BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày
22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở
giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học, học viện (sau
đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng
ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng;
c) Thành lập, cho phép thành lập;
đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài
tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên
kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường
xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường
cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối
với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON
Mục 1. TRƯỜNG MẪU
GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
Điều 3. Điều kiện thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Có đề án thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ
chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát
triển.
Điều 4. Thủ tục thành lập
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành
lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản
đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức hoặc cá
nhân đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục cần nêu
rõ sự cần thiết thành lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; địa điểm
dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em;
b)[2] Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c)[3] (được bãi bỏ)
d)[4] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b)[5] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ; trong thời hạn 15 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c)[6] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập bị hủy bỏ.
Điều 5. Điều kiện để trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết
bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
a)[7] Trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định
về an toàn và vệ sinh môi trường;
b)[8] Diện
tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích
cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho
một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho
một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh
hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy
định;
- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể
chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;
- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;
- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng
trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị,
phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên,
cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi
chung[9].
đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm
sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện
chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Điều 6. Thủ tục để trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục.
2.[10] Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt
động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ;
c) Danh sách cán bộ giữ chức vụ
lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn
trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; danh sách đội ngũ giáo viên,
trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký
giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý, giáo
viên;
d) Chương trình giáo dục mầm
non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
đ) Danh mục số lượng phòng học,
phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;
e) Các văn bản pháp lý: xác nhận
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm; xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ
chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục;
phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt
động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu
từ khi được tuyển sinh;
g) Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng
Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức
thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định
thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ;
c)[11]
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế,
Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên
quan tổ chức thẩm định thực tế;
d)[12] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện
theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt
động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo
bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ nêu rõ lý do.
Điều 7. Sáp nhập, chia, tách
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1.[13] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a)[14] Đề
án sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, trong đó có
phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia,
tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu
sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục)
gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b)[15]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ; trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)[16] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập,
chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
Điều 8. Đình chỉ hoạt động
giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị
đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được
phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5
Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm
tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế và thông báo cho trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ về việc phát hiện hành
vi vi phạm, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hay
không đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời
hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên,
cán bộ và nhân viên trong trường và phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
d) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ
thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động
giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho trường biết rõ lý do và hướng giải quyết;
đ) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
e) Trình tự cho phép trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Giải thể trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị
giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức,
hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Hết thời gian đình chỉ hoạt động giáo dục ghi
trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Ủy ban
nhân nhân cấp huyện;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Tờ trình đề nghị giải thể trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong đó xác định rõ lý
do đề nghị giải thể kèm theo các chứng cứ chứng minh trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc
tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền,
lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ; phương án giải quyết các tài sản của trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đã đề nghị thành lập trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề
nghị giải thể tới Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong trường hợp phát hiện hoặc có báo cáo của
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về việc trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các phòng có liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, tiến hành
kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải thể trong đó phải nêu rõ lý do giải thể,
thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể hay không giải thể
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
d) Quyết định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ cần nêu rõ lý do giải thể, quy định biện pháp bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường; phương án
giải quyết các tài sản của trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO
ĐỘC LẬP
Điều 10.
Điều kiện thành lập và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập[17]
1. Có giáo viên đạt trình độ
chuẩn theo quy định.
2. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào
và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp
riêng, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ
nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.
3. Trang thiết bị đối với một
nhóm trẻ độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ
em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng
nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ
sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;
b) Tài liệu cho người nuôi dạy
trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến
kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
4. Trang thiết bị đối với một lớp
mẫu giáo độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ
em gồm: Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi):
một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên;
đồ dùng, đồ chơi và giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt; tài liệu cho
hoạt động chơi và học có chủ đích.
Đối với lớp bán trú: Có chiếu
hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt;
b) Tài liệu cho giáo viên mẫu
giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
sổ theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong
ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
5. Đối với những nơi mạng lưới
cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các
cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp
xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
a) Số lượng trẻ em trong nhóm
trẻ tối đa là 07 trẻ em;
b) Người chăm sóc trẻ em có đủ
sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối
thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2;
bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em;
có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống
và nước sinh hoạt cho trẻ em hàng ngày; có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh
phù hợp với trẻ em; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 11. Thủ tục thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân
lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở
giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của
pháp luật;
c)[18] Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ chức
thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ
sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa,
bổ sung cho tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản gửi Phòng
Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập đối với
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nêu rõ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ điều kiện
thành lập;
d)[19] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo
dục và Đào tạo nêu rõ lý do.
Điều 12. Sáp nhập, chia,
tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1.[20] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3.[21] Hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia,
tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng
chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều
kiện sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục
và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế, nếu thấy đủ điều kiện, Phòng Giáo dục
và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
c)[22] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách. Nếu không sáp
nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thì có văn bản thông báo đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nêu rõ lý do.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động
giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt
động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này;
b) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm
tra đánh giá tình trạng thực tế. Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập. Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục,
biện pháp khắc phục và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
b) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động giáo dục,
nếu tổ chức, cá nhân đã khắc phục được các vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục
trở lại và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho tổ chức,
cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Giải thể nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức
và hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
c) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản;
b) Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thu hồi giấy phép thành lập và quyết định giải thể
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do, các biện
pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, nhân viên và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục 1. TRƯỜNG TIỂU HỌC
Điều 15. Điều kiện thành lập
trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho
trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện
tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 16. Thủ tục thành lập
trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập đối với trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường
tiểu học tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c)[23] Sơ yếu lý lịch kèm
theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến
làm hiệu trưởng;
d)[24] (được bãi bỏ)
đ)[25] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường tiểu học
công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với trường tiểu học tư thục gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và
Đào tạo;
b)[26] Phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực
tế các điều kiện thành lập, cho phép thành lập trường tiểu học. Nếu đủ điều kiện,
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c)[27]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Nếu chưa
quyết định thành lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được
cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường.
Điều 17. Điều kiện để trường
tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định về việc thành lập hoặc cho phép
thành lập trường.
2.[28] Đất
đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện tích khu đất xây dựng
trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền với
bình quân tối thiểu 10 m2 cho một học sinh đối với khu vực nông
thôn, miền núi; 06 m2 cho một học sinh đối với khu vực thành phố,
thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích sử dụng đất
bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
b) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường;
cổng trường; biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng;
văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng thiết bị giáo dục;
phòng máy tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế trường học;
phòng bảo vệ;
- Phòng giáo dục nghệ thuật;
phòng học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh
khuyết tật học hòa nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, học
sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ
sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm sân chơi có
diện tích không dưới 30% diện tích khu đất của trường, bảo đảm an toàn cho học
sinh;
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm
điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất theo
danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường
giáo dục an toàn cho người học, người dạy và người lao động.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định phù hợp với giáo dục tiểu học.
5. Có đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục[29]
1. Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường
tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
3. Trình tự
thực hiện:
a) Hiệu trưởng
trường tiểu học có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo
nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
các điều kiện hoạt động của trường tiểu học. Nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục;
trường hợp chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo
cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 19. Sáp nhập, chia,
tách trường tiểu học
1.[30] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách đối với trường tiểu học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b)[31] Đề án sáp nhập,
chia, tách, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất
đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d)[32] (được bãi bỏ)
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
được thực hiện như trình tự thành lập trường tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập
hoặc cho phép thành lập quy định tại Điều 15 của Nghị định này
và không bảo đảm điều kiện hoạt động của giáo dục tiểu học quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường tiểu học vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức
kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường tiểu học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức
độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học phải ghi
rõ lý do, thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường tiểu học bị
đình chỉ đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ và có hồ sơ quy định
tại điểm d khoản này đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại thì Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép
hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và
hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- [33]
- [34]
đ) Trình tự cho phép trường tiểu học hoạt động
giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
18 của Nghị định này.
Điều 21. Giải thể trường tiểu
học
1. Trường tiểu học bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức,
hoạt động của trường tiểu học;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục ghi
trong quyết định đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động ghi trong quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học không còn phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập trường tiểu học.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể đối với trường tiểu học công lập, cho phép giải thể đối với trường tiểu
học tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường tiểu học giải thể theo các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục
và Đào tạo;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc phục được
nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường tiểu học giải thể theo điểm d khoản 1
Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá
nhân;
- [35]
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá mức
độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị
giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập trường tiểu học; báo cáo bằng văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đề
nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giải thể trong vòng 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do
giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 22.
Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học[36]
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
2. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng quy cách, an
toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện
tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế giáo viên, học sinh
đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống
quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Điều 23. Thủ tục để cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học;
b)[37] Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục;
c) Văn bản nhận bảo trợ của một trường tiểu học
cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ
sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa,
bổ sung cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ;
c)[38] Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học; nếu chưa cho phép thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu
rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 24. Đình chỉ, thu hồi
quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Việc đình chỉ cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện như đối với trường tiểu học theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi
quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
b) Cơ sở giáo dục khác bị thu hồi quyết định cho
phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học khi xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
- Cơ sở giáo dục bị giải thể theo quy định của
pháp luật;
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức,
hoạt động của cơ sở giáo dục;
- Hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động giáo dục của cơ
sở giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập cơ sở giáo dục;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c) Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học phải xác định rõ lý do thu hồi,
các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý và nhân viên; phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Mục 3. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ,
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường
trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 26. Thủ tục thành lập trường trung học công lập; cho phép thành
lập trường trung học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học cơ sở và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi
chung là trường trung học cơ sở); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông (sau đây
gọi chung là trường trung học phổ thông).
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c)[39] Sơ yếu lý lịch kèm
theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến
làm hiệu trưởng;
d)[40] (được bãi bỏ)
đ)[41] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường trung học
cơ sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường trung học phổ thông; tổ chức hoặc
cá nhân đối với các trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với
trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ
thông;
b)[42]
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế điều kiện thành lập trường trung học; nếu đủ điều kiện
thì có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này; nếu chưa đủ điều
kiện thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do;
c)[43]
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; nếu chưa quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường trung học không được
cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và
Đào tạo báo cáo người có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường.
Điều 27. Điều kiện để trường
trung học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
26 của Nghị định này.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a)[44] Phòng học được xây
dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của
giáo viên, có bảng viết và bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện theo quy định về
quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư
viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống;
d) Khối hành chính - quản trị gồm: Phòng làm việc
của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ, giáo
viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học,
nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
đ) Khu sân chơi, bãi tập: Có diện tích ít nhất bằng
25% tổng diện tích sử dụng của trường, có đủ thiết bị luyện tập thể dục, thể
thao và bảo đảm an toàn;
e) Khu để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường,
bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh;
g) Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối
Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
3.[45] Địa điểm của trường
bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân
viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao quanh, có cổng trường và biển
tên trường.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp
với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm thực
hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 28. Thủ tục để trường
trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ
thông.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động
giáo dục;
b)[46] Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
c)[47] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học công lập, đại diện của tổ chức
hoặc cá nhân đối với trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những
nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ;
c)[48] Trong thời hạn 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế điều kiện hoạt động
giáo dục của trường trung học; nếu đủ điều kiện thì ra quyết định cho phép hoạt
động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản
thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 29. Sáp nhập, chia,
tách trường trung học
1.[49] (được bãi bỏ)
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách trường hoặc
cho phép sáp nhập, chia, tách. Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do
cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định;
trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang
nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b)[50] Đề án sáp nhập,
chia, tách, trong đó có phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất
đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d)[51] (được bãi bỏ)
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường trung học
được thực hiện như trình tự thành lập trường trung học theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 30. Đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường trung học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động
giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được
cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 27 của Nghị định
này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục
tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử;
g) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục
thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường phải xác định rõ lý do đình
chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường trung học vi phạm quy định tại Điều 27 của Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường
trung học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường
trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập), Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập trường;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết
định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo
dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại
gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- [52]
- [53]
đ) Trình tự cho phép trường trung học hoạt động
giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
28 của Nghị định này.
Điều 31. Giải thể trường
trung học
1. Trường trung học bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
c) Mục tiêu, nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập trường.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập thì có thẩm quyền quyết định giải thể nhà trường.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường trung học giải thể theo các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục
và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học phổ thông;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc phục được
nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
b) Trường trung học giải thể theo điểm d khoản 1
Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá
nhân;
- [54]
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường
trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập); Sở Giáo
dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường (đối với trường trung
học tư thục) xây dựng phương án giải thể trường, trình người có thẩm quyền ra
quyết định giải thể trường. Quyết định giải thể trường phải xác định rõ lý do
giải thể; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tổ
chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này hoặc xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng
văn bản đề nghị người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra
quyết định giải thể nhà trường;
c) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập trường ra quyết định giải thể trường trong vòng 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG
HỢP - HƯỚNG NGHIỆP
Điều 32.[55] (được bãi bỏ)
Điều 33.[56] (được bãi bỏ)
Điều 34.[57] (được bãi bỏ)
Điều 35.[58] (được bãi bỏ)
Điều 36.[59] (được bãi bỏ)
Chương IV
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN
Mục 1. TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
Điều 37.
Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên[60]
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Có địa điểm để xây dựng cơ sở
vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng
thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất;
b) Có các thiết bị dạy học và tài liệu học tập
theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 38. Thủ tục thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh của Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Đề án thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên nêu rõ nhu cầu của việc cho phép hoạt động trung tâm giáo dục thường
xuyên; phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; những điều
kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
c) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc
trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ đề nghị tổ chức
thẩm định;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm tra;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Nếu chưa quyết định thì thông báo cho
Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 39. Sáp nhập, chia,
tách trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục
thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38
của Nghị định này.
Điều 40. Đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động
giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn đề nghị Sở
Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh
giá tình trạng thực tế của trung tâm giáo dục thường xuyên; chuyển hồ sơ kiểm
tra đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy
định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học
viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục
thường xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động
giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải
quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- [61]
- [62]
đ) Trình tự cho phép trung tâm giáo dục thường
xuyên hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 41. Giải thể trung tâm
giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên bị giải thể
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của trung tâm;
b) Hết thời gian đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c)[63] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án giải
thể trung tâm giáo dục thường xuyên, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm
định. Sau khi thẩm định, Sở Nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định đến văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải
thể trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường
xuyên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG
Điều 42.[64] (được bãi bỏ)
Điều 43.
Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng[65]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng;
b) Sơ yếu lý lịch của những người
dự kiến làm giám đốc trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và
Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các điều kiện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập và Phòng Giáo dục và Đào tạo
nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 44. Đình chỉ hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt
động trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b)[66] (được bãi bỏ)
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục, trung tâm
không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của
trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm
phải xác định rõ lý do và căn cứ đình chỉ; thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm học tập
cộng đồng khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động
trở lại thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân
dân cấp xã nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động trở lại;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm học tập cộng đồng
hoạt động trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Nghị định này.
Điều 45. Giải thể trung tâm
học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị giải thể khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c)[67] (được bãi bỏ)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giải thể trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra
trung tâm học tập cộng đồng. Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại khoản
1 Điều này thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể
trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải
thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán
bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Mục 3. TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ,
TIN HỌC
Điều 46.[68] (được bãi bỏ)
Điều 47.
Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học[69]
1. Thẩm quyền thành lập trung
tâm ngoại ngữ, tin học:
a) Giám đốc đại học, học viện,
hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm
ngoại ngữ, tin học trong khuôn viên nhà trường;
b) Người đứng đầu tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập
các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm
ngoại ngữ, tin học trực thuộc;
c) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; cho phép
thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường và các trung tâm
ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Đề án thành lập trung tâm ngoại
ngữ, tin học gồm các nội dung: Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, nhiệm vụ của
trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung
tâm; cơ cấu tổ chức của trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc
trung tâm;
c) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt
động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm
quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung
tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm
quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy
định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều
kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân nêu rõ lý do.
Điều 48.
Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục[70]
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của
trung tâm.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương
trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục
theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.
Điều 49. Thủ tục để trung
tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
1.[71] Thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định này;
b) Giám đốc đại học, học viện;
hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo
dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.
2.[72] Hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt
động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động giáo dục của
trung tâm;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng
minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của
trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm ngoại ngữ, tin học gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh
sửa, bổ sung cho trung tâm;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế
khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định
cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động
giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
Điều 50. Sáp nhập, chia,
tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
1.[73] (được bãi bỏ)
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách
trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại
ngữ, tin học thực hiện như đối với việc thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 51. Đình chỉ hoạt động
giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm ngoại ngữ, tin học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động
bình thường của trung tâm;
c) Các trường hợp vi phạm pháp luật khác theo
quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động
giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có quyền ra quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trung tâm ngoại ngữ, tin học vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 49 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm ngoại ngữ, tin học
và đề xuất phương án xử lý;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền
cho phép tổ chức hoạt động giáo dục quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục phải
xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, quy định rõ thời hạn đình chỉ;
các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp người học. Quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu
các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền
quyết định đình chỉ quyết định cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động
giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho trung tâm ngoại ngữ, tin học nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- [74]
- [75]
đ) Trình tự cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học
hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 49 của Nghị định này.
Điều 52. Giải thể trung tâm
ngoại ngữ, tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học bị giải thể khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b)[76] (được bãi bỏ)
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định việc giải thể trung
tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập
trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ chức đoàn kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế
của trung tâm, đề xuất phương án xử lý hoặc xem xét phương án xử lý do tổ chức,
cá nhân thành lập trung tâm kiến nghị, đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm tra;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền
quyết định thành lập trung tâm ra quyết định giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin
học. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1. TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU
THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 53. Điều kiện thành lập
trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều
kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học tương ứng.
Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể thao:
Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể dục thể
thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ
đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến
kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở lên.
2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến thức
phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường
năng khiếu thể dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.
Điều 54. Thủ tục thành lập
trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao trong các trường
phổ thông do hiệu trưởng nhà trường đề nghị; Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ
quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập (đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở); Sở
Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể
thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (đối
với trường trung học phổ thông).
2. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc địa
phương do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc các
bộ, ngành do các đơn vị chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
quyết định cho phép hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 2. TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN
Điều 55. Điều kiện thành lập
trường trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học
phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 56. Thủ tục thành lập
trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung
học phổ thông chuyên tư thục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trường chuyên công lập thuộc tỉnh hoặc cho phép thành lập trường
chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường
đặt trụ sở quyết định thành lập trường chuyên công lập hoặc cho phép thành lập
trường chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo dục đại học theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập hoặc cho phép thành
lập trường chuyên được thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 57. Điều kiện để trường
trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
Đáp ứng các điều kiện hoạt động như đối với trường
trung học phổ thông quy định tại Điều 27 của Nghị định này
và các điều kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định đối với trường chuyên.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 58. Thủ tục để trường
trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở
trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cho phép
trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường
trung học theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Điều 59. Sáp nhập, chia,
tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông
chuyên
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên được thực hiện như đối
với trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của
Nghị định này.
Mục 3. TRUNG TÂM HỖ TRỢ VÀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 60.
Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập,
cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục[77]
Việc thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên
biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 61. Thủ tục thành lập
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho
phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c)[78] (được bãi bỏ)
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ để thẩm định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan có tổ
chức thẩm định. Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc
thành lập trung tâm; mục tiêu, phạm vi, đối tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức; cơ chế tài chính của trung tâm; điều
kiện bảo đảm hoạt động khi được thành lập; tính khả thi của việc thành lập
trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm;
c) Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến
khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản
giải trình bổ sung làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ;
d)[79] Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm; nếu
không đồng ý thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 62.
Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục[80]
1. Có cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng học, phòng chức năng
tương ứng để thực hiện các hoạt động của trung tâm;
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với
trung tâm có người khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện, thiết bị, công
cụ sử dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu
hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức
giáo dục người khuyết tật.
3. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi
dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
Điều 63. Thủ tục để trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép hoạt động giáo dục,
trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt động tương ứng với các nhiệm vụ;
b)[81] Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trung tâm.
3.[82]
Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm định
các điều kiện hoạt động và quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ
lý do và hướng giải quyết.
Điều 64. Tổ chức lại, cho
phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1.[83]
Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được tổ chức lại, cho phép tổ
chức lại khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc tổ chức
lại trung tâm;
b) Phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức
bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận
về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác
có liên quan (nếu có);
d) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trung
tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại,
giải thể của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập và thời hạn xử
lý.
4. Trình tự tổ chức lại, cho phép tổ chức lại
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập thực hiện như đối với việc
thành lập trung tâm theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này.
Điều 65. Đình chỉ hoạt động
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập bị đình chỉ hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được thành lập, hoạt động
giáo dục;
c) Người cho phép thành lập hoặc cho phép hoạt động
giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật bị xử phạt vi
phạm hành chính ở mức độ bị đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế của trung tâm;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động phải nêu rõ lý
do, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp đối với người
học, cán bộ, giáo viên, nhân viên của trung tâm và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại
thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
- [84]
- [85]
đ) Trình tự cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
e) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập, nếu các nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ chưa được khắc phục, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào
tình hình thực tế để quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm lần
thứ 2; thời hạn đình chỉ lần thứ 2 không quá 12 tháng. Hết thời hạn đình chỉ hoạt
động giáo dục lần thứ 2 mà trung tâm vẫn không khắc phục được những nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập.
Điều 66. Giải thể trung tâm
hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn chức năng, nhiệm vụ;
b) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của người có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức,
hoạt động;
d) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập;
theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
để phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình giải thể trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải
trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
4. Trình tự giải thể trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập được thực hiện như quy định đối với việc thành lập
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này.
Mục 4. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ
Điều 67. Điều kiện thành lập
trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Điều 68. Thủ tục thành lập
trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập trường phổ thông dân
tộc nội trú gồm các văn bản như đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học theo quy định
tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Trình tự thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng đề án
và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập trường quy định
tại Điều 67 của Nghị định này và lập hồ sơ đề nghị thành lập
trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét
điều kiện thành lập trường theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trường phổ thông dân tộc nội trú. Trường hợp chưa quyết định thành lập trường
thì có văn bản thông báo cho các cơ quan có liên quan nêu rõ lý do.
Điều 69. Điều kiện để trường
phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương ứng
với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm tiêu chí của trường
chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06
m2/học sinh;
b) Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và các
trang thiết bị kèm theo;
c) Nhà công vụ cho giáo viên;
d) Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với
các thiết bị kèm theo;
đ) Phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp,
dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục,
an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập phù hợp với mỗi cấp học theo quy định.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt
tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định phù hợp
đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên bảo đảm thực
hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 70. Thủ tục để trường
phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện (có cấp trung học phổ thông) hoạt động giáo dục. Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện (có cấp trung học cơ sở) hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt
động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục thực hiện như đối
với trường trung học theo quy định tại Điều 27 của Nghị định
này. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung
cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định
cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục
thì có văn bản thông báo cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 71. Sáp nhập, chia,
tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội
trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trường
phổ thông dân tộc nội trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải
thể trường phổ thông dân tộc nội trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ thông
dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ
hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc nội trú được thực hiện như đối với
trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định
này.
Mục 5. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ
Điều 72. Điều kiện thành lập
trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng xây dựng và phát triển trường. Trong phương hướng xây dựng và phát
triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ
lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 73. Thủ tục thành lập
trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập
trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Đề án thành lập trường quy định
tại Điều 72 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (đối
với trường phổ thông dân tộc bán trú thành lập mới), nhà trường (đối với trường
phổ thông dân tộc bán trú được thành lập trên cơ sở trường phổ thông) gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập trường theo quy định tại
khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b)[86]
Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của đề án thành lập trường
trong thời hạn 15 ngày làm việc; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
c)[87] Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường. Nếu
chưa quyết định thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 74. Điều kiện để trường
phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng
yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng với từng cấp học theo quy định tại Nghị định
này và có thêm các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tổ chức dạy học
2 buổi/ngày;
b) Có các công trình phục vụ cho quản lý, chăm
sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà bếp,
nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm theo
công trình;
c) Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động giáo
dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường
giáo dục an toàn và thuận lợi cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt
tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình
giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán
trú.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động bán trú của
trường.
Điều 75. Thủ tục để trường
phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm tờ trình đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình
đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đến Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết
định;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét điều kiện
cho phép hoạt động giáo dục quy định tại Điều 74 của Nghị định
này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép hoạt động giáo
dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo
cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 76. Đình chỉ hoạt động
và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại Điều 74 của Nghị định này
thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm
tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học sinh bán trú theo quy định trong 03 năm liền
thì chuyển thành trường phổ thông công lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình
đề nghị cho phép chuyển đổi đến Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong tờ trình cần nêu
rõ phương án sử dụng cơ sở vật chất của trường, chế độ chính sách đối với học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên sau khi trường chuyển đổi;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện thẩm định và đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển đổi trường phổ thông dân tộc
bán trú thành trường phổ thông công lập.
Điều 77. Sáp nhập, chia,
tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc
bán trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trường
phổ thông dân tộc bán trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải
thể trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ thông
dân tộc bán trú hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ
hoạt động giáo dục trường phổ thông dân tộc bán trú được thực hiện như đối với
trường trung học theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định
này.
Chương VI
TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1. TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ
PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 78. Điều kiện thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1.[88] Có đề án thành lập
trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.[89] (được bãi bỏ)
3.[90] Có diện tích đất
xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với trường trung cấp sư
phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm. Địa điểm xây dựng trường
phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản
lý và nhân viên trong nhà trường.
4. Vốn đầu tư xây dựng trường được đầu tư bằng
nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức tối thiểu
là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với trường cao
đẳng sư phạm. Vốn đầu tư xây dựng trường công lập phải được cơ quan chủ quản
phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch. Vốn đầu
tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có minh chứng
hợp pháp.
Điều 79.
Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục[91]
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép
thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm tư thục; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành
lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục trên địa bàn.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập của
cơ quan chủ quản đối với trường công lập; văn bản đề nghị cho phép thành lập của
tổ chức, cá nhân đối với trường tư thục. Văn bản phải ghi cụ thể: Lý do đề nghị
thành lập, cho phép thành lập trường; tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
địa chỉ trụ sở chính, địa điểm đào tạo; chức năng, nhiệm vụ của trường; ngành,
nghề, quy mô và trình độ đào tạo;
b) Văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính;
c) Đề án thành lập trường nêu
rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập trường
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của trường; chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô đào tạo; mục
tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự kiến về cơ sở vật
chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng
tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành nghề đào tạo và tuyển sinh;
kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ
thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt
bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với
ngành đào tạo, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện
tích xây dựng cho học tập, giảng dạy;
đ) Bản sao được cấp từ sổ gốc,
bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận
giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó xác định rõ địa
chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng trường, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây
dựng trường của cơ quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường công lập;
văn bản xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự
án, các minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản
góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị
cho phép thành lập trường tư thục;
g) Đối với trường tư thục, hồ
sơ còn phải có:
- Biên bản cử người đại diện đứng
tên thành lập trường của các thành viên góp vốn.
- Danh sách trích ngang các
thành viên ban sáng lập.
- Danh sách, hình thức và biên
bản góp vốn của các cổ đông cam kết góp vốn thành lập.
- Dự kiến chủ tịch và hội đồng
quản trị của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập,
cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo (đối với trường cao đẳng sư phạm), Sở Giáo dục và Đào tạo
(đối với trường trung cấp sư phạm).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ thành lập trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức thẩm định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu hồ sơ không hợp
lệ.
b) Quyết định thành lập, cho
phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường đã hoàn
thiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng sư
phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập
hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục. Trường hợp
không đồng ý thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm
công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm tư thục phải gửi về Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc
cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục phải gửi về Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 80. Điều kiện được cấp
giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập trường.
2.[92] (được bãi bỏ)
3. Có trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng
yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề án thành lập trường đã cam kết. Trong đó, diện
tích sàn xây dựng tối thiểu là 5,5 m2/học sinh đối với trình độ
trung cấp và 7,5 m2/sinh viên đối với trình độ cao đẳng.
4. Có đủ chương trình đào tạo, giáo trình, tài
liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm
đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu phù hợp
với lộ trình đăng ký ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 81. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b)[93] Bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề
án thành lập trường;
d)[94]
Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ
giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
- Đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện,
phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ
hoạt động giáo dục;
- Nguồn lực tài chính theo quy
định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch
tuyển sinh;
- Chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu
giảng dạy, học tập theo quy định.
đ) Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt
trụ sở đối với trình độ trung cấp và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trình độ
cao đẳng xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có
thông báo bằng văn bản để nhà trường chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này, người
có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong đó nêu rõ
ngành được đào tạo. Nếu chưa cấp giấy chứng nhận thì có văn bản thông báo nêu
rõ lý do.
4. Trường trung cấp, trường cao đẳng đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng thì lập hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trong đó nêu rõ
ngành đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo; báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký
bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên phù
hợp với ngành đào tạo giáo viên đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo kèm theo các
giấy tờ chứng minh.
Trình tự đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện như quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 82. Sáp nhập, chia,
tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)[95]
Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm;
b)[96]
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân
viên;
c) Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm mới được hình thành sau quá trình sáp nhập, chia, tách phải đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Điều 78 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền
sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm.
3. Thủ tục sáp nhập, chia, tách trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thực hiện như đối với thành lập trường trung cấp
sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại Điều 79 của
Nghị định này.
Điều 83. Đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng
1. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
2. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị đình chỉ
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc
cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm hoặc để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định
tại Nghị định này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng của trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải
xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết
định cho phép trường hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục
trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b)[97] (được bãi bỏ)
c)[98] (được bãi bỏ)
6. Trình tự cho phép trường hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trở lại đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Điều 84. Thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức,
hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
d) Trường bị giải thể theo quy định của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này thì có quyền
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo trình
tự, thủ tục như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm,
xác định lý do thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do thu hồi, người
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị
định này quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, thông báo đến cơ quan liên
quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin
điện tử của cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, trường có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt mọi
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau
khi quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Điều 85. Giải thể trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1. Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả
nghiêm trọng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau thời hạn 03 năm,
kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;
d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn
02 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền
giải thể hoặc cho phép giải thể trường.
3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường đề nghị giải
thể nêu rõ lý do giải thể, các phương án giải quyết các vấn đề về quyền, lợi
ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường
(chỉ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).
4. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tổ chức kiểm
tra tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền
quyết định giải thể trường trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định giải thể phải
xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị giải thể của trường.
Điều 86. Điều kiện, thủ tục
thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với việc
thành lập, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy
định tại các Điều 78, 79 và 85 Nghị định này.
Mục 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 87. Điều kiện thành lập
trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập
trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung,
chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ
quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng
và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án
đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với trường đại học công lập, khi thành lập
phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do
Chính phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường
hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
3.[99] Có diện tích đất
xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu
là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định
sau 10 năm phát triển.
4. Đối với trường công lập phải có dự án đầu tư
xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực
hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu
là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được
xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường
đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ
cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ
đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ
trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.
Điều 88. Thủ tục thành lập
trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường
đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
của cơ quan chủ quản đối với trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ
trương cho phép thành lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại học tư thục;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
về việc thành lập trường tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần
thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường, địa
điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc
xây dựng và phát triển nhà trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu
có);
c) Đề án thành lập trường đại học;
d) Đối với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục,
ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có
thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:
- Danh sách các thành viên sáng lập;
- Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường
của các thành viên góp vốn;
- Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của cá
nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;
- Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn;
- Biên bản thỏa thuận góp vốn.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm
định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ
trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ
cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề án thành lập trường;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường,
nếu chủ đề án không trình được hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ văn bản
phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu
hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục
đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo
các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc
chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ;
b)[100] Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường đại học tư thục
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất
hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở
lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện
tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;
d) Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể
đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường đại học công lập hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường đại học tư thục;
đ) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển
khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học
công lập) hoặc của Ban quản lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);
e) Dự kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ quản lý
và quy mô đào tạo;
g) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu
tư do ban quản lý dự án đang được giao quản lý bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết
định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan chủ quản
(đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền
hiện có do ban quản lý dự án đang quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng về
quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng
tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu
tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài
chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân
hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án).
6. Trình tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học:
a) Chủ đề án gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đề án biết để sửa đổi, bổ
sung;
c) Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản
5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định
thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện
hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản
đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho
chủ đề án đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định thực tế đề án
do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính
khả thi của đề án để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Sau thời hạn 04 năm, kể từ khi Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về thành lập hoặc cho phép thành lập trường có hiệu lực, nếu
trường không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập trường nêu trên, đồng thời Bộ Giáo dục
và Đào tạo có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ
sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã giao theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo
các quy định hiện hành.
Điều 89. Điều kiện để trường
đại học hoạt động đào tạo
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
2.[101] Có đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng
trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã
cam kết.
3. Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu
giảng dạy, học tập theo quy định.
4.[102] Có đội ngũ giảng
viên cơ hữu và cán bộ quản lý phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về
phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.
5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động
của nhà trường.
6. Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài
chính nội bộ của trường.
Điều 90. Thủ tục để trường
đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền
cho phép trường đại học hoạt động đào tạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề
án thành lập trường;
c) Chương trình đào tạo;
d)[103]
Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
- Danh sách trích ngang cán bộ
giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
- Thống kê cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện,
phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ
hoạt động giáo dục;
- Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức
thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại
khoản 2 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo
kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường.
Điều 91. Điều kiện thành lập
phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học
tư thục
1.[104] Có đề án thành lập
phân hiệu.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập phân
hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đại học đặt phân hiệu.
3.[105] Có diện tích đất
xây dựng phân hiệu tối thiểu là 02 ha (trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xem xét, quyết định), đạt bình quân tối thiểu 25 m2/sinh
viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.
4. Đối với phân hiệu của trường đại học công lập
phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định
rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với phân hiệu của trường đại học
tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá
trị đất xây dựng phân hiệu); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản
đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến
thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục, giá trị
đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
5.[106] (được bãi bỏ)
Điều 92. Thủ tục thành lập
phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường
đại học tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu của
trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập, cho phép thành lập phân
hiệu trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập đối với các trường hợp:
- Thành lập mới phân hiệu;
- Thành lập phân hiệu của trường đại học trên cơ
sở các cơ sở giáo dục
hiện có.
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập,
cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Thành lập mới phân hiệu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt
chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại
học tư thục. Nội dung chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí
pháp lý, mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn;
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và
quy mô đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc thành lập phân hiệu của trường đại học tại địa phương. Văn bản chấp thuận
cần nêu rõ về sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập phân hiệu với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho
thuê đất xây dựng phân hiệu, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện
của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển phân hiệu; văn bản pháp lý về
quyền sử dụng đất (nếu có);
- Đề án thành lập phân hiệu.
Nội dung đề án thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự
cần thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp lý xây dựng đề án; phương hướng chiến
lược xây dựng và phát triển phân hiệu theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị
trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành
nghề và quy mô đào tạo; số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý;
quy hoạch xây dựng phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ
máy quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính,
các bước triển khai đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều
kiện thành lập phân hiệu[107];
- Đối với hồ sơ cho phép thành lập phân hiệu trường
đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu trên thì hồ sơ cần có thêm cam kết đầu
tư của Hội đồng quản trị nhà trường và các minh chứng kèm theo về khả năng tài
chính của trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Thành lập phân hiệu của trường đại học trên
cơ sở giáo dục hiện có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
phân hiệu của cơ quan chủ quản trường đại học công lập và cơ sở giáo dục hiện
có hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch
Hội đồng quản trị trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục hiện có. Nội dung
chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành lập;
kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn lực tài
chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu;
- Văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc chủ trương cho phép thành lập:
a) Cơ quan chủ quản trường đại học công lập, Hội
đồng quản trị trường đại học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ
sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm
định hồ sơ, xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập phân hiệu theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu, nếu không trình được Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ văn
bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập
hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ
thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi
mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết
theo các quy định hiện hành.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc
chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất
hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở
lên để xây dựng phân hiệu, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện
tích của khu đất nơi đặt trụ sở phân hiệu;
c) Quy hoạch xây dựng phân hiệu và thiết kế tổng
thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại học
công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại
học tư thục;
d) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển
khai đề án đầu tư thành lập phân hiệu của trường đại học kèm theo xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở;
đ) Dự kiến ngành, chuyên ngành đào tạo, cán bộ
quản lý và quy mô đào tạo;
e) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu
tư bao gồm:
- Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết
định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan chủ quản
(đối với trường đại học công lập);
- Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền
hiện có; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm
trang thiết bị cho phân hiệu (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về
số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn trong tài
khoản của trường đại học tư thục).
6. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho trường đại học biết để sửa đổi,
bổ sung;
c) Đối với các hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại
khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ
và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề
án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý
kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản
thông báo cho trường đại học đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định
thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân
hiệu trường đại học đặt trụ sở thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp các ý kiến hoàn thiện hồ sơ đề án và xem xét quyết định;
đ) Hết thời hạn 04 năm, kể từ khi quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu
có hiệu lực, nếu phân hiệu không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo
thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu, đồng thời có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi phân hiệu đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng
phân hiệu đã giao theo thẩm quyền;
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập phân hiệu hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo
các quy định hiện hành.
Điều 93. Điều kiện, thủ tục
để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo
1. Điều kiện để phân hiệu của trường đại học hoạt
động đào tạo:
a)[108] (được bãi bỏ)
b)[109] Có đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng
phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo,
cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập phân hiệu đã cam
kết;
c) Có chương trình đào tạo đối với các ngành hoặc
chuyên ngành đào tạo (trừ những ngành và chuyên ngành mà trường đại học xin
phép thành lập phân hiệu đã được phép đào tạo) và giáo trình, tài liệu giảng dạy,
học tập theo quy định;
d)[110] Có đội ngũ giảng
viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với
ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm
thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động
của phân hiệu;
e) Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài
chính nội bộ của phân hiệu.
2. Thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt
động đào tạo thực hiện như thủ tục cho phép trường đại học hoạt động đào tạo
theo quy định tại Điều 90 Nghị định này.
Điều 94. Sáp nhập, chia,
tách trường đại học
1.[111] (được bãi bỏ)
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập,
chia, tách trường đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường
công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau
khi chia, tách;
b) Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập,
chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục);
c) Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học,
trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở
chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự;
phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường;
kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.
4. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường
công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại
khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 95. Đình chỉ hoạt động
đào tạo của trường đại học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại học
bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc
cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được
cho phép hoạt động đào tạo theo quy định tại Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng
thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường đại học, phân hiệu của trường đại học.
3. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải
xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và
phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết
định cho phép trường đại học, phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở
lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động đào tạo trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu
rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động đào tạo trở lại
gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động đào tạo trở lại;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên bản kiểm tra.
6. Trình tự cho phép trường đại học, phân hiệu của
trường đại học hoạt động đào tạo trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định này.
Điều 96. Giải thể trường đại
học, phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại học
bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật
về quản lý và tổ chức hoạt động của trường đại học, phân hiệu của trường đại học;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định
đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị
đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập
trường đại học; phân hiệu của trường đại học;
đ) Không thực hiện đúng cam kết thể hiện trong đề
án được phê duyệt hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập có hiệu lực.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải thể
trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền giải thể phân hiệu
của trường đại học.
3. Hồ sơ giải thể trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bao gồm:
a) Công văn đề nghị giải thể trường đại học,
phân hiệu của trường đại học của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân
thành lập trường đại học, phân hiệu của trường đại học trong đó nêu rõ lý do, mục
đích giải thể trường;
b) Phương án giải thể trường đại học, phân hiệu
của trường đại học, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; phương án
giải quyết tài chính, tài sản của nhà trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đề nghị
giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học và tổ chức thẩm định. Việc
thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học
được thực hiện như đối với thành lập trường đại học theo quy định tại Nghị định
này;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, nếu hồ sơ không đáp ứng được yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo cho tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của trường đại
học bổ sung và hoàn thiện hồ sơ xin giải thể trường;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các
bộ, ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể, tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường đại học hoặc quyết định đối với
phân hiệu của trường đại học.
b) Trong trường hợp trường đại học, phân hiệu của
trường đại học vi phạm một trong các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều này mà không có đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức,
cá nhân thành lập trường thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan thẩm định các điều kiện bị giải thể của trường đại học
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải thể đối với trường đại học
hoặc xem xét, quyết định giải thể đối với phân hiệu của trường đại học.
5. Quyết định giải thể trường đại học, phân hiệu
của trường đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền
hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công
bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đối với những trường đại học, phân hiệu của
trường đại học bị giải thể thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành
của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các
quy định hiện hành.
Chương
VII
KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1.
TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
Điều 97.[112] (được bãi bỏ)
Điều 98.
Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho
phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục[113]
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc
cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập hoặc đề nghị cho phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác nếu cần thiết;
dự kiến địa điểm trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của các kiểm định
viên; cơ cấu tổ chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài
chính; kế hoạch, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn;
c) Lý lịch cá nhân có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề nghị thành lập hoặc bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu quyết định thành lập đối với tổ chức đề nghị thành lập; dự kiến
Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên hội đồng kiểm định chất
lượng giáo dục kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác
hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu thẻ kiểm định
viên và văn bằng của kiểm định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thẩm định hồ sơ, kiểm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều
kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện
thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Điều 99.
Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục[114]
1. Có trụ sở hoạt động ổn định;
có phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 08 m2/người.
2. Có ít nhất 10 kiểm định viên.
Điều 100. Thủ tục cho phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu
nhà của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc hợp đồng thuê nhà làm trụ sở
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm, có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết
bị;
c) Văn bản xác nhận của ngân hàng hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam hoặc kho bạc nhà nước về tài khoản và vốn của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục;
d)[115] Bản sao được cấp
từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao được cấp từ sổ gốc, bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và văn bằng của kiểm định viên; quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động toàn thời gian đã được ký kết giữa tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục với kiểm định viên;
đ) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng
văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về những nội dung cần chỉnh sửa,
bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm tra
tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng
giải quyết. Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ
đối tượng, phạm vi được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có giá trị
sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Chậm nhất 30 ngày trước khi giấy phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục. Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động kèm theo các
tài liệu minh chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các
điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định
này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài
liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm
tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Thời gian gia hạn giấy phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ điều
kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động
thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 101. Đình chỉ hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị đình
chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được
một trong các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
99 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh
giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định
rõ lý do và thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc
phục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị được hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục trở lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các
nguyên nhân dẫn đến đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các
tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đến đình chỉ, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoạt động
trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng
giải quyết.
Điều 102. Giải thể tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải
thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản
lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo kết
luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đăng ký hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy
phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục mà không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
d) Hết thời hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục nhưng không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người ký quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đúng thẩm quyền;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, hồ sơ gồm: Văn bản của
tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải
thể, trong đó phải nêu rõ lý do và phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức và cá nhân liên quan.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể:
- Tờ trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó xác
định rõ lý do đề nghị giải thể;
- Văn bản thuyết trình của đơn vị chức năng thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các chứng cứ chứng minh tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn đến bị giải thể, được quy định từ điểm a đến
điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể:
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực
tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị
chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này:
- Đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó nêu rõ lý do
giải thể và thông báo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục biết;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo về việc lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn
vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục.
4. Quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục cần nêu rõ lý do giải thể; phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức và cá nhân liên quan và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Mục 2. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Điều 103.[116] (được bãi bỏ)
Điều 104. Thủ tục để tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam.
2.[117]
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nước ngoài, trong đó xác định rõ thời gian hoạt động dự kiến; quy trình kiểm
định chất lượng giáo dục; đối tượng, phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục;
b) Văn bản chứng minh tư cách
pháp lý tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại hoặc một tổ chức quốc tế hợp pháp cấp;
c) Văn bản tóm tắt sự hình thành và phát triển của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài; trong đó có liệt kê các hoạt
động đánh giá và công nhận của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài
trong 05 năm gần nhất; nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử
có liên quan.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng
văn bản để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác
thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam. Quyết định được đăng trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm
vi hoạt động, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài đề nghị Bộ Giáo
dục và Đào tạo quyết định công nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định
công nhận bổ sung như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 105. Thu hồi quyết định
công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài bị thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở
Việt Nam khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được công nhận hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c)[118] (được bãi bỏ)
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt
Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm
tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo xem xét thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài ở Việt Nam.
Quyết định phải xác định rõ lý do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức và cá nhân liên quan; được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN
DU HỌC
Điều 106. Tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách
giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học,
ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ,
triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công
dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học
1.[119] (được bãi bỏ)
2.[120] (được bãi bỏ)
3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có
trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở
lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 108. Thủ tục để tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội
dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế
hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi
ro đối với người được tư vấn du học;
b)[121]
Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c)[122]
Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu
sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình
độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du
học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại
ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở
Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính
xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông
báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ
sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109. Đình chỉ kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị
đình chỉ hoạt động kinh doanh tư vấn du học khi xảy ra một trong những trường hợp
sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định
tại Điều 107 của Nghị định này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi
phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Quyết định
đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do đình chỉ,
thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư
vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được khắc phục, tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có tờ trình đề nghị được kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học trở lại gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Tờ trình nêu rõ việc khắc
phục các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng
(nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được tờ trình hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và
các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc bị
đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý
do, hướng giải quyết.
Điều 110. Thu hồi giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học bị thu hồi khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
bị giải thể theo quy định pháp luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn tiếp tục hoạt động dịch vụ tư vấn du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học không khắc phục được nguyên nhân;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan.
Quyết định thu hồi phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[123]
Điều 111. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Ngoài việc thực hiện các quy định về điều kiện,
hồ sơ, thủ tục thành lập; hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt
động giáo dục, giải thể các cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Nghị định này, các cơ sở giáo dục
và tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các quy định có liên quan khác tại Luật
giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã được
cho phép hoạt động; các cơ sở giáo dục đã được thành lập (đồng thời được cho
phép hoạt động giáo dục) trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề
nghị cho phép hoạt động lại.
Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cho phép hoạt động;
đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước
khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ sung hồ sơ theo quy định tại
Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
rà soát các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương của Thủ tướng Chính
phủ cho phép thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Các đề án thành lập trường đại học đã có chủ
trương thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực, còn thời hạn cho phép thì
không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21
tháng 4 năm 2017.
2. Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo,
sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định số
05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Rà soát, công bố các quy định về điều kiện, hồ
sơ, thủ tục thành lập, cho phép thành lập (bao gồm cả chủ trương đối với thành
lập hoặc cho phép thành lập trường đại học); hoạt động giáo dục; sáp nhập,
chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục hết hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng
lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 để xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030; trong đó, khuyến khích
thành lập các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, theo nguyên
tắc không bị giới hạn bởi số lượng cơ sở giáo dục đại học theo vùng.
Điều 113. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
[1] Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ
lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.”
[2] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 11 năm 2018.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 11 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[9] Đoạn “Sân vườn gồm: Sân chơi của
nhóm, lớp; sân chơi chung, sân chơi - cây xanh” được sửa đổi bởi đoạn “Sân chơi
gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm
2018.
[10] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[14] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[16] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[18] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[20] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[21] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[24] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[25] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[26] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[27] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[28] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[29] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[30] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[31] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[32] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[33] Đoạn “Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[34] Đoạn “Biên bản kiểm tra” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[35] Đoạn “Tờ trình đề nghị giải thể
của Phòng Giáo dục và Đào tạo” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[36] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[37] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[38] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[39] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[40] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[41] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[42] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[43] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[44] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[45] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[46] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[47] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[48] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[50] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[51] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[52] Đoạn “Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[53] Đoạn “Biên bản kiểm tra” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[54] Đoạn “Tờ trình đề nghị giải thể
của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và
Đào tạo đối với trường trung học phổ thông” được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm
2018.
[55] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[56] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[57] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[58] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[59] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[60] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[61] Đoạn “Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[62] Đoạn “Biên bản kiểm tra” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[63] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[64] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 11 năm 2018.
[65] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[66] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[67] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[68] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[69] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[70] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[71] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[72] Khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[73] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[74] Đoạn “Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[75] Đoạn “Biên bản kiểm tra” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[76] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[77] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[78] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[79] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[80] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[81] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[82] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[83] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[84] Đoạn “Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[85] Đoạn “Biên bản kiểm tra” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[86] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[87] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[88] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[89] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[90] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[91] Điều này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[92] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[93] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[94] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[95] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[96] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[97] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[98] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2018.
[99] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[100] Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[101] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[102] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[103] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[104] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[105] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[106] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[107] Đoạn “Đề án thành lập phân
hiệu” được sửa đổi bởi đoạn “Đề án thành lập phân hiệu. Nội dung đề án
thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp
lý xây dựng đề án; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển phân hiệu
theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của
phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành nghề và quy mô đào tạo; số lượng, cơ cấu
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; quy hoạch xây dựng phân hiệu; giải pháp
thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng
cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các bước triển khai đề án và nhiệm vụ ưu
tiên và các minh chứng kèm theo về điều kiện thành lập phân hiệu” theo quy định
tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[108] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[109] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[110] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[111] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[112] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[113] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[114] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[115] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[116] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[117] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 43 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[118] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[119] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[120] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại Điều 2 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[121] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[122] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[123] Điều 3 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/ NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”