. Trách nhiệm của
nhà đầu tư
1. Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy
định hiện hành về quản lý ngoại hối, phòng chống rửa tiền và các quy định khác
của pháp luật Việt Nam có liên quan khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn
ngoại tệ sử dụng để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về năng lực
pháp lý, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế và rủi ro đối với số vốn sử dụng
để tự doanh đầu tư, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
4. Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
5. Thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ
ngoại hối
Khi thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến
hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho nhà đầu tư, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt
Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp
với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được
thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 35. Chế độ báo cáo
1. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác đầu tư
thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện hạn mức tự doanh, hạn mức nhận ủy thác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài, tài khoản vốn nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài) báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
3. Tổ chức tự doanh, tổ chức nhận ủy thác thực
hiện báo cáo về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tình hình nhận
ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Bộ Tài chính.
Điều 36. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát
1. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giám sát.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp; tình hình nhận ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của ngân hàng thương mại.
3. Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công
ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng công
ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; tình hình nhận ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ.
Điều 37. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Nghị định
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[13]
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016.
Điều 39. Trách nhiệm thi
hành
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
[2] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[3] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[4] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[5] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[7] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[8] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[10] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[11] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[12] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
[13] Điều 6 và Điều 7 của
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./”