BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày
22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập, cho phép thành lập,
sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục
phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt;
trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành lập, cho phép thành lập,
sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm;
đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng;
c) Thành lập, cho phép thành lập;
đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài
tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên
kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường
trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động
giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối
với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON
Mục 1. TRƯỜNG MẪU
GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
Điều 3. Điều
kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Có đề án thành
lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình
và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến
xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược
xây dựng và phát triển.
Điều 4. Thủ tục
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành
lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quyết định thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập
hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập của
cơ quan chủ quản đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; của
tổ chức hoặc cá nhân đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập,
tư thục cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em;
b)[2] Đề
án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c)[3] (được bãi bỏ)
d)[4] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu đề nghị thành lập trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b)[5] Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều
kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; trong thời hạn 15 ngày
làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn
có liên quan có ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)[6] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các điều kiện
theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập bị hủy bỏ.
Điều 5. Điều
kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật
chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
a)[7] Trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ
sinh môi trường;
b)[8] Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích
xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất
xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực
đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ
em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo
đúng quy chuẩn quy định;
- Khối phòng phục vụ học tập:
Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;
- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực
nhà bếp và kho;
- Khối phòng hành chính quản trị gồm:
Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản
trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm,
lớp; sân chơi chung[9].
đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng,
tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực
hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Điều 6. Thủ tục
để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục.
2.[10] Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Danh sách cán
bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng
tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; danh sách đội
ngũ giáo viên, trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm
việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ
quản lý, giáo viên;
d) Chương trình
giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm
non;
đ) Danh mục số lượng
phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo
quy định;
e) Các văn bản
pháp lý: xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm; xác nhận về số tiền hiện
có do trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp
pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường
xuyên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động
giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn
định hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05
năm, bắt đầu từ khi được tuyển sinh;
g) Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ
đúng quy định thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ;
c)[11] Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm
định thực tế;
d)[12]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ nêu rõ lý do.
Điều 7. Sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1.[13] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a)[14] Đề án sáp nhập,
chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, trong đó có phương án để bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp
nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức,
cá nhân (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân
lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b)[15] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ; trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c)[16]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên
quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 8. Đình
chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp
sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho
phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện để được phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị
định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục
không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo
dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định
hiện hành;
e) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra,
tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế và thông
báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về việc phát
hiện hành vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình
chỉ hay không đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải xác định rõ lý
do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt
động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản
thông báo cho trường biết rõ lý do và hướng giải quyết;
đ) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra;
- Biên bản kiểm tra.
e) Trình tự cho phép trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Giải
thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về tổ chức, hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Hết thời gian đình chỉ hoạt động
giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động
trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra của Ủy ban nhân nhân cấp huyện;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Tờ trình đề nghị giải thể trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong đó xác định
rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo các chứng cứ chứng minh trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
hoặc tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ; phương án giải quyết các tài sản của trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đã đề nghị
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong trường hợp phát hiện hoặc
có báo cáo của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về việc trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc,
tiến hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải thể trong đó phải nêu rõ lý do giải
thể, thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể hay
không giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
d) Quyết định giải thể trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ cần nêu rõ lý do giải thể, quy định biện pháp bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong
trường; phương án giải quyết các tài sản của trường, bảo đảm tính công khai,
minh bạch và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Mục 2. NHÓM TRẺ,
LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 10. Điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập[17]
1. Có giáo viên đạt
trình độ chuẩn theo quy định.
2. Có phòng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ
chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn
cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày
cho trẻ em.
3. Trang thiết bị
đối với một nhóm trẻ độc lập:
a) Thiết bị tối
thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để
ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc,
có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;
b) Tài liệu cho
người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu
dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
4. Trang thiết bị
đối với một lớp mẫu giáo độc lập:
a) Thiết bị tối
thiểu cho trẻ em gồm: Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với
trẻ em 05 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng
cho giáo viên; đồ dùng, đồ chơi và giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt;
tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích.
Đối với lớp bán
trú: Có chiếu hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt;
b) Tài liệu cho
giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục
của trẻ em trong ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha
mẹ.
5. Đối với những
nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường,
lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân
dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
a) Số lượng trẻ
em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;
b) Người chăm sóc
trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các
điều kiện tối thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối
thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn,
phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em hàng ngày; có
phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực
hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 11. Thủ
tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thành
lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của
Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật;
c)[18]
Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên
hoặc người chăm sóc trẻ em.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận
và tổ chức thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản
gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập
đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ
điều kiện thành lập;
d)[19] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu chưa quyết
định thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo
nêu rõ lý do.
Điều 12. Sáp
nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1.[20] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3.[21] Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trong đó có phương án
để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra
các điều kiện sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế, nếu thấy đủ điều kiện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
c)[22] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách. Nếu không sáp nhập, chia, tách
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thì có văn bản thông báo đến Phòng Giáo dục và
Đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nêu rõ lý do.
Điều 13. Đình
chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều
kiện thành lập quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này;
b) Vi phạm các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định
hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế. Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập. Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt
động giáo dục, biện pháp khắc phục và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động
giáo dục, nếu tổ chức, cá nhân đã khắc phục được các vi phạm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt
động giáo dục trở lại và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra;
- Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản;
b) Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi giấy phép thành lập và quyết định giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do, các
biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, nhân viên và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
CƠ SỞ GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG
Mục 1. TRƯỜNG
TIỂU HỌC
Điều 15. Điều
kiện thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư
thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo
thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm
và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 16. Thủ
tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học
tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập đối với trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành
lập đối với trường tiểu học tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c)[23] Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
d)[24] (được bãi bỏ)
đ)[25] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
trường tiểu học công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với trường tiểu học tư thục
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b)[26] Phòng Giáo dục và
Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
các điều kiện thành lập, cho phép thành lập trường tiểu học. Nếu đủ điều kiện,
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)[27] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập. Nếu chưa quyết định thành lập, cho phép thành lập
trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân
cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường tiểu học
không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập trường.
Điều 17. Điều
kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định về việc thành lập
hoặc cho phép thành lập trường.
2.[28] Đất đai, trường sở,
cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện tích khu
đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm
vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho một học sinh đối với
khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học sinh đối với khu
vực thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện
tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
b) Cơ cấu khối
công trình gồm:
- Hàng rào bảo vệ
khuôn viên trường; cổng trường; biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng,
phòng phó hiệu trưởng; văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng
thiết bị giáo dục; phòng máy tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y
tế trường học; phòng bảo vệ;
- Phòng giáo dục
nghệ thuật; phòng học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục
học sinh khuyết tật học hòa nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng;
- Khu vệ sinh cho
giáo viên, học sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước
bảo đảm vệ sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm
sân chơi có diện tích không dưới 30% diện tích khu đất của trường, bảo đảm an toàn
cho học sinh;
- Khu nhà ăn, nhà
nghỉ bảo đảm điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục
ít nhất theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm
môi trường giáo dục an toàn cho người học, người dạy và người lao động.
4. Có chương trình giáo dục và tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với giáo dục tiểu học.
5. Có đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục[29]
1. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
3. Trình tự
thực hiện:
a) Hiệu trưởng
trường tiểu học có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo
nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều
17 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có
liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện hoạt động
của trường tiểu học. Nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục; trường hợp chưa quyết định cho
phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng
giải quyết.
Điều 19. Sáp
nhập, chia, tách trường tiểu học
1.[30] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách đối với
trường tiểu học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập,
chia, tách;
b)[31] Đề án sáp nhập, chia, tách, trong đó có
phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên;
c) Các văn bản xác nhận về tài
chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên
quan;
d)[32] (được bãi bỏ)
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách
trường tiểu học được thực hiện như trình tự thành lập trường tiểu học theo quy
định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt
động giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho
phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện thành lập hoặc cho phép thành lập quy định tại Điều 15 của Nghị định này
và không bảo đảm điều kiện hoạt động của giáo dục tiểu học quy định tại Điều 17
của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục
không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo
dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật
về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường tiểu học vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của
trường tiểu học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
căn cứ vào mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường
tiểu học phải ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường
tiểu học bị đình chỉ đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ và có
hồ sơ quy định tại điểm d khoản này đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại thì
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường
nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- [33]
- [34]
đ) Trình tự cho phép trường tiểu học
hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của
Nghị định này.
Điều 21. Giải
thể trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị giải thể khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về tổ chức, hoạt động của trường tiểu học;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động
giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động
ghi trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học không
còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập trường tiểu học.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giải thể đối với trường tiểu học công lập, cho phép giải thể đối
với trường tiểu học tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường tiểu học giải thể theo
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc
phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường tiểu học giải thể theo
điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ
chức, cá nhân;
- [35]
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra đánh giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc
xem xét đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường tiểu học; báo
cáo bằng văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải
thể;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giải thể
trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Quyết định giải thể phải
ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ SỞ
GIÁO DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 22. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học[36]
1. Có đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
2. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng
quy cách, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học;
có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế giáo
viên, học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bảng lớp; hệ thống
đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Điều 23. Thủ
tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thực
hiện chương trình giáo dục tiểu học;
b)[37] Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng,
chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục;
c) Văn bản nhận bảo trợ của một
trường tiểu học cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận
hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần
chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ;
c)[38] Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định
cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; nếu chưa
cho phép thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
Điều 24. Đình
chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học
1. Việc đình chỉ cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện như đối với trường
tiểu học theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc thu hồi quyết định cho
phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện
như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học.
b) Cơ sở giáo dục khác bị thu hồi
quyết định cho phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
- Cơ sở giáo dục bị giải thể theo
quy định của pháp luật;
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
- Hết thời hạn đình chỉ mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động
giáo dục của cơ sở giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập cơ sở giáo dục;
- Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
c) Việc thu hồi quyết định cho
phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học phải xác định
rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên; phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là
trường trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 26. Thủ tục thành lập trường
trung học công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học cơ
sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở
(sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông
(sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông).
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c)[39] Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
d)[40] (được bãi bỏ)
đ)[41] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường
trung học cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường trung học phổ thông;
tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và
Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học phổ thông;
b)[42] Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ
trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế điều kiện thành lập trường trung học; nếu đủ điều kiện thì có ý kiến bằng
văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; nếu chưa đủ điều kiện thì có văn bản
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do;
c)[43] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập trường; nếu chưa quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường thì có văn bản thông báo cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tổ chức, cá nhân
đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường trung học
không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo báo cáo người có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 27. Điều
kiện để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
26 của Nghị định này.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a)[44] Phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn,
đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết
và bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện
theo quy định về quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
c) Khối phục vụ học tập gồm nhà tập
đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống;
d) Khối hành chính - quản trị gồm:
Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể
cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế
trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
đ) Khu sân chơi, bãi tập: Có diện
tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, có đủ thiết bị luyện tập
thể dục, thể thao và bảo đảm an toàn;
e) Khu để xe: Bố trí hợp lý trong
khuôn viên trường, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh;
g) Có hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
3.[45] Địa điểm của trường bảo đảm môi trường
giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên. Trường học là một
khu riêng, có tường bao quanh, có cổng trường và biển tên trường.
4. Có chương trình giáo dục và tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp
với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm thực
hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
Điều 28. Thủ
tục để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học cơ sở; Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
trung học phổ thông.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà
trường hoạt động giáo dục;
b)[46] Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
c)[47] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học công lập, đại
diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c)[48]
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm
định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường trung học; nếu đủ điều kiện
thì ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt
động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
Điều 29. Sáp
nhập, chia, tách trường trung học
1.[49] (được bãi bỏ)
2. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia,
tách trường hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách. Trường hợp sáp nhập giữa các
trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao
hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm
quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập,
chia, tách;
b)[50] Đề án sáp nhập, chia, tách, trong đó có
phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên;
c) Các văn bản xác nhận về tài
chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên
quan;
d)[51] (được bãi bỏ)
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách
trường trung học được thực hiện như trình tự thành lập trường trung học theo
quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 30. Đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục
của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho
phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 27 của Nghị định
này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục
không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo
dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật
về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử;
g) Các trường hợp vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép hoạt
động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
trung học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phải xác định rõ
lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường trung học vi phạm
quy định tại Điều 27 của Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 26 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên
bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường trung học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
(đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường và báo cáo người có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết
định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa
cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ
lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị được hoạt động
giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- [52]
- [53]
đ) Trình tự cho phép trường trung
học hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28
của Nghị định này.
Điều 31. Giải
thể trường trung học
1. Trường trung học bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu, nội dung hoạt động
trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập trường.
2. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định giải thể nhà trường.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường trung học giải thể theo
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của
Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo
đối với trường trung học phổ thông;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc
phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường trung học giải thể theo
điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ
chức, cá nhân;
- [54]
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối
với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập);
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường (đối với trường
trung học tư thục) xây dựng phương án giải thể trường, trình người có thẩm quyền
ra quyết định giải thể trường. Quyết định giải thể trường phải xác định rõ lý
do giải thể; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với
trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ
thông tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường;
báo cáo bằng văn bản đề nghị người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập trường ra quyết định giải thể nhà trường;
c) Người có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể trường trong vòng 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP
Điều 32.[55] (được bãi bỏ)
Điều 33.[56] (được bãi bỏ)
Điều 34.[57] (được bãi bỏ)
Điều 35.[58] (được bãi bỏ)
Điều 36.[59] (được bãi bỏ)
Chương IV
CƠ SỞ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên[60]
1. Có đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Có địa điểm để
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các
phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất;
b) Có các thiết bị dạy học và tài
liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 38. Thủ
tục thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh của Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Đề án thành lập trung tâm giáo
dục thường xuyên nêu rõ nhu cầu của việc cho phép hoạt động trung tâm giáo dục
thường xuyên; phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; những
điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định này;
c) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến
làm Giám đốc trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ
đề nghị tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Nếu chưa quyết định thì
thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 39. Sáp
nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung
tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của
Nghị định này.
Điều 40. Đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình
chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm
hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo có công
văn đề nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm giáo dục thường xuyên; chuyển
hồ sơ kiểm tra đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt
động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu
trung tâm giáo dục thường xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục
thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại
thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu
rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- [61]
- [62]
đ) Trình tự cho phép trung tâm
giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 41. Giải
thể trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên
bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời gian đình chỉ ghi
trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ;
c)[63] (được
bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
phương án giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên, gửi công văn đề nghị Sở Nội
vụ tổ chức thẩm định. Sau khi thẩm định, Sở Nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định đến
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định giải thể trung tâm
giáo dục thường xuyên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Mục 2. TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 42.[64] (được bãi bỏ)
Điều 43. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng[65]
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng
đồng;
b) Sơ yếu lý lịch
của những người dự kiến làm giám đốc trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định
các điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập và Phòng Giáo dục
và Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 44. Đình
chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị
đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình
chỉ;
b)[66] (được
bãi bỏ)
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục,
trung tâm không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng
thực tế của trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động của
trung tâm phải xác định rõ lý do và căn cứ đình chỉ; thời gian đình chỉ; các biện
pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý,
nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu
trung tâm học tập cộng đồng khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở
lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động trở lại thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động trở lại
gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động trở
lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm học
tập cộng đồng hoạt động trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Nghị định này.
Điều 45. Giải
thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị
giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
c)[67] (được
bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải
thể trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định giải thể phải xác định
rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên,
giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRUNG
TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 46.[68] (được bãi bỏ)
Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học[69]
1. Thẩm quyền
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:
a) Giám đốc đại học,
học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành
lập trung tâm ngoại ngữ, tin học trong khuôn viên nhà trường;
b) Người đứng đầu
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật
cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối
với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc;
c) Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực
thuộc; cho phép thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học
viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường
và các trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Đề án thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm các nội dung: Tên trung tâm, địa điểm đặt
trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục
tiêu, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật
chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự
kiến làm Giám đốc trung tâm;
c) Dự thảo nội
quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá
nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
đến người có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành
lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ,
tin học quy định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập
nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo
dục[70]
1. Có đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt
động của trung tâm.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng
giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.
Điều 49. Thủ
tục để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
1.[71] Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm
ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định này;
b) Giám đốc đại học,
học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt
động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của
trường.
2.[72] Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động
giáo dục của trung tâm;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo
đảm hoạt động của trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm ngoại ngữ, tin học gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp
nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội
dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên
thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản
thẩm định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho
phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
Điều 50. Sáp
nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
1.[73] (được
bãi bỏ)
2. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập,
chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự sáp nhập, chia, tách
trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện như đối với việc thành lập trung tâm ngoại
ngữ, tin học theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 51. Đình
chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục
của trung tâm ngoại ngữ, tin học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình
chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm
hoạt động bình thường của trung tâm;
c) Các trường hợp vi phạm pháp luật
khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép tổ
chức hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có quyền ra quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trung tâm ngoại ngữ, tin học
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 49 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm ngoại ngữ, tin học và đề xuất
phương án xử lý;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người
có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động giáo dục quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, quy định rõ thời hạn
đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp người học. Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động
giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có
thẩm quyền quyết định đình chỉ quyết định cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học
hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản
thông báo cho trung tâm ngoại ngữ, tin học nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- [74]
- [75]
đ) Trình tự cho phép trung tâm ngoại
ngữ, tin học hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 49 của Nghị định này.
Điều 52. Giải
thể trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học bị
giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b)[76] (được
bãi bỏ)
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học.
2. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định việc giải
thể trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ chức đoàn kiểm tra đánh giá tình trạng
thực tế của trung tâm, đề xuất phương án xử lý hoặc xem xét phương án xử lý do
tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm kiến nghị, đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm
tra;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người
có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ra quyết định giải thể trung tâm
ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể,
các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Chương V
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1. TRƯỜNG,
LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 53. Điều
kiện thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học
tương ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn thể dục
thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ cao đẳng
thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao phải
có trình độ đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp
từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở
lên.
2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc
học kiến thức phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học
sinh. Trường năng khiếu thể dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.
Điều 54. Thủ
tục thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao
trong các trường phổ thông do hiệu trưởng nhà trường đề nghị; Phòng Giáo dục và
Đào tạo và cơ quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (đối với trường tiểu học, trường
trung học cơ sở); Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc
Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập (đối với trường trung học phổ thông).
2. Trường năng khiếu thể dục thể
thao thuộc địa phương do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường năng khiếu thể dục thể
thao thuộc các bộ, ngành do các đơn vị chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ quyết định cho phép hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 2. TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 55. Điều
kiện thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập
trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 56. Thủ
tục thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập
trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trường chuyên công lập thuộc tỉnh hoặc cho phép thành lập
trường chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở quyết định thành lập trường chuyên công lập hoặc cho phép
thành lập trường chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo dục đại học theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập hoặc
cho phép thành lập trường chuyên được thực hiện như đối với trường trung học
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 57. Điều
kiện để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
Đáp ứng các điều kiện hoạt động
như đối với trường trung học phổ thông quy định tại Điều 27 của Nghị định này
và các điều kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối với trường chuyên.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 58. Thủ
tục để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động
giáo dục.
2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục
cho phép trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục thực hiện như đối
với trường trung học theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Điều 59. Sáp
nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học
phổ thông chuyên
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể;
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên được thực
hiện như đối với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của
Nghị định này.
Mục 3. TRUNG
TÂM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập tư thục[77]
Việc thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở
giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 61. Thủ
tục thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc
cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập
hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án thành lập trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định hiện hành về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c)[78]
(được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ để thẩm định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan có tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp
lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, địa vị
pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức; cơ chế tài chính của
trung tâm; điều kiện bảo đảm hoạt động khi được thành lập; tính khả thi của việc
thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm;
c) Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc
còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
có văn bản giải trình bổ sung làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ;
d)[79] Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung
tâm; nếu không đồng ý thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý
do.
Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập hoạt động giáo dục[80]
1. Có cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết
tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng
làm việc của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng học,
phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của trung tâm;
c) Khu nhà ở cho
học sinh đối với trung tâm có người khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện,
thiết bị, công cụ sử dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy
nghề;
đ) Tài liệu
chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
2. Đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các
phương thức giáo dục người khuyết tật.
3. Nội dung chương trình giáo dục
và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết
tật.
Điều 63. Thủ
tục để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục, trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt động tương ứng với các nhiệm vụ;
b)[81] Bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành
lập trung tâm.
3.[82] Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở
Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức
thẩm định các điều kiện hoạt động và quyết định cho phép trung tâm hoạt động
giáo dục. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho
trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 64. Tổ
chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1.[83] Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được tổ
chức lại, cho phép tổ chức lại khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự điều chỉnh
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của
việc tổ chức lại trung tâm;
b) Phương án xử lý các vấn đề về
nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên
quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và
các vấn đề khác có liên quan (nếu có);
d) Quy định trách nhiệm của người
đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án
tổ chức lại, giải thể của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập và
thời hạn xử lý.
4. Trình tự tổ chức lại, cho phép
tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập thực hiện như đối
với việc thành lập trung tâm theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này.
Điều 65. Đình
chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập bị đình chỉ hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy
định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được
thành lập, hoạt động giáo dục;
c) Người cho phép thành lập hoặc
cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo
dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật
bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình
trạng thực tế của trung tâm;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động
phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
đối với người học, cán bộ, giáo viên, nhân viên của trung tâm và phải được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động
giáo dục của trung tâm, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục
thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động
giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng
giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục
trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo
dục trở lại;
- [84]
- [85]
đ) Trình tự cho phép trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
e) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động
giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập, nếu các nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ chưa được khắc phục, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm lần thứ 2; thời hạn đình chỉ lần thứ 2 không quá 12 tháng. Hết thời hạn
đình chỉ hoạt động giáo dục lần thứ 2 mà trung tâm vẫn không khắc phục được những
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập.
Điều 66. Giải
thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn chức năng, nhiệm vụ;
b) Ba năm liên tiếp không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của người có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về tổ chức, hoạt động;
d) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân thành lập; theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập để phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình giải thể trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án giải thể trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
4. Trình tự giải thể trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được thực hiện như quy định đối với việc
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định tại
khoản 3 Điều 61 của Nghị định này.
Mục 4. TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Điều 67. Điều
kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Có đề án thành lập trường phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 68. Thủ
tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập trường
phổ thông dân tộc nội trú gồm các văn bản như đối với hồ sơ đề nghị thành lập
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp
học theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Trình tự thành lập trường phổ
thông dân tộc nội trú:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
xây dựng đề án và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập
trường quy định tại Điều 67 của Nghị định này và lập hồ sơ đề nghị thành lập
trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ
sơ, xem xét điều kiện thành lập trường theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú. Trường hợp chưa quyết định
thành lập trường thì có văn bản thông báo cho các cơ quan có liên quan nêu rõ
lý do.
Điều 69. Điều
kiện để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị tương ứng với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm tiêu
chí của trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu nội trú có diện tích sử dụng
tối thiểu 06 m2/học sinh;
b) Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học
sinh và các trang thiết bị kèm theo;
c) Nhà công vụ cho giáo viên;
d) Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa
dân tộc với các thiết bị kèm theo;
đ) Phòng học và thiết bị giáo dục
hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với
địa phương.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi
trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài
liệu giảng dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp học theo quy định.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy
định phù hợp đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên
bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của trường.
Điều 70. Thủ
tục để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học phổ thông) hoạt động giáo dục.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp huyện (có cấp trung học cơ sở) hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ để trường phổ thông dân tộc
nội trú hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc nội
trú gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục thực
hiện như đối với trường trung học theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung cho nhà trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động
giáo dục thì có văn bản thông báo cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 71. Sáp
nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú
1. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường phổ thông dân tộc nội trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép
trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải
thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc nội trú được thực hiện
như đối với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định
này.
Mục 5. TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 72. Điều
kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng xây dựng và phát triển trường. Trong phương hướng xây dựng
và phát triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu
số và tỷ lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 73. Thủ
tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Đề án thành lập
trường quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú thành lập mới), nhà trường
(đối với trường phổ thông dân tộc bán trú được thành lập trên cơ sở trường phổ
thông) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập trường
theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b)[86] Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của
đề án thành lập trường trong thời hạn 15 ngày làm việc; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú;
c)[87] Trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập trường. Nếu chưa quyết định thành lập trường thì có
văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 74. Điều
kiện để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng với từng cấp học theo quy định
tại Nghị định này và có thêm các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
b) Có các công trình phục vụ cho
quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội
trú; nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết
bị kèm theo công trình;
c) Các dụng cụ, thiết bị phục vụ
hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học
sinh bán trú.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm
môi trường giáo dục an toàn và thuận lợi cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông dân
tộc bán trú.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường phổ
thông dân tộc bán trú.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động
bán trú của trường.
Điều 75. Thủ
tục để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm tờ trình đề nghị cho
phép hoạt động giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú
gửi tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đến Phòng Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo xem
xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 74 của Nghị định
này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho
nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 76. Đình
chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường phổ thông dân tộc bán
trú không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 74 của Nghị định
này thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường phổ thông dân tộc bán
trú không bảo đảm tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học sinh bán trú theo quy định
trong 03 năm liền thì chuyển thành trường phổ thông công lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán
trú gửi tờ trình đề nghị cho phép chuyển đổi đến Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong tờ trình cần nêu rõ phương án sử dụng cơ sở vật chất của trường, chế độ
chính sách đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên sau khi trường
chuyển đổi;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện thẩm định
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển đổi trường
phổ thông dân tộc bán trú thành trường phổ thông công lập.
Điều 77. Sáp
nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông
dân tộc bán trú
1. Người có thẩm quyền quyết định
thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép
trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải
thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc bán trú được thực hiện
như đối với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định
này.
Chương VI
TRƯỜNG TRUNG CẤP
SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1. TRƯỜNG
TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 78. Điều
kiện thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho
phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1.[88] Có đề
án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.[89] (được
bãi bỏ)
3.[90] Có diện
tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với trường
trung cấp sư phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm. Địa điểm
xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường.
4. Vốn đầu tư xây dựng trường được
đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức
tối thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với
trường cao đẳng sư phạm. Vốn đầu tư xây dựng trường công lập phải được cơ quan
chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch.
Vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có
minh chứng hợp pháp.
Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm tư thục[91]
1. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm công lập
hoặc cho phép thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm tư thục; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục trên địa bàn.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường công lập; văn bản đề nghị cho
phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối với trường tư thục. Văn bản phải ghi cụ
thể: Lý do đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường; tên trường bằng tiếng
Việt và tiếng Anh; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm đào tạo; chức năng, nhiệm vụ
của trường; ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo;
b) Văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính;
c) Đề án thành lập
trường nêu rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc
thành lập trường với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của
trường; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô
đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự kiến
về cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản
lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành nghề đào tạo và
tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn
và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Dự thảo quy hoạch
tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm
phù hợp với ngành đào tạo, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử
dụng, diện tích xây dựng cho học tập, giảng dạy;
đ) Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản
chấp thuận giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó xác định
rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất);
e) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng trường, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế
hoạch đầu tư xây dựng trường của cơ quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị thành lập
trường công lập; văn bản xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của
ban quản lý dự án, các minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định
giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với
hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường tư thục;
g) Đối với trường
tư thục, hồ sơ còn phải có:
- Biên bản cử người
đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn.
- Danh sách trích
ngang các thành viên ban sáng lập.
- Danh sách, hình
thức và biên bản góp vốn của các cổ đông cam kết góp vốn thành lập.
- Dự kiến chủ tịch
và hội đồng quản trị của trường.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tiếp nhận hồ
sơ thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm.
- Cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với trường cao đẳng sư phạm), Sở Giáo dục
và Đào tạo (đối với trường trung cấp sư phạm).
- Bộ Giáo dục và Đào
tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ thành lập trường.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thẩm định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu
hồ sơ không hợp lệ.
b) Quyết định
thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập
trường đã hoàn thiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường
cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm
công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục. Trường
hợp không đồng ý thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường trung
cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm tư thục
phải gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm
công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục phải gửi về Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 80. Điều
kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập trường.
2.[92] (được
bãi bỏ)
3. Có trường sở, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề án thành lập trường đã cam
kết. Trong đó, diện tích sàn xây dựng tối thiểu là 5,5 m2/học sinh đối
với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh viên đối với trình độ cao đẳng.
4. Có đủ chương trình đào tạo, giáo
trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu về đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Có đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu phù hợp với lộ trình đăng ký ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
Điều 81. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ trung cấp.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b)[93] Bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Báo cáo tình hình thực hiện cam
kết theo đề án thành lập trường;
d)[94] Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích
ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
- Đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường,
thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu,
sách phục vụ hoạt động giáo dục;
- Nguồn lực tài
chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
- Dự kiến chỉ
tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
- Chương trình đào tạo và giáo
trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
đ) Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt
động của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo
nơi trường đặt trụ sở đối với trình độ trung cấp và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối
với trình độ cao đẳng xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
có thông báo bằng văn bản để nhà trường chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định
này, người có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong đó nêu
rõ ngành được đào tạo. Nếu chưa cấp giấy chứng nhận thì có văn bản thông báo
nêu rõ lý do.
4. Trường trung cấp, trường cao đẳng
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì lập hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trong
đó nêu rõ ngành đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo; báo cáo các điều kiện bảo đảm
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên phù hợp với ngành đào tạo giáo viên đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo kèm
theo các giấy tờ chứng minh.
Trình tự đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện như
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 82. Sáp
nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)[95] Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm;
b)[96] Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên;
c) Trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm mới được hình thành sau quá trình sáp nhập, chia, tách phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 78 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì
có thẩm quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
3. Thủ tục sáp nhập, chia, tách
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thực hiện như đối với thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại Điều 79 của
Nghị định này.
Điều 83. Đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
2. Trường trung cấp, trường cao đẳng
bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được
thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi phạm quy định của pháp luật
về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo
dục nghề nghiệp;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm
tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
trong trường và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết
định đình chỉ ra quyết định cho phép trường hoạt động giáo dục trở lại và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho
phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý
do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b)[97] (được
bãi bỏ)
c)[98] (được
bãi bỏ)
6. Trình tự cho phép trường hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Điều 84. Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Trường trung cấp, trường
cao đẳng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định
về tổ chức, hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Vi phạm quy định của pháp
luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
d) Trường bị giải thể theo quy định
của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này thì có quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo trình tự, thủ tục
như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ vi phạm, xác định lý do thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do thu
hồi, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định
này quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, thông báo đến cơ quan liên quan biết
để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, trường có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt
mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay
sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Điều 85. Giải
thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Không được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau
thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu
lực;
d) Không triển khai hoạt động đào
tạo sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Người có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì
có thẩm quyền giải thể hoặc cho phép giải thể trường.
3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường
đề nghị giải thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án giải quyết các vấn đề về
quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên
trong trường (chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).
4. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người
có thẩm quyền quyết định giải thể trường trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định
giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và
phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thời hạn giải quyết: 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị giải thể của trường.
Điều 86. Điều
kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm
Điều kiện, thủ tục thành lập; giải
thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm được thực hiện
như đối với việc thành lập, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm theo quy định tại các Điều 78, 79 và 85 Nghị định này.
Mục 2. TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
Điều 87. Điều
kiện thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập trường đại học
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các
trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung
đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục
tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng
viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế
hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ
thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với trường đại học công
lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập do Chính phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích
thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Có văn bản chấp thuận về việc
thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3.[99] Có diện
tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối
thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định
sau 10 năm phát triển.
4. Đối với trường công lập phải có
dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn
vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với
mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn
đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép
thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ
đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng,
cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất
lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù
hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.
Điều 88. Thủ
tục thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư
thục
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập trường đại
học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập;
b) Quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường đại học công lập hoặc đề
nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với
trường đại học tư thục;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần
nêu rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây
dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa
phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà trường; văn bản pháp lý về quyền
sử dụng đất (nếu có);
c) Đề án thành lập trường đại học;
d) Đối với hồ sơ thành lập trường
đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì
hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau
đây:
- Danh sách các thành viên sáng lập;
- Biên bản cử đại diện đứng tên thành
lập trường của các thành viên góp vốn;
- Bản cam kết góp vốn xây dựng trường
của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;
- Danh sách các cổ đông cam kết
góp vốn;
- Biên bản thỏa thuận góp vốn.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn
45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường theo đúng quy định,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả
xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề án thành lập trường;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày
có văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập trường, nếu chủ đề án không trình được hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ
văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì
Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng,
không thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất
sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính
phủ;
b)[100] Bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường
đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền
sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ
50 năm trở lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa
chỉ, diện tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;
d) Quy hoạch xây dựng trường và
thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường đại học
công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường đại học tư
thục;
đ) Văn bản báo cáo chi tiết về
tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với
trường đại học công lập) hoặc của Ban quản lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);
e) Dự kiến ngành, nghề đào tạo,
cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
g) Các văn bản pháp lý xác nhận về
vốn của chủ đầu tư do ban quản lý dự án đang được giao quản lý bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư
tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của
cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân
hàng về số tiền hiện có do ban quản lý dự án đang quản lý, các văn bản pháp lý
minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu
góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn
đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của
cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận
của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án).
6. Trình tự đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học:
a) Chủ đề án gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đề án biết để
sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo
quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung
đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin
ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn
bản thông báo cho chủ đề án đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định
thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường
đặt trụ sở chính thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tính khả thi của đề án để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Sau thời hạn 04 năm, kể từ khi
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập hoặc cho phép thành lập trường
có hiệu lực, nếu trường không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định hủy bỏ Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường nêu trên, đồng
thời Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã
giao theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết
theo các quy định hiện hành.
Điều 89. Điều
kiện để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Có quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
2.[101] Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa
điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành
lập trường đã cam kết.
3. Có chương trình đào tạo và giáo
trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
4.[102] Có
đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt
tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương
trình giáo dục.
5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo
đảm hoạt động của nhà trường.
6. Có quy chế tổ chức, hoạt động
và quy chế tài chính nội bộ của trường.
Điều 90. Thủ
tục để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt
động đào tạo;
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam
kết theo Đề án thành lập trường;
c) Chương trình đào tạo;
d)[103] Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích
ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
- Thống kê cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường,
thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu,
sách phục vụ hoạt động giáo dục;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển
sinh.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận
và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường
đại học;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy
định tại khoản 2 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của
trường.
Điều 91. Điều
kiện thành lập phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu
trường đại học tư thục
1.[104] Có
đề án thành lập phân hiệu.
2. Có văn bản chấp thuận về việc
thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đại học đặt phân hiệu.
3.[105] Có
diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là 02 ha (trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định), đạt bình quân tối thiểu 25
m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào tạo ổn định sau
10 năm phát triển.
4. Đối với phân hiệu của trường đại
học công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt,
xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với phân hiệu của trường
đại học tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao
gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và
tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục,
giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
5.[106] (được
bãi bỏ)
Điều 92. Thủ
tục thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu
của trường đại học tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập
phân hiệu của trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập, cho phép
thành lập phân hiệu trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập đối với các trường hợp:
- Thành lập mới phân hiệu;
- Thành lập phân hiệu của trường đại
học trên cơ sở các cơ sở giáo dục
hiện có.
b) Quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập, cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Thành lập mới phân hiệu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập hoặc đề
nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản
trị trường đại học tư thục. Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết,
tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển
trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và
nhân sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật
chất của phân hiệu
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập phân hiệu của trường đại học tại địa phương.
Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập
phân hiệu với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương
cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng phân hiệu, địa điểm khu đất và khả năng phối
hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển phân hiệu;
văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Đề án thành lập
phân hiệu.
Nội dung đề án thành lập phân hiệu
cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp lý xây dựng đề án; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển phân hiệu theo từng giai đoạn; tên, địa
điểm, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của phân hiệu; tổ chức bộ máy quản
lý, ngành nghề và quy mô đào tạo; số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý; quy hoạch xây dựng phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ
chức bộ máy quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp
tài chính, các bước triển khai đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm
theo về điều kiện thành lập phân hiệu[107];
- Đối với hồ sơ cho phép thành lập
phân hiệu trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu trên thì hồ sơ cần có
thêm cam kết đầu tư của Hội đồng quản trị nhà trường và các minh chứng kèm theo
về khả năng tài chính của trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Thành lập phân hiệu của trường
đại học trên cơ sở giáo dục hiện có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập và cơ sở
giáo dục hiện có hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập phân hiệu
của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục hiện
có. Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho
phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục
tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn; chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô
đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu;
- Văn bản chấp thuận về việc thành
lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập:
a) Cơ quan chủ quản trường đại học
công lập, Hội đồng quản trị trường đại học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định hồ sơ, xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn
45 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập phân hiệu theo đúng quy định,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả
xử lý hồ sơ;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày
có văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu, nếu không trình được Hồ sơ đề nghị thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ
thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng,
không thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất
sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền
sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ
50 năm trở lên để xây dựng phân hiệu, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới,
địa chỉ, diện tích của khu đất nơi đặt trụ sở phân hiệu;
c) Quy hoạch xây dựng phân hiệu và
thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với phân hiệu của trường
đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với phân hiệu của
trường đại học tư thục;
d) Văn bản báo cáo chi tiết về
tình hình triển khai đề án đầu tư thành lập phân hiệu của trường đại học kèm
theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở;
đ) Dự kiến ngành, chuyên ngành đào
tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
e) Các văn bản pháp lý xác nhận về
vốn của chủ đầu tư bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư
tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của
cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân
hàng về số tiền hiện có; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng
và mua sắm trang thiết bị cho phân hiệu (có xác nhận của cơ quan tài chính có
thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số
vốn trong tài khoản của trường đại học tư thục).
6. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho trường đại học biết
để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với các hồ sơ đã đầy đủ
theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức
thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện
và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định
và có văn bản thông báo cho trường đại học đối với những đề án chưa đủ điều kiện.
Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi phân hiệu trường đại học đặt trụ sở thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến hoàn thiện hồ sơ đề án và xem xét quyết
định;
đ) Hết thời hạn 04 năm, kể từ khi
quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu có hiệu lực, nếu phân hiệu không đủ điều kiện để được phép
hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, đồng thời có văn bản thông
báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền
sử dụng đất xây dựng phân hiệu đã giao theo thẩm quyền;
Trường hợp quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy
định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải
quyết theo các quy định hiện hành.
Điều 93. Điều
kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo
1. Điều kiện để phân hiệu của trường
đại học hoạt động đào tạo:
a)[108] (được
bãi bỏ)
b)[109] Có
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa
điểm xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập
phân hiệu đã cam kết;
c) Có chương trình đào tạo đối với
các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (trừ những ngành và chuyên ngành mà trường
đại học xin phép thành lập phân hiệu đã được phép đào tạo) và giáo trình, tài
liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d)[110] Có
đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo,
bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo
đảm hoạt động của phân hiệu;
e) Có quy chế tổ chức, hoạt động
và quy chế tài chính nội bộ của phân hiệu.
2. Thủ tục để phân hiệu của trường
đại học hoạt động đào tạo thực hiện như thủ tục cho phép trường đại học hoạt động
đào tạo theo quy định tại Điều 90 Nghị định này.
Điều 94. Sáp
nhập, chia, tách trường đại học
1.[111] (được
bãi bỏ)
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
sáp nhập, chia, tách trường đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chủ quản
(đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục)
trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm
theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau
khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách;
b) Biên bản họp Đại hội cổ đông về
việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục);
c) Đề án sáp nhập, chia, tách trường
đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học;
trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức
nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của
trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời
hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.
4. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với
trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo
quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 95. Đình
chỉ hoạt động đào tạo của trường đại học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được
thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện để được cho phép hoạt động đào tạo theo quy định tại Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo
không đúng thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật
về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường đại học, phân hiệu của trường
đại học.
3. Quyết định đình chỉ hoạt động
đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
trong trường và phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết
định đình chỉ ra quyết định cho phép trường đại học, phân hiệu của trường đại học
hoạt động đào tạo trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động đào tạo trở lại thì có văn bản
thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động
đào tạo trở lại gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động đào
tạo trở lại;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra;
c) Biên bản kiểm tra.
6. Trình tự cho phép trường đại học,
phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở lại được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định này.
Điều 96. Giải
thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
của pháp luật về quản lý và tổ chức hoạt động của trường đại học, phân hiệu của
trường đại học;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong
quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
việc bị đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động
trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân thành lập trường đại học; phân hiệu của trường đại học;
đ) Không thực hiện đúng cam kết thể
hiện trong đề án được phê duyệt hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền
giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền giải thể
phân hiệu của trường đại học.
3. Hồ sơ giải thể trường đại học,
phân hiệu của trường đại học bao gồm:
a) Công văn đề nghị giải thể trường
đại học, phân hiệu của trường đại học của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá
nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của trường đại học trong đó nêu rõ lý
do, mục đích giải thể trường;
b) Phương án giải thể trường đại học,
phân hiệu của trường đại học, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên;
phương án giải quyết tài chính, tài sản của nhà trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận
hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học và tổ chức
thẩm định. Việc thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của
trường đại học được thực hiện như đối với thành lập trường đại học theo quy định
tại Nghị định này;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đáp ứng được yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục
và Đào tạo thông báo cho tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bổ sung và hoàn thiện hồ sơ xin giải thể trường;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường đại học hoặc quyết
định đối với phân hiệu của trường đại học.
b) Trong trường hợp trường đại học,
phân hiệu của trường đại học vi phạm một trong các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này mà không có đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc của
tổ chức, cá nhân thành lập trường thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan thẩm định các điều kiện bị giải thể của trường
đại học trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải thể đối với trường đại
học hoặc xem xét, quyết định giải thể đối với phân hiệu của trường đại học.
5. Quyết định giải thể trường đại
học, phân hiệu của trường đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện
pháp bảo đảm quyền hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân
viên và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đối với những trường đại học,
phân hiệu của trường đại học bị giải thể thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết
theo các quy định hiện hành.
Chương VII
KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1. TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
Điều 97.[112] (được bãi bỏ)
Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công
lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục[113]
1. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập hoặc đề nghị cho phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác
nếu cần thiết; dự kiến địa điểm trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm
vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của
các kiểm định viên; cơ cấu tổ chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn
lực tài chính; kế hoạch, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng
giai đoạn;
c) Lý lịch cá
nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề nghị thành lập
hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập đối với tổ chức đề nghị
thành lập; dự kiến Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ quan, tổ chức
nơi công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá
nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và
Đào tạo thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo thẩm định hồ sơ, kiểm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu
đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều
kiện thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục[114]
1. Có trụ sở hoạt
động ổn định; có phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện tích tối thiểu
là 08 m2/người.
2. Có ít nhất 10 kiểm định viên.
Điều 100. Thủ
tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng nhận quyền sử dụng
đất và sở hữu nhà của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc hợp đồng thuê
nhà làm trụ sở của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất
02 năm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê diện tích phòng làm việc
và trang thiết bị;
c) Văn bản xác nhận của ngân hàng
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc kho bạc nhà nước về tài khoản và vốn của tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d)[115] Bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và văn bằng của kiểm định
viên; quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động toàn thời gian đã được ký kết
giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục với kiểm định viên;
đ) Địa chỉ trang thông tin điện tử
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì
thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về những nội
dung cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ
sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện theo quy định,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp giấy phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ
lý do, hướng giải quyết. Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải
xác định rõ đối tượng, phạm vi được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Chậm nhất 30 ngày trước khi giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động
kèm theo các tài liệu minh chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định
này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình
và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn
giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Thời gian gia hạn giấy phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ
điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng,
phạm vi hoạt động thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị
Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 101.
Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp
giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Giấy phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động,
không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
99 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm
tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
phải xác định rõ lý do và thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động
được khắc phục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị được
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trở lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục
các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ
trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đến
đình chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục hoạt động trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và
nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 102. Giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
không đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc không đủ điều kiện để
được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục mà không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ;
d) Hết thời hạn giấy phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục nhưng không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người ký quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đúng thẩm
quyền;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, hồ sơ gồm:
Văn bản của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề
nghị giải thể, trong đó phải nêu rõ lý do và phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân liên quan.
b) Đối với các trường hợp bị buộc
phải giải thể:
- Tờ trình của đơn vị chức năng
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục, trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể;
- Văn bản thuyết trình của đơn vị
chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các chứng cứ chứng minh tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn đến bị giải thể, được quy định
từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể:
- Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh
giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục.
b) Đối với các trường hợp bị buộc
phải giải thể quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này:
- Đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó
nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục biết;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày thông báo về việc lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh
giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục.
4. Quyết định giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục cần nêu rõ lý do giải thể; phương án bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan và được công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 2. CÔNG
NHẬN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Điều 103.[116] (được bãi bỏ)
Điều 104. Thủ
tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động
ở Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động
ở Việt Nam.
2.[117] Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài, trong đó xác định rõ thời gian hoạt động dự kiến;
quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; đối tượng, phạm vi hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng
minh tư cách pháp lý tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài do cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc một tổ chức quốc tế hợp pháp cấp;
c) Văn bản tóm tắt sự hình thành
và phát triển của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài; trong đó có
liệt kê các hoạt động đánh giá và công nhận của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài trong 05 năm gần nhất; nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các
trang thông tin điện tử có liên quan.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và
Đào tạo thông báo bằng văn bản để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm
tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam. Quyết định được đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung
đối tượng, phạm vi hoạt động, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề
nghị quyết định công nhận bổ sung như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 105.
Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam
1. Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài bị thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục ở Việt Nam khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được
công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Quyết định công nhận hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c)[118] (được
bãi bỏ)
d) Thực hiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
ở Việt Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài vi phạm một trong những trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ
chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài ở Việt Nam. Quyết định phải xác định rõ lý do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan; được công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại
chúng.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH
VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Điều 106. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức
năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về
chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học,
khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người
học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội
thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh
du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần
thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam
ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1.[119] (được
bãi bỏ)
2.[120] (được
bãi bỏ)
3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư
vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại
ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và
tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 108. Thủ
tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm:
Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở
nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết
khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
b)[121] Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ
bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c)[122] Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp
tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc
sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ
sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ
lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh,
bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều
chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện
như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109.
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tư vấn du học khi xảy ra một
trong những trường hợp sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không bảo đảm một trong các điều
kiện quy định tại Điều 107 của Nghị định này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật
về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi tổ chức kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh
giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý
do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn bị đình chỉ, nếu
các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được khắc
phục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có tờ trình đề nghị được kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Tờ trình
nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ kèm theo các tài
liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định
tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến
việc bị đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và
nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 110.
Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học bị thu hồi khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học bị giải thể theo quy định pháp luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt
động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn tiếp tục hoạt động
dịch vụ tư vấn du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học không khắc phục được nguyên nhân;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện
pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và
cá nhân liên quan. Quyết định thu hồi phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[123]
Điều 111. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Ngoài việc thực hiện các quy định
về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập; hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia,
tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể các cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Nghị định
này, các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các quy định có
liên quan khác tại Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục và tổ chức,
cá nhân đã được cho phép hoạt động; các cơ sở giáo dục đã được thành lập (đồng
thời được cho phép hoạt động giáo dục) trước khi Nghị định này có hiệu lực thì
không phải đề nghị cho phép hoạt động lại.
Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cho
phép hoạt động; đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học trước khi Nghị định này có hiệu lực thì
không phải bổ sung hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm rà soát các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương của
Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Các đề án thành lập trường đại học
đã có chủ trương thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực, còn thời hạn
cho phép thì không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
2. Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và
thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ
hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các quy định về đăng ký cấp giấy
chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định
số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm:
a) Rà soát, công bố các quy định về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, cho phép thành lập (bao gồm cả chủ trương
đối với thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học); hoạt động giáo dục;
sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục hết hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng
lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 để xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030; trong đó, khuyến khích
thành lập các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, theo nguyên
tắc không bị giới hạn bởi số lượng cơ sở giáo dục đại học theo vùng.
Điều 113.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
[1] Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu
tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.”
[2] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[9] Đoạn “Sân vườn gồm: Sân chơi của
nhóm, lớp; sân chơi chung, sân chơi - cây xanh” được sửa đổi bởi đoạn “Sân chơi
gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[10] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[14] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[16] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[18] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[20] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[21] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[24] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[25] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[26] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[27] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[28] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[29] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[30] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[31] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[32] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[33] Đoạn “Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[34] Đoạn “Biên bản
kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[35] Đoạn “Tờ trình đề
nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo” được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[36] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[37] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[38] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[39] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[40] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[41] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[42] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[43] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[44] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[45] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[46] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[47] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[48] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[50] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[51] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[52] Đoạn “Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[53] Đoạn “Biên bản
kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[54] Đoạn “Tờ trình đề
nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học phổ thông” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[55] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[56] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[57] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[58] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[59] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[60] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[61] Đoạn “Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[62] Đoạn “Biên bản
kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[63] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[64] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[65] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[66] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[67] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[68] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[69] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[70] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[71] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[72] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[73] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[74] Đoạn “Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[75] Đoạn “Biên bản
kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[76] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[77] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[78] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[79] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[80] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[81] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[82] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[83] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[84] Đoạn “Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[85] Đoạn “Biên bản
kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[86] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[87] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[88] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[89] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[90] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[91] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[92] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[93] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[94] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[95] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[96] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[97] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[98] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[99] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[100] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[101] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[102] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[103] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[104] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[105] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[106] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[107] Đoạn “Đề án
thành lập phân hiệu” được sửa đổi bởi đoạn “Đề án thành lập phân hiệu. Nội dung đề án thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập
phân hiệu; căn cứ pháp lý xây dựng đề án; phương hướng chiến lược xây dựng và
phát triển phân hiệu theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị trí pháp lý, chức
năng, nhiệm vụ của phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành nghề và quy mô đào
tạo; số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; quy hoạch xây dựng
phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và nhân
sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các bước triển khai
đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều kiện thành lập
phân hiệu” theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[108] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[109] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[110] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[111] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[112] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[113] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[114] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[115] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[116] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[117] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 43 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[118] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[119] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[120] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[121] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[122] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[123] Điều 3 Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/ NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.”