BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
88/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 88/2003/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/2003/QĐ-TTG NGÀY 5/9/2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
Thi hành Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình
giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước, sau khi thống nhất với Ngân hàng
Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Từ năm 2003, Bộ Tài chính thực
hiện phát hành trái phiếu Chính phủ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ để huy động
vốn đầu tư cho các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Kế hoạch phát hành trái phiếu
Chính phủ hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tiến độ thực
hiện các công trình và nhu cầu đáo nợ trái phiếu Chính phủ đến hạn.
3. Toàn bộ khoản vay từ phát
hành trái phiếu Chính phủ được tập trung vào Kho bạc Nhà nước để sử dụng cho
các công trình thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tuyệt đối
không được sử dụng vào các mục tiêu khác.
4. Trái phiếu Chính phủ được
chuyển nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố trong các quan hệ
tín dụng; trái phiếu bằng đồng Việt Nam được niêm yết và giao dịch trên thị trường
chứng khoán tập trung.
Tuỳ điều kiện thực tế, Nhà nước
có thể mua lại trái phiếu trước khi đến hạn thanh toán.
5. Các tổ chức, cá nhân mua trái
phiếu Chính phủ theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia mua trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình
giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đơn vị tiền
tệ phát hành và thanh toán trái phiếu
Trái phiếu Chính phủ được phát
hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trái phiếu phát hành bằng đồng
tiền nào thì được thanh toán gốc, lãi bằng đồng tiền đó. Trường hợp số tiền
thanh toán trái phiếu có ngoại tệ lẻ (dưới một đơn vị tiền tệ) thì được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn công
bố tại thời điểm gần nhất để chi trả cho khách hàng.
2. Hình thức và
mệnh giá trái phiếu
2.1. Đối với đồng Việt Nam:
a) Chứng chỉ không ghi tên, có
ghi tên đều in trước mệnh giá. Mệnh giá trái phiếu gồm: 100.000 đồng, 200.000 đồng,
500.000 đồng, 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 đồng, 10.000.000 đồng,
20.000.000 đồng, 50.000.000 đồng, 100.000.000 đồng.
b) Ghi sổ.
2.2. Đối với ngoại tệ:
Hình thức, loại ngoại tệ, mệnh
giá trái phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho từng đợt phát hành.
2.3. Chứng chỉ trái phiếu do Bộ
Tài chính quy định mẫu và giao cho Kho bạc Nhà nước TW tổ chức in, quản lý và sử
dụng trong toàn hệ thống.
3. Kỳ hạn trái phiếu
Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5
năm, 10 năm. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phát hành
các loại trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn hơn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của
các công trình và phù hợp với tình hình thực tế của thị trường.
4. Lãi suất
trái phiếu
Lãi suất trái phiếu Chính phủ được
xác định theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo đủ hấp dẫn nhưng không gây xáo trộn
mặt bằng lãi suất trên thị trường. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định lãi suất
trái phiếu trên cơ sở trao đổi với Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất của từng đợt
phát hành được xác định phù hợp với từng phương thức phát hành, cụ thể như sau:
4.1. Phát hành theo phương thức
bán lẻ và đại lý: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định lãi suất cho từng đợt phát
hành.
4.2. Phát hành theo phương thức
bảo lãnh và đấu thầu: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định lãi suất trần trong từng
thời kỳ. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước điều hành lãi suất của từng đợt phát
hành, đảm bảo không vượt quá mức trần cho phép.
Tuỳ theo điều kiện thực tế, Bộ trưởng
Bộ Tài chính có thể quyết định phương thức đấu thầu theo lãi suất hoặc theo khối
lượng cho phù hợp.
5. Đối tượng
mua trái phiếu
5.1. Các đối tượng tham gia mua
trái phiếu Chính phủ bao gồm:
a) Công dân Việt Nam ở trong nước
và ngoài nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
c) Người nước ngoài làm việc, cư
trú ở Việt Nam;
d) Cơ quan hành chính, sự nghiệp;
e) Tổ chức chính trị; chính trị
- xã hội; chính trị - xã hội - nghề nghiệp; xã hội; xã hội - nghề nghiệp;
f) Các tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế;
g) Tổ chức nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Các đối tượng quy định tại điểm
d, e, f không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để mua trái phiếu.
5.2. Việc đấu thầu trái phiếu
Chính phủ bằng ngoại tệ chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng tại Việt Nam; được
phép kinh doanh ngoại hối và có tài khoản ngoại tệ mở tại Ngân hàng Nhà nước.
5.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định cụ thể đối tượng được mua trái phiếu cho từng đợt phát hành.
6. Phương thức
phát hành
6.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước
a) Trái phiếu phát hành theo
phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi.
b) Việc phát hành trái phiếu
Chính phủ bằng ngoại tệ theo phương thức bán lẻ có thể thực hiện tại một số tỉnh,
thành phố lớn, phù hợp với khả năng và nhu cầu huy động vốn thực tế.
c) Trái phiếu
bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được bán dưới hình thức ngang mệnh giá.
6.2. Đấu thầu qua Ngân hàng
Nhà nước
a) Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại
tệ được phát hành theo phương thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng
Nhà nước là đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu
Chính phủ bằng ngoại tệ.
b) Trái phiếu được phát hành ngang
mệnh giá, dưới hình thức ghi sổ, do Ngân hàng Nhà nước ghi và quản lý sổ sách.
c) Việc đấu thầu trái phiếu
Chính phủ được thực hiện dưới 2 hình thức đấu thầu cạnh tranh và không cạnh
tranh lãi suất.
Từng đợt phát hành, Bộ Tài chính
có thể quy định hình thức đấu thầu cạnh tranh hoặc kết hợp giữa cạnh tranh và
không cạnh tranh lãi suất. Trường hợp áp dụng cả hai hình thức đấu thầu cạnh
tranh và không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành
của đợt đấu thầu đó. Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất
nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì được xác định bằng khối lượng đặt thầu.
d) Tổ chức đấu thầu:
- Thông báo đấu thầu: Trước ngày
tổ chức đấu thầu ít nhất hai ngày làm việc, căn cứ vào đề nghị phát hành trái
phiếu Chính phủ của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo đấu thầu cho
các thành viên thị trường và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các thành viên tham gia đấu thầu
không bị giới hạn về khối lượng tối thiểu tham gia đặt thầu và không phải nộp
tiền ký quỹ khi tham gia đặt thầu.
- Trước 13 giờ của ngày mở thầu,
các thành viên tham gia đấu thầu phải gửi phiếu đặt thầu cho Ngân hàng Nhà nước.
- Giờ mở thầu quy định là 13 giờ
30 phút của ngày đấu thầu.
- Xác định khối lượng và lãi suất
trái phiếu Chính phủ trúng thầu:
Căn cứ xác định khối lượng và
lãi suất trái phiếu trúng thầu bao gồm: khối lượng, lãi suất đặt thầu của các tổ
chức tham gia đấu thầu; khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành theo hình thức
cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất; lãi suất trần.
Nguyên tắc xác định khối lượng
và lãi suất trúng thầu:
+ Đối với các đối tượng tham gia
đấu thầu theo hình thức cạnh tranh: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn
theo lãi suất đặt thầu từ thấp đến cao, trong phạm vi lãi suất trần; Tại mức
lãi suất trúng thầu cao nhất mà khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng
trái phiếu dự kiến phát hành theo hình thức cạnh tranh thì khối lượng trái phiếu
trúng thầu được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuận với khối lượng
trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó.
Lãi suất trúng thầu cao nhất là
lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
+ Đối với các đối tượng tham gia
đấu thầu theo hình thức không cạnh tranh lãi suất: Khối lượng trái phiếu phát
hành cho các đối tượng này được phân chia theo tỷ lệ thuận với khối lượng trái
phiếu đặt mua của từng đối tượng. Lãi suất mua trái phiếu là lãi suất trúng thầu
được xác định qua đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
e) Chuyển tiền mua trái phiếu
Chính phủ trúng thầu:
- Trong phạm vi 2 ngày làm việc
tiếp theo ngày đấu thầu, các đơn vị trúng thầu phải chuyển toàn bộ tiền mua
trái phiếu theo giá bán đã được xác định trong thông báo trúng thầu vào tài khoản
ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước TW mở tại Ngân hàng Nhà nước.
- Ngày phát hành trái phiếu được
ấn định vào ngày làm việc thứ 2 kể từ sau ngày đấu thầu. Trong ngày phát hành,
Ngân hàng Nhà nước báo Có cho Kho bạc Nhà nước số tiền thu bán trái phiếu Chính
phủ từ các tổ chức trúng thầu, đồng thời ghi Có tài khoản trái phiếu Chính phủ
cho các tổ chức trúng thầu.
- Trường hợp các thành viên
trúng thầu làm thủ tục thanh toán chậm so với ngày quy định, Ngân hàng Nhà nước
trích tài khoản ngoại tệ của đơn vị chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Nếu số dư trên
tài khoản tiền gửi của các thành viên trúng thầu không đủ để thanh toán thì phần
kết quả trúng thầu chưa được thanh toán sẽ bị huỷ bỏ và đơn vị bị phạt 5% trên
số tiền huỷ bỏ để chuyển nộp ngân sách nhà nước.
f) Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc
có nhiệm vụ giúp Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức và giám
sát hoạt động thị trường đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ.
g) Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
cụ thể quy trình, thủ tục đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ.
6.3. Đấu thầu
qua Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
a) Trái phiếu Chính phủ bằng đồng
Việt Nam được phát hành theo phương thức đấu thầu qua Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán theo các quy định tại Thông tư số 55/2000/TT-BTC
ngày 9/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua
thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
b) Các tổ chức, cá nhân không phải
là thành viên đấu thầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể tham gia đặt thầu
thông qua các thành viên đấu thầu.
c) Các tổ chức, cá nhân tham gia
đấu thầu không phải nộp tiền ký quỹ khi tham gia đặt thầu.
6.4. Bảo
lãnh và đại lý phát hành
Trái phiếu Chính phủ bằng đồng
Việt Nam được phát hành theo phương thức bảo lãnh hoặc đại lý phát hành theo
các quy định tại Thông tư số 68/2000/TT-BTC
ngày 13/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số điểm về bảo lãnh và đại
lý phát hành trái phiếu Chính phủ và Thông tư số 13/2002/TT-BTC
ngày 5/2/2002 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 68/2000/TT-BTC ngày 13/7/2000 của Bộ Tài
chính.
7. Thanh toán
trái phiếu
7.1. Thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đến hạn
a) Tiền gốc trái phiếu được
thanh toán một lần khi đến hạn
b) Tiền lãi
trái phiếu được thanh toán định kỳ một năm một lần.
c) Đối với trái phiếu bán lẻ qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc trái phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán nhưng không lưu ký tập trung, đến hạn thanh toán gốc hoặc lãi mà chủ sở hữu
trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền gốc hoặc lãi đó được bảo lưu để hoàn
trả khi chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu thanh toán; không tính lãi nhập gốc và
không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.
7.2. Mua lại
trái phiếu trước hạn
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định việc mua lại trái phiếu trước hạn cho phù hợp với khả
năng của Ngân sách Nhà nước và mục tiêu của chính sách tài chính Quốc gia.
7.3. Phương thức thanh toán
trái phiếu
a) Đối với trái phiếu bằng đồng
Việt Nam
- Trái phiếu không ghi tên hoặc
ghi sổ lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán: Việc thanh toán gốc,
lãi trái phiếu được thực hiện tại các tổ chức lưu ký trái phiếu. Trước ngày đến
hạn thanh toán gốc, lãi 1 ngày, Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán để chuyển cho các tổ chức lưu ký chi trả trực tiếp
cho chủ sở hữu trái phiếu.
- Trái phiếu không ghi tên,
không lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán: Chủ sở hữu trái phiếu
được tự do lựa chọn nơi thanh toán gốc, lãi tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc
các đại lý thanh toán trái phiếu Chính phủ. Kho bạc Nhà nước, các đại lý thanh
toán ứng vốn để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Định kỳ, Kho bạc Nhà nước,
đại lý thanh toán tổng hợp số đã thanh toán để đề nghị Bộ Tài chính hoàn trả kịp
thời số đã tạm ứng.
- Trái phiếu có ghi tên: Việc
thanh toán gốc, lãi trái phiếu được thực hiện tại nơi phát hành. Kho bạc Nhà nước
ứng tồn ngân quỹ để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Định kỳ hàng tháng,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp số đã thanh toán để đề nghị Bộ Tài chính hoàn trả kịp
thời số đã tạm ứng.
b) Đối với trái phiếu bằng ngoại
tệ:
- Phát hành theo phương thức đấu
thầu qua Ngân hàng Nhà nước: Việc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn được
thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước. Trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi
1 ngày, Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển ngoại tệ từ nguồn ngoại tệ hiện có hoặc
chuyển tiền đồng Việt Nam mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước để chi trả gốc,
lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.
- Phát hành theo phương thức bán
lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước: Việc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn
được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.
Nguồn ngoại tệ để thanh toán tại
các đơn vị Kho bạc Nhà nước do Kho bạc Nhà nước TW chuyển về. Trường hợp, Bộ
Tài chính mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái phiếu
đến hạn sẽ thực hiện theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời
điểm mua.
8. Xử lý các
trường hợp mất, hư hỏng trái phiếu
8.1. Trường hợp tờ trái phiếu
không ghi tên bị mất hoặc bị tẩy xoá, sửa chữa, rách nát, hư hỏng không còn giữ
được hình dạng, nội dung ban đầu thì không được thanh toán.
8.2. Trường hợp tờ trái phiếu có
ghi tên bị mất hoặc bị rách nát, hư hỏng, chủ sở hữu trái phiếu phải báo bằng
văn bản cho Kho bạc Nhà nước nơi phát hành. Thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm kiểm tra, nếu tờ trái phiếu đó chưa bị lợi dụng rút tiền thì xác
nhận sẽ giải quyết thanh toán khi đến hạn. Nếu tờ trái phiếu đó đã bị lợi dụng
thì thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra kịp thời, xác định
nguyên nhân và có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Quyền lợi và
trách nhiệm của chủ sở hữu trái phiếu
9.1. Được Bộ Tài chính đảm bảo
thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu bằng đồng tiền khi mua trái
phiếu.
9.2. Chủ sở hữu trái phiếu được
quyền bán, tặng, cho, để lại thừa kế, cầm cố trái phiếu.
9.3. Chủ sở hữu trái phiếu bằng
đồng Việt Nam có thể mua bán, giao dịch trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán.
9.4. Chủ sở hữu là tổ chức tín dụng
được giao dịch trái phiếu trên thị trường tiền tệ, chiết khấu, tái chiết khấu
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
9.5. Các khoản thu nhập từ lãi
trái phiếu và chênh lệch mua bán trái phiếu đối với đối tượng là cá nhân được
miễn thuế thu nhập.
9.6. Chủ sở hữu trái phiếu có thể
gửi tờ trái phiếu tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản. Các đối tượng là cá nhân được
miễn phí bảo quản tại Kho bạc Nhà nước.
9.7. Không được dùng trái phiếu
để thay thế tiền trong lưu thông, nộp thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước.
10. Quản lý
nguồn thu phát hành trái phiếu và nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu
10.1. Toàn bộ số tiền thu về
phát hành trái phiếu Chính phủ được tập trung vào Kho bạc Nhà nước để sử dụng đầu
tư cho các công trình thuộc danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc
đáo nợ trái phiếu Chính phủ đã phát hành cho các công trình quan trọng đến hạn.
Không sử dụng cho các mục tiêu khác.
Đối với khoản thu từ phát hành
trái phiếu bằng ngoại tệ, sau khi trừ các khoản chi trực tiếp bằng ngoại tệ, Bộ
Tài chính bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước theo
tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm bán; tiền đồng Việt
Nam do Ngân hàng Nhà nước trả được chuyển cho Bộ Tài chính.
10.2. Nguồn vốn để thanh toán
lãi trái phiếu Chính phủ hàng năm do ngân sách Trung ương bảo đảm và được cân đối
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Nguồn vốn để thanh toán gốc trái
phiếu được bố trí từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ các đợt tiếp theo hoặc
cân đối một phần vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
10.3. Kho bạc Nhà nước tổ chức
quản lý, hạch toán riêng tiền thu từ phát hành trái phiếu và thanh toán gốc
trái phiếu. Việc thanh toán gốc trái phiếu trực tiếp từ ngân sách Nhà nước được
thực hiện thông qua tài khoản này.
11. Chi phí
phát hành, thanh toán trái phiếu
11.1. Chi phí
phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ do ngân sách Trung ương bảo đảm và
được chi trả cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát hành, thanh toán trái phiếu; cụ
thể như sau:
a) Phí phát hành và thanh toán
trái phiếu bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước bằng 0,5% trên giá trị trái phiếu
bán lẻ.
Riêng việc phát hành và thanh
toán trái phiếu đối với Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước được hưởng mức phí là
0,2% trên giá trị trái phiếu phát hành.
b) Phí tổ chức đấu trái phiếu
qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán bằng 0,15% trên tổng giá trị trái phiếu
trúng thầu. Trung tâm Giao dịch chứng khoán thoả thuận với các thành viên có nhận
lệnh đặt thầu của các tổ chức, cá nhân về mức phí được hưởng, tối đa không quá
0,05% trên giá trị trái phiếu trúng thầu của các tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên đấu thầu.
c) Phí cho Tổ chức làm đại lý
phát hành trái phiếu tối đa 0,1% số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà đầu tư.
d) Phí cho Tổ chức làm đại lý
thanh toán trái phiếu bằng 0,1% trên số tiền gốc, lãi thực thanh toán.
e) Phí cho Tổ chức bảo lãnh phát
hành được hưởng tối đa 0,2% trên số tiền trái phiếu nhận bảo lãnh phát hành.
f) Phí phát hành, thanh toán
trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước bằng 0,1%
giá trị trái phiếu phát hành.
Trường hợp phát hành bằng ngoại
tệ, chi phí phát hành, thanh toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán do Bộ Tài chính quy định.
11.2. Chi phí in trái phiếu do
ngân sách Trung ương đảm bảo và thanh toán trực tiếp cho tổ chức in trái phiếu.
11.3. Chi phí chuyển tiền gốc,
lãi trái phiếu vào tài khoản theo yêu cầu của chủ sở hữu trái phiếu, do chủ sở
hữu trả bằng mức phí thanh toán qua ngân hàng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
tính toán lập kế hoạch in trái phiếu theo cơ cấu mệnh giá hợp lý, cung cấp đầy
đủ cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước; trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phát
hành trái phiếu; tổ chức hạch toán kế toán các khoản thu trái phiếu; theo dõi
và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc phát hành trái phiếu trong phạm
vi toàn quốc.
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.