|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B
Số hiệu:
|
95/1999/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
06/08/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
95/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/1999/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 169/1998/TT-BTC NGÀY22/12/1998 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG THUỘC CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận
được phản ánh của một số đơn vị về các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện việc quản lý thu thuế theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Để việc thực hiện thống nhất, Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTC như sau:
1. Về địa điểm
kê khai, nộp thuế của Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài:
Trường hợp các Nhà thầu, Nhà thầu
phụ xây lắp nước ngoài có trụ sở điều hành ở một địa phương nhưng có công trình
thi công ở địa phương khác thì các Nhà thầu, Nhà thầu phụ phải kê khai, nộp thuế
với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng.
Trường hợp các Nhà thầu, Nhà thầu
phụ xây lắp nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp) thì Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện kê khai, đăng ký
về hoạt động của Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu 02
NT-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính với cơ
quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở để theo dõi, đồng thời Bên Việt Nam ký hợp
đồng đăng ký, kê khai, nộp thuế thay các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài với
cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng.
2. Bổ sung Mục
II Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC về thủ tục đăng ký và kê khai nộp thuế đối
với trường hợp Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài không thực hiện chế độ
kế toán Việt Nam ký hợp đồng giao bớt một phần công việc cho các Nhà thầu phụ
Việt Nam:
Sau khi ký Hợp đồng giao bớt một
phần công việc của mình cho Nhà thầu phụ Việt Nam, các Nhà thầu, Nhà thầu phụ
xây lắp nước ngoài phải gửi bản sao Hợp đồng đã ký cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
làm thủ tục kê khai, đăng ký với cơ quan thuế địa phương theo quy định.
Định kỳ khi thanh toán với chủ đầu
tư, Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài phải phân tích rõ giá trị từng phần công
việc các Nhà thầu, Nhà thầu phụ thực hiện trong đó tách riêng giá trị công việc
mà các Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện theo hợp đồng đã ký. Trên cơ sở đó chủ đầu
tư tính toán kê khai số thuế phải nộp của các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài
với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình đối với phần giá trị công trình
do Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện; đồng thời khấu trừ, nộp
thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài số thuế phải nộp này vào ngân sách Nhà
nước theo hướng dẫn tại Mục C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp
thay cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài là số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của bên Việt Nam ký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục
II, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC. Chứng từ để xác định số thuế đầu vào
được khấu trừ của Bên Việt Vam là biên lai nộp thuế giá trị gia tăng hoặc giấy
nộp tiền vào Ngân sách có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp.
Các Nhà thầu phụ Việt Nam trực
tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định.
3. Thủ tục kê
khai, nộp thuế đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên danh nhiều
bên, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Trường hợp Bên Việt Nam chịu
trách nhiệm hạch toán chung và các bên tham gia Hợp đồng theo phương thức chia
lợi nhuận thì Bên Việt Nam tiến hành kê khai, nộp và quyết toán thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định trên toàn bộ doanh thu thu
được, đồng thời tiến hành hạch toán theo dõi riêng từng Hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp
đồng theo phương thức chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc
nhưng mỗi bên tham gia hợp đồng thực hiện một phần công việc riêng biệt, các
bên tự phát hành hoá đơn đối với phần doanh thu thu được của mình khi bán hàng
hoá hoặc thực hiện phần công việc theo hợp đồng thì các bên tự chịu trách nhiệm
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần
doanh thu mà mình thu được. Các bên tự đăng ký phương pháp nộp thuế và thực hiện
việc kê khai, nộp và quyết toán thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế
theo quy định.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp
đồng theo phương pháp chia doanh thu nhưng không phân chia thành các phần công
việc riêng biệt thì Bên Việt Nam ký hợp đồng (trường hợp có nhiều bên Việt Nam
cùng tham gia hợp đồng thì các Bên phải cử ra một đại diện chịu trách nhiệm hạch
toán chung) chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn cho khách hàng, đồng thời kê
khai, nộp và quyết toán thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trên toàn bộ
doanh thu.
Khi thanh toán tiền cho các Bên
liên quan, các Bên liên quan phải phát hành hoá đơn giá trị gia tăng để làm cơ
sở khấu trừ thuế đầu vào cho bên Việt Nam ký hợp đồng. Các bên đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế trên doanh thu được chia của mình.
- Trường hợp các tổ chức, cá
nhân nước ngoài (Nhà thầu) áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì bên Việt
Nam ký hợp đồng chịu trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi thanh toán hoặc chuyển tiền
cho họ. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước
ngoài là số thuế đầu vào của bên Việt Nam ký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng
dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Thuế giá trị
gia tăng đối với hàng hoá, vật tư nhập khẩu cung cấp cho công trình xây dựng:
Chủ đầu tư nhập khẩu vật tư,
hàng hoá rồi giao lại cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ (kể cả trường hợp Nhà thầu
nhận hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp vật
tư cho công trình) phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan. Số thuế giá trị gia tăng đã
nộp được xác định là số thuế đầu vào của chủ đầu tư và được khấu trừ đối với
thuế đầu vào của tài sản cố định theo hướng dẫn tại Mục III, Phần B, Thông tư số
89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
5. Trường hợp
các Tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hàng hoá, dịch vụ thông qua Bên Việt Nam
làm đại lý bán hàng:
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại
Việt Nam thông qua các Đại lý là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì:
Sau khi ký hợp đồng đại lý, các
tổ chức, cá nhân Việt Nam làm Đại lý phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký
nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ, các Đại lý phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Trường hợp các Đại lý nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hoá đơn bán hàng.
Trong cả hai trường hợp nêu trên, các tổ chức, cá nhân Việt Nam làm Đại lý phải
theo dõi riêng phần doanh thu này và chỉ hạch toán vào thu nhập của mình phần
hoa hồng được hưởng.
Trước khi chi trả thu nhập cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, các Đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và kê khai, nộp ngân sách Nhà nước thay cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc khấu trừ thuế của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài được thực hiện như sau:
a. Đối với các Đại lý nộp thuế
theo phương thức khấu trừ:
Thuế giá trị gia tăng: thực hiện
theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu mà Đại lý đã nộp thay các tổ
chức, cá nhân nước ngoài khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam được trừ khi tính
toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu
ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: là thuế giá
trị gia tăng ghi trên hoá đơn khi bán hàng.
- Thuế GTGT đầu vào: là thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá đã nộp khâu nhập khẩu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: thực
hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần C, Thông tư số 169/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
b. Đối với các Đại lý nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp:
Các Đại lý khấu trừ và kê khai,
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp thay các tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo quy định tại Mục I, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng mà Đại lý đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá vào
Việt Nam không được khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết kịp thời.
Thông tư 95/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
95/1999/TT-BTC
|
Hanoi,
August 6, 1999
|
CIRCULAR AMENDING AND SUPPLEMENTING
THE MINISTRY OF FINANCE’S CIRCULAR NO. 169/1998/TT-BTC OF DECEMBER 22, 1998
GUIDING THE TAX REGULATIONS APPLICABLE TO FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
DOING BUSINESS IN VIETNAM OUTSIDE THE INVESTMENT FORMS PRESCRIBED BY THE LAW ON
FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM Recently, the Ministry of Finance has received
reports from a number of units on problems arising in the course of tax collection
management according to provisions of the Ministry of Finance’s Circular No.
169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 guiding tax regulations applicable to
foreign organizations and individuals doing business in Vietnam outside the
investment forms prescribed by the Law on Foreign Investment in Vietnam. For
the unified implementation, the Ministry of Finance hereby additionally guides
Circular No. 169/1998/TT-BTC as follows: 1. Regarding the places for tax declaration and
payment by foreign construction and installation contractors and
sub-contractors: In cases where a foreign construction and
installation contractor or sub-contractor has its management office located in
a locality but has its project constructed in another locality, it shall have
to make tax declaration and payment with the tax authority of the locality
where its project is constructed. In cases where a foreign construction and installation
contractor or sub-contractor does not follow Vietnam’s accountancy regime (pays
tax by direct method), the contractual Vietnamese party shall make the
declaration and registration of operations of such foreign contractor or
sub-contractor in Vietnam according to form 02/NT-TCT, issued together with the
Ministry of Finance’s Circular No.169/1998/TT-BTC with the tax authority of the
locality where its head office is located for monitoring purpose, and at the
same time the Vietnamese party shall sign a contract for tax registration,
declaration and payment on behalf of such foreign contractor or sub-contractor
with the tax authority of the locality where its project is constructed. 2. To supplement Section II, Part C of Circular
No. 169/1998/TT-BTC on the procedures for tax registration and tax payment
declaration in cases where foreign construction and installation contractors and
sub-contractors that do not follow Vietnam’s accountancy regime sign contracts
to share part of their contracted work to Vietnamese sub-contractors: After signing contracts to share part of their
works to Vietnamese sub-contractors, the foreign construction and installation contractors
and/or sub-contractors shall have to send copies of the signed contracts to the
investors so that the investors fill in the procedures for declaration and
registration with the local tax authorities as prescribed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The value added tax amounts already paid on
behalf of the foreign contractors and sub-contractors are input value added tax
amounts of the contractual Vietnamese parties and shall be deducted under the
guidance in Point 2, Section II, Part C of Circular No.169/1998/TT-BTC.
Documents for determining the deductible input tax amounts of the Vietnamese parties
are value added tax payment receipts or the State Treasury’s written
certifications of tax amounts already remitted into the State budget. The Vietnamese sub-contractors shall directly
make the tax declaration and payment with tax authorities as prescribed. 3. The procedures for tax declaration and
payment in cases where foreign organizations and individuals join partnerships,
joint ventures or associations with Vietnamese organizations and individuals to
conduct business activities in Vietnam not under the Law on Foreign Investment
in Vietnam: - In cases where the Vietnamese party is
responsible for the overall accounting and the parties enter into
profit-sharing contracts, the Vietnamese party shall carry out the declaration,
payment and final settlement of value added tax and enterprise income tax as
prescribed on the total generated turnover amount, and at the same time conduct
separate accounting of each contract. - In cases where the parties enter into
product-sharing contracts, or join partnerships to contract a work, but each
contractual party performs a separate part of work and the parties issue by
themselves invoices for their respective turnover amounts generated from the
goods sale or the performance of work part under the contracts, the parties
shall have to declare and pay by themselves value added tax and enterprise
income tax on their respective generated turnover amounts. They shall also
register tax payment method(s) and carry out the tax declaration, payment and
final settlement by themselves with the tax authorities directly managing the
tax collection as prescribed. - In cases where the parties enter into a
contract by mode of turnover sharing, but the contracted work is not divided
into separate parts, the contractual Vietnamese party (in cases where many
Vietnamese parties enter into a contract, the contractual parties shall
nominate a representative to conduct the overall accounting) shall have to
issue invoices to customers, and at the same time make declaration, payment and
final settlement of value added tax on the whole turnover with the tax
authority. When the remuneration is paid to the concerned
parties, the concerned parties shall have to issue value added tax invoices to
serve as basis for the input tax deduction for the contractual Vietnamese
party(ies). The registered parties shall pay tax on turnover amounts divided to
them to the tax authority. - In cases where foreign organizations and
individuals (contractors) apply the direct tax calculation method, the
contractual Vietnamese party(ies) shall have to deduct the value added tax and
enterprise income tax of such foreign organizations and individuals before
paying or transferring money to them. The value added tax amounts already paid
on behalf of the foreign contractors and sub-contractors are input tax amounts
of the contractual Vietnamese party(ies) and shall be deducted under the
guidance in Point 2, Section II, Part C of Circular No.169/1998/TT-BTC of the
Ministry of Finance. 4. Value added tax on goods and materials
imported and supplied for construction projects: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. In cases where foreign organizations and
individuals sell their goods or provide services through Vietnamese parties
acting as sale agents: In cases where foreign organizations and
individuals that have no permanent bases in Vietnam deal in goods and services
in Vietnam through their agents being Vietnamese organizations and individuals: After signing agency contracts, Vietnamese
organizations and individuals that are to act as agents shall have to declare
and register tax payment with the tax authorities according to provisions of the
Ministry of Finance’s Circular No.169/1998/TT-BTC. When selling goods or providing services, the
agents shall have to use value added tax invoices. In cases where the agents
pay value added tax by direct method, they shall use goods sale invoices. In
both above-said cases, Vietnamese organizations and individuals acting as
agents shall have to separately monitor the turnover from such goods sale or
service provision and shall account into their revenues only the commissions
they have enjoyed. Before remitting revenues to the foreign
organizations and individuals, the agents shall have to deduct value added tax
and enterprise income tax, and declare and pay such taxes into the State budget
on behalf of the foreign organizations and individuals. The deduction of taxes
of the foreign organizations and individuals shall be made as follows: a/ For agents paying taxes by deduction method: For value added tax: The deduction shall be made
under guidance in Point 2, Section II, Part C of the Ministry of Finance’s
Circular No.89/1998/TT-BTC. The value added tax amounts in the import process
which have been paid by the agents on behalf of the foreign organizations and
individuals upon importing goods into Vietnam shall be deducted when
calculating payable value added tax amounts, concretely: Payable VAT = Output VAT - Input VAT In which: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Input VAT: is the value added tax amounts on
imported goods. For enterprise income tax: The deduction shall be
made under guidance in Point 2, Section I, Part C of the Ministry of Finance’s
Circular No.169/TT-BTC. b/ For agents paying taxes by direct method: The agents shall deduct, declare and pay value
added tax and enterprise income tax on behalf of the foreign organizations and
individuals according to provisions of Section I, Part C of the Ministry of Finance’s
Circular No.169/19998/TT-BTC. The value added tax amounts already paid by the
agents upon importing goods into Vietnam shall not be deducted when determining
payable tax amounts of foreign organizations and individuals. This Circular takes effect after its signing.
Any problems arising in the course of implementation shall be reported by the
concerned agencies and units to the Ministry of Finance for consideration and
timely handling. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 95/1999/TT-BTC ngày 06/08/1999 sửa đổi Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
7.724
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|