BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ THUỶ SẢN-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70/2003/TTLT-BTC-BTS-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ THUỶ SẢN - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ
70/2003/TTLT-BTC-BTS-NHNN NGÀY 28/07/2003 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ NỢ VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN ĐỂ ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU ĐÁNH BẮT VÀ TÀU DỊCH VỤ ĐÁNH BẮT HẢI SẢN
XA BỜ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 89/2003/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Triển khai thực hiện Quyết định
số 89/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triển để
đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ; Liên bộ
Bộ Tài Chính - Bộ Thủy sản - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 89/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng
5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
A. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
I. NGUYÊN TẮC CHUNG:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ đang quản lý các chủ đầu tư
đóng tàu từ nguồn vốn tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Thuỷ sản, Quỹ Hỗ trợ Phát triển và
các Ngân hàng thương mại Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc phân loại nợ, chuyển đổi
chủ đầu tư và xử lý nợ vay; quyết định thành lập Hội đồng phân loại chủ đầu tư,
định giá bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thực hiện quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
II. PHẠM VI XỬ LÝ:
Thông tư liên tịch này hướng dẫn
phân loại, xử lý nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại Quỹ Hỗ trợ phát triển
và các Ngân hàng thương mại Nhà nước (sau đây gọi chung là tổ chức cho vay) để
đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo Quyết
định số 393/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997, Quyết
định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm
1998 và Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1- Các doanh nghiệp Nhà nước;
2- Các hợp tác xã, tổ hợp tác;
3- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiện hữu hạn;
4- Hộ ngư dân;
Sau đây được gọi chung là chủ đầu
tư.
B. NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐIỀU CHỈNH
MỨC LÃI SUẤT VAY VÀ THỜI HẠN CHO VAY:
1. Điều chỉnh mức lãi suất cho
vay:
- Áp dụng mức lãi suất cho vay
5,4%/năm cho tất cả các dự án có số dư nợ trong hạn đến 31 tháng 12 năm 2002. Đối
với dư nợ đã quá hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 áp dụng mức lãi suất quá hạn
bằng 130% lãi suất dư nợ trong hạn. Các mức lãi suất này được tính từ
01/01/2003.
- Số lãi phát sinh trước ngày 01
tháng 01 năm 2003 chưa trả, chủ đầu tư vẫn phải trả đủ cho tổ chức cho vay theo
lãi suất quy định ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Số lãi đã thu theo mức lãi suất
cũ kể từ 01 tháng 01 năm 2003 đến thời điểm xử lý, các tổ chức cho vay tính lại
theo mức lãi suất mới. Số tiền chênh lệch lãi suất được trừ vào khoản lãi phải
thu của các tháng tiếp theo.
- Việc cấp bù chênh lệch lãi suất
cho các tổ chức cho vay thực hiện theo các qui định hiện hành.
2. Điều chỉnh thời hạn vay:
Các tổ chức cho vay qui định cụ
thể thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ đối với từng dự án nhưng không được vượt
quá 12 năm, kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên.
II. THÀNH LẬP
HỘI ĐỒNG PHÂN LOẠI CHỦ ĐẦU TƯ, ĐỊNH GIÁ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với dự án do địa phương quản lý), Bộ
trưởng (đối với dự án do Bộ quản lý) chọn thành viên và ra quyết định thành lập
Hội đồng phân loại chủ đầu tư, định giá, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ cho
Nhà nước (sau đây được gọi chung là Hội đồng).
Hội đồng do Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với dự án do địa phương quản
lý) hoặc lãnh đạo cấp Bộ (đối với dự án do Bộ quản lý) làm Chủ tịch Hội đồng,
hai Phó chủ tịch là đại diện lãnh đạo của tổ chức cho vay (Phó chủ tịch thường
trực) và Sở Tài chính - Vật giá. Thành viên của Hội đồng phải có đại diện của Sở
Tư pháp, Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
Hội đồng hoạt động theo qui chế
do Chủ tịch Hội đồng ban hành và tự chấm dứt hoạt động sau khi kết thúc xử lý nợ.
2. Khi tiến hành định giá, bán đấu
giá con tàu, Hội đồng có thể uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá tổ chức thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện trong trường hợp địa phương chưa có Trung tâm bán đấu
giá.
3. Tổ chức cho vay bố trí nơi
làm việc, phương tiện làm việc cho Hội đồng. Trong quá trình hoạt động Hội đồng
được sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với Hội đồng do tỉnh thành lập)
và Bộ (đối với Hội đồng do Bộ thành lập).
III. PHÂN LOẠI
CHỦ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ VAY:
Hội đồng phân loại chủ đầu tư, định
giá bán đấu giá tài sản thực hiện phân loại chủ đầu tư để xử lý nợ vay theo
nguyên tắc:
1. Chủ đầu tư sản xuất kinh
doanh có hiệu quả là các chủ đầu tư đang trả được nợ (gốc và lãi) theo đúng hợp
đồng tín dụng.
Trường hợp này, nếu có nhu cầu
chủ đầu tư được mua lại con tàu đang sử dụng và phải trả ngay một lần số nợ gốc
còn lại cho tổ chức cho vay; hoặc nếu có nhu cầu vay thêm vốn thì các Ngân hàng
thương mại Nhà nước xem xét cho vay tiếp theo qui định hiện hành về cho vay
thương mại.
2. Chủ đầu tư có khả năng trả nợ
nhưng chây ỳ, không chịu trả nợ, bao gồm: chủ đầu tư có nguồn thu, chủ đầu tư
có các tài sản khác để trả nợ và tổ chức cho vay đã nhiều lần kiểm tra, yêu cầu
trả nợ nhưng không chịu trả nợ.
Trường hợp này tổ chức cho vay
không cho gia hạn nợ, giãn nợ. Hội đồng tiến hành kiểm tra, lập biên bản yêu cầu
chủ đầu tư trả ngay toàn bộ số nợ đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày lập biên bản kiểm tra chủ đầu tư vẫn không trả đủ
nợ vay thì tổ chức cho vay có văn bản báo cáo Hội đồng yêu cầu lập biên bản thu
hồi con tàu, bán đấu giá thu hồi nợ vay theo qui định.
3. Chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục
đích, bao gồm: chủ đầu tư sử dụng vốn vay vào mục đích khác nằm ngoài dự án được
duyệt; chủ đầu tư sử dụng tàu thuyền vào mục đích khác không phục vụ cho việc
đánh bắt xa bờ như vận chuyển hàng hoá, cho thuê tàu thu tiền.
Hội đồng kiểm tra, lập biên bản
kê biên tài sản hình thành từ nguồn vốn vay; chuyển tài sản kê biên thành tài sản
thế chấp để thu hồi nợ và chuyển số dư nợ còn lại sang khoản vay thương mại đối
với trường hợp chủ đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại Nhà nước. Trường hợp
chủ đầu tư vay vốn tại Quỹ Hỗ trợ phát triển thì toàn bộ số dư nợ còn lại phải
chuyển sang áp dụng lãi suất vay thương mại (mức lãi suất do Quỹ Hỗ trợ phát
triển qui định trên cơ sở lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại
trên cùng địa bàn tại thời điểm chuyển nợ).
Trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày lập biên bản, nếu chủ đầu tư vẫn không trả hết nợ, Hội đồng tiến hành bán
đấu giá con tàu và các tài sản thế chấp khác để thu hồi nợ.
4. Chủ đầu tư sản xuất kinh
doanh thua lỗ, đời sống gặp khó khăn hoặc để tàu nằm bờ không đi sản xuất hoặc
sản xuất cầm chừng:
4.1. Các chủ đầu tư có tay nghề,
có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh chưa trả được nợ đúng hạn do thiếu vốn
hoặc do nguyên nhân khách quan, bao gồm: do thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà
nước.
Tổ chức cho vay xem xét cho gia
hạn nợ, giãn nợ, định lại kỳ hạn trả nợ thích hợp trên cơ sở tình hình sản xuất
kinh doanh và khả năng tài chính của từng chủ đầu tư nhưng thời hạn cho vay tối
đa là 12 năm, kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên hoặc nếu chủ đầu tư có phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì các Ngân hàng thương mại Nhà nước xem xét
cho vay tiếp theo quy chế cho vay thương mại hiện hành, đảm bảo thu hồi đủ nợ gốc
và lãi khi đến hạn.
Sau khi đã xử lý đồng bộ các biện
pháp nêu trên mà chủ đầu tư vẫn không trả được nợ vay theo hợp đồng tín dụng
thì tổ chức cho vay có văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (đối với dự án do địa phương quản lý) hoặc Bộ trưởng (đối
với dự án do Bộ quản lý), thực hiện chuyển đổi chủ đầu tư.
4.2. Các chủ đầu tư gặp rủi ro bất
khả kháng: tàu bị đắm, bị mất tích do thiên tai; tàu bị tàu nước ngoài đâm
chìm, bắt giữ không trả; chủ tàu bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết theo
qui định của pháp luật, mất tích, ốm đau lâu ngày không có người thay thế để tổ
chức sản xuất kinh doanh, không có người thừa kế và tài sản để trả nợ; doanh
nghiệp bị phá sản, giải thể không có khả năng trả nợ.
Tổ chức cho vay hướng dẫn chủ đầu
tư lập hồ sơ hoặc lập hồ sơ cho chủ đầu tư (đối với các khoản vay không còn chủ
đầu tư) theo qui định tại Thông tư này gửi tổ chức cho vay tổng hợp hồ sơ, báo
cáo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định xử lý.
4.3. Các chủ đầu tư để tàu nằm bờ
không đi sản xuất, chủ tàu cố tình để tàu nằm bờ không bảo quản làm hư hỏng thất
thoát tài sản hoặc sản xuất cầm chừng mà không có phương án xử lý có hiệu quả
thì Hội đồng xem xét từng trường hợp cụ thể lập biên bản, thực hiện chuyển đổi
chủ đầu tư.
IV. VỀ BÁN ĐẤU
GIÁ, XỬ LÝ SAU BÁN ĐẤU GIÁ
Sau khi phân loại nợ vay, việc
bán con tàu để thu hồi nợ và chuyển đổi chủ đầu tư được thực hiện thông qua bán
đấu giá con tàu.
1. Về bán đấu giá con tàu:
- Hội đồng uỷ quyền cho Trung
tâm bán đấu giá định giá con tàu và bán đấu giá công khai không hạn chế, không
phân biệt đối tượng mua tàu.
Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá được
ký kết giữa Hội đồng với Trung tâm bán đấu giá, tổ chức cho vay và chủ đầu tư.
Trong đó, giá khởi điểm được xác định khi định giá con tàu do Trung tâm bán đấu
giá thực hiện với sự tham gia của tổ chức cho vay. Trường hợp tại địa phương
không có Trung tâm bán đấu giá, Hội đồng trực tiếp thực hiện việc định giá, bán
đấu giá và có sự tham gia của chủ đầu tư.
- Nội dung, trình tự, thủ tục
liên quan đến định giá và bán đấu giá con tàu phải phù hợp với Quy chế bán đấu
giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP
ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
- Người mua con tàu được miễn lệ
phí trước bạ khi người mua đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng con tàu.
2. Xử lý sau bán đấu giá:
2.1. Trường hợp người mua trả tiền
ngay một lần đủ giá trị con tàu khi bán đấu giá, thì không phải thực hiện các
điều kiện do tổ chức cho vay qui định. Các cơ quan có liên quan tạo mọi điều kiện
cho người mua tàu làm các thủ tục đăng ký, chuyển sở hữu con tàu.
Toàn bộ tiền bán đấu giá thu được
sau khi đã trừ các chi phí cho việc bán đấu giá được chuyển trả cho tổ chức cho
vay; nếu thừa chuyển trả cho chủ đầu tư cũ, nếu còn thiếu chủ đầu tư cũ phải nhận
nợ với tổ chức cho vay với lãi suất 5,4%/năm và trả dần trong 2 năm kể từ khi
bán đấu giá xong con tàu.
Trường hợp chủ đầu tư cũ không
trả phần nợ này thì tổ chức cho vay phối hợp với chính quyền địa phương xem xét
từng trường hợp để tiến hành phát mại tài sản khác của chủ đầu tư cũ theo qui định
của pháp luật để thu hồi nợ gốc và lãi. Nếu chủ đầu tư đó không có tài sản hoặc
giá trị tài sản thu được sau khi phát mại không đủ để trả nợ thì chủ đầu tư lập
hồ sơ theo qui định tại Thông tư này gửi tổ chức cho vay báo cáo Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý.
2.2. Trường hợp người mua không
có khả năng trả ngay một lần giá trị con tàu theo kết quả đấu giá thì vẫn phải
trả ngay số tiền lần đầu tối thiểu bằng 50% giá trị đã trúng thầu và nhận nợ với
tổ chức cho vay số tiền còn lại, với điều kiện là: Có đủ năng lực, trình độ để
quản lý, khai thác tàu có hiệu quả được cơ quan quản lý thuỷ sản (Sở Thủy Sản
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xác nhận; phải có đủ các điều kiện
vay do tổ chức cho vay qui định, áp dụng mức lãi suất 5,4%/năm cho các dự án tiếp
tục dùng tàu để đánh bắt cá xa bờ. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng tàu vào mục
đích khác áp dụng mức lãi suất như qui định tại điểm 3 mục III
phần B. Thời gian cho vay đối với khoản nợ vay còn lại cộng cả thời hạn vay
của chủ đầu tư cũ không vượt quá 12 năm, kể từ ngày rút tiền vay.
Trình tự xử lý khoản chênh lệch
giữa số nợ phải trả của chủ đầu tư cũ với số tiền bán đấu giá con tàu sau khi
đã trừ các chi phí cho việc bán đấu giá thực hiện theo như qui định tại điểm
2.1 nêu trên.
V. HỒ SƠ PHÁP
LÝ ĐỂ TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ:
1. Đối với khoản nợ khó đòi do
nguyên nhân bất khả kháng theo qui định tại tiết 4.2 điểm 4 mục
III: Căn cứ vào từng đối tượng tổ chức cho vay hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ
sơ hoặc lập hồ sơ xử lý cho chủ đầu tư, gồm có:
- Đơn đề nghị xử lý nợ của chủ đầu
tư (bên vay vốn).
- Biên bản xác nhận thiệt hại
tàu bị đắm, bị mất tích do thiên tai; tàu bị tàu nước ngoài đâm chìm, bắt giữ
không trả; chủ nợ chết, mất tích, ốm đau lâu ngày ghi rõ mức độ và số vốn bị
thiệt hại và xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương vào thời điểm
xảy ra thiệt hại, cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp Nhà nước: xác nhận
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; xác nhận của Sở Tài
chính Vật giá; xác nhận của chính quyền địa phương nơi chủ đầu tư bị thiệt hại
và tổ chức cho vay.
+ Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Tổ hợp tác: Xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã, phường; Uỷ ban nhân dân huyện, quận; Phòng tài chính huyện,
quận và tổ chức cho vay.
+ Hộ ngư dân: Xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã, phường và tổ chức cho vay.
+ Đối với con nợ chết phải có giấy
chứng tử của chính quyền địa phương, nếu chết do toà án tuyên bố là đã chết
theo qui định của pháp luật thì phải có thông báo của toà án. Đối với chủ đầu
tư bị mất tích phải có giấy xác nhận của Chính quyền và công an địa phương nơi
chủ đầu tư cư trú hoặc tuyên bố của toà án.
+ Đối với con nợ ốm đau lâu ngày
không có người thay thế để tổ chức sản xuất kinh doanh phải có giấy tờ xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường và chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện.
- Bản sao quyết định tuyên bố
phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể (có công chứng) đối với các doanh
nghiệp, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và tổ hợp
tác.
- Phương án phân chia tài sản,
báo cáo quyết toán quá trình giải thể doanh nghiệp hoặc báo cáo thanh lý tài sản
doanh nghiệp, công ty phá sản.
- Biên bản đối chiếu nợ (gốc và
lãi) có chữ ký và đóng dấu của Tổ chức cho vay, chủ đầu tư; Trường hợp cơ quan
cấp trên của doanh nghiệp bảo lãnh cho doanh nghiệp vay thì cần có chữ ký, đóng
dấu của cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp.
- Biên bản thực hiện bồi thường
cho các con tàu bị rủi ro của các cơ quan bảo hiểm.
- Khế ước vay vốn (do Giám đốc tổ
chức trực tiếp cho vay ký sao y).
2. Đối với trường hợp sau khi
bán đấu giá con tàu và phát mại các tài sản khác của chủ đầu tư cũ mà số tiền
thu được vẫn chưa đủ để thanh toán số nợ phải trả, chủ đầu tư cũ lập hồ sơ đề
nghị xử lý nợ gồm:
- Đơn đề nghị xử lý nợ của chủ đầu
tư (bên vay vốn);
- Biên bản và các bản sao hồ sơ
(sao kê tính lãi, giấy thông báo trả nợ, trả lãi, biên bản kiểm tra) chứng minh
được là đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu nợ qui định tại điểm
2 mục IV.
- Khế ước vay vốn (do Giám đốc tổ
chức trực tiếp cho vay ký sao y).
3. Toàn bộ hồ sơ đề nghị xử lý nợ
do chủ đầu tư lập được gửi cho tổ chức cho vay, tổ chức cho vay tập hợp hồ sơ gửi
Hội đồng ký xác nhận trước khi báo cáo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xử lý.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Thủy sản chỉ đạo các Sở
Thuỷ sản ở các tỉnh có dự án tiếp tục kiểm tra các chủ đầu tư sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
Tổ chức điều tra nguồn lợi thủy
sản, có dự báo và hướng dẫn địa phương về ngư trường ngắn hạn và dài hạn, quy
hoạch cụ thể số lượng tàu đánh cá cần thiết ở mỗi vùng biển để đảm bảo sản xuất
có hiệu quả và hướng dẫn địa phương xây dựng mô hình gắn sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm theo hợp đồng. Tổ chức các lớp đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, các
lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho ngư dân.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
(đối với dự án do địa phương quản lý), Bộ trưởng (đối với dự án do Bộ quản lý)
khẩn trương thành lập Hội đồng để tiến hành việc phân loại chủ đầu tư và xử lý
nợ. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành Hội
đồng phải hoàn thành việc phân loại chủ đầu tư, chỉ đạo sớm thực hiện việc xử
lý nợ cho các trường hợp qui định tại Thông tư liên tịch này, đồng thời lập và
báo cáo kết quả phân loại chủ đầu tư theo biểu mẫu số 1
đính kèm gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thủy sản đối với các dự án của Quỹ Hỗ trợ
Phát triển cho vay và gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thuỷ sản và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với dự án của các Ngân hàng thương mại Nhà nước cho vay.
3. Các tổ chức cho vay chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện theo qui định tại Thông tư liên tịch này.
Ngày 15 tháng đầu hàng quí, các
tổ chức cho vay tổng hợp theo hệ thống và địa bàn theo biểu
mẫu số 2, 3, 4 và 5 đính kèm gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thủy sản đối với
các dự án của Quỹ Hỗ trợ Phát triển cho vay và gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thuỷ sản
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với dự án của các Ngân hàng thương mại Nhà
nước cho vay
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý nợ của tổ chức
cho vay để trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý theo qui định tại Thông tư
liên tịch này.
5. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên công báo.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (nơi có dự án), Bộ chủ quản, Sở Tài chính - Vật Giá,
Sở Thuỷ Sản và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
đơn vị, địa phương phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp.
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Ngọc Hồng
(Đã
ký)
|
Trần
Minh Tuấn
(Đã
ký)
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng
- Viện Kiểm sát NDTC,
- Toà án NDTC,
- Thủ tướng, các
PTT CP
- Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch Nước
- Văn Phòng Chính
phủ, Uỷ Ban Nhân dân
các Tỉnh có dự án,
Các đơn vị nêu tại mục II phần A
- Công Báo
- Lưu: NHNN, BTS,
VP, TCNH.
MẪU SỐ 01
HỘI ĐỒNG…..
BÁO CÁO
PHÂN LOẠI NỢ VAY CÁC DỰ ÁN ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU ĐÁNH BẮT
VÀ
TÀU DỊCH VỤ ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 393/TTG
(Theo Thông tư liên tịch số
70/2003/TTLT-BTC-BTS -NHNN ngày 28 tháng 7 năm 2003)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng dư nợ đến ngày
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
|
|
Dư nợ trong hạn
|
Dư nợ quá hạn
|
Nợ vay của các chủ đầu tư đang trả
được nợ
|
Nợ vay của các chủ đầu tư chây ỳ
|
Nợ vay của các chủ đầu tư sử dụng vốn
sai mục đích
|
Nợ vay của các chủ đầu tư kinh
doanh thua lỗ, khó khăn
|
|
|
|
|
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
Không trả đúng hạn do nguyên nhân
khách quan
|
Không trả đúng hạn do nguyên nhân bất
khả kháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
|
I
|
Tổ chức cho vay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DNNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên DN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
DN ngoài QD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên DN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hộ Ngư dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: TH: Trong hạn; QH: Quá hạn
Lập biểu
|
|
....., ngày... tháng.... năm.....
Chủ tịch Hội đồng
|
MẪU SỐ 02
TÊN TỔ CHỨC CHO VAY
BÁO CÁO
PHÂN LOẠI NỢ VAY CÁC DỰ ÁN ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU ĐÁNH BẮT
VÀ
TÀU DỊCH VỤ ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 393/TTG
(Theo Thông tư liên tịch số
70/2003/TTLT-BTC-BTS-NHNN ngày 28 tháng 7 năm 2003)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Chi nhánh
|
Tổng dư nợ đến ngày
|
Trong đó, dư nợ vay theo phân loại
các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa
bờ
|
Ghi chú
|
|
|
Dư nợ trong hạn
|
Dư nợ quá hạn
|
Nợ vay của các chủ đầu tư đang trả
được nợ
|
Nợ vay của các chủ đầu tư chây ỳ
|
Nợ vay của các chủ đầu tư sử dụng vốn
sai mục đích
|
Nợ vay của các chủ đầu tư kinh
doanh thua lỗ, khó khăn
|
|
|
|
|
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
Không trả đúng hạn do nguyên nhân
khách quan
|
Không trả đúng hạn do nguyên nhân bất
khả kháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TH
|
QH
|
TH
|
QH
|
|
1
|
Tỉnh
A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỉnh
B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tỉnh
C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: TH: Trong hạn; QH: Quá hạn
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
....., ngày... tháng.... năm.....
Tổng giám đốc
|
MẪU SỐ 03
TÊN TỔ CHỨC CHO VAY
BÁO CÁO
KẾT QUẢ BÁN ĐẤU GIÁ CON TÀU
(Theo Thông tư liên tịch số 70
/2003/TTLT-BTC-BTS -NHNN ngày 28 tháng 7 năm 2003)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên chủ hộ
|
Số nợ phải trả đến ngày xử lý
|
Thu thực tế do bán đấu giá
|
Chênh lệch chủ cũ ghi, nhận nợ
|
Biện pháp xử lý
|
|
|
|
|
|
Xử lý tài sản
|
Biện pháp khác
|
|
|
|
|
|
Số tiền
|
Nợ còn lại
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=3-4
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Tỉnh
A
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỉnh
B
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Nợ phải
trả gồm cả nợ gốc và lãi. Thu thực tế do bán đấu giá bằng giá trúng thầu trừ
các chi phí bán đấu giá.
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
....., ngày... tháng.... năm.....
Tổng giám đốc
|
MẪU SỐ 04
TÊN TỔ CHỨC CHO VAY.
DANH SÁCH
CHỦ ĐẦU TƯ VAY VỐN GẶP RỦI RO BẤT KHẢ KHÁNG
(Theo Thông tư liên tịch số 70
/2003/TTLT-BTC-BTS-NHNN ngày 28 tháng 7 năm 2003)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên chủ hộ
|
Dư nợ đến 31/12/2002
|
Nguyên nhân
|
Số tiền bị rủi ro
|
Số tiền đã được BH bồi thường
|
Biện pháp đề nghị xử lý
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Tỉnh A
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộ Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỉnh B
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tỉnh C
|
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tỉnh D
|
|
|
|
|
|
|
|
........
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
....., ngày... tháng.... năm.....
Tổng giám đốc
|
MẪU SỐ 05
TÊN TỔ CHỨC CHO VAY
BÁO CÁO
TỔNG HỢP BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ VAY CÁC DỰ ÁN ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TÀU ĐÁNH BẮT
VÀ
TÀU DỊCH VỤ ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 393/TTG
(Theo Thông tư liên tịch số 70
/2003/TTLT-BTC-BTS-NHNN ngày 28 tháng 7 năm 2003)
Đơn vị: đồng
|
|
Tổng số nợ đề nghị xử lý
|
Trong đó
|
STT
|
Chi nhánh
|
|
Gốc
|
Lãi
|
Chủ nợ chây ỳ
|
Chủ nợ sử dụng vốn sai mục đích
|
Chủ đầu tư kinh doanh thua lỗ, khó
khăn
|
|
|
Tổng số
|
|
|
Gốc
|
Lãi
|
Gốc
|
Lãi
|
Do nguyên nhân khách quan
|
Do nguyên nhân chủ quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gốc
|
Lãi
|
Gốc
|
Lãi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Chi nhánh A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
DNNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
DN ngoài QD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hộ ngư dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
....., ngày... tháng.... năm.....
Tổng giám đốc
|