BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2017/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Đầu tư
công năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và đầu
tư;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, chủ thể thực
hiện, chi phí giám sát và đánh giá đầu tư; việc thực hiện giám sát, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư công của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án
thành phần, chủ sử dụng; giám sát và đánh giá dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; giám sát, đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư Bộ Công an và
trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện giám sát
chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Học
viện, trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong
Công an nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là
người được quyền quyết định đầu tư trong Công an nhân dân gồm: Bộ trưởng Bộ
Công an; Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư.
2. Cơ quan quản lý giám sát của Bộ Công an
là Cục Kế hoạch và đầu tư giúp Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức thực hiện chức năng
quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả chương trình, dự án đầu tư trong Công an
nhân dân.
3. Chủ chương trình trong Công an nhân dân
là đơn vị được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao chủ trì quản lý
chương trình đầu tư công.
4. Chủ đầu tư trong Công an nhân dân là cơ
quan, tổ chức được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao quản lý dự án đầu
tư; chủ đầu tư đồng thời là cơ quan được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, là chủ dự án thành phần; chủ
đầu tư có thể đồng thời là chủ sử dụng dự án (trường hợp vừa được giao chủ trì
quản lý dự án và vừa quản lý sử dụng, khai thác, vận hành dự án).
5. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức
đối tác công tư là đơn vị trong Công an nhân dân được giao chuẩn bị đầu tư
dự án, ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Thông tư này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quản lý, giám sát, đánh
giá đầu tư và xây dựng.
2. Phát hiện và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác, trung thực, khách quan về tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư.
3. Giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư và xử lý vi phạm (nếu
có).
4. Bảo đảm chủ động, linh hoạt, tiết kiệm.
Điều 5. Chủ thể thực hiện giám
sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
1. Người quyết định đầu tư.
2. Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Chủ chương trình; chủ dự án thành phần; chủ đầu
tư; chủ sử dụng dự án.
4. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư.
Điều 6. Chi phí thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 52, Điều
53, Điều 54 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 về giám sát
và đánh giá đầu tư (sau đây viết gọn là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP).
2. Hằng năm, Cục Kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch và
dự toán chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư. Dự toán chi
cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư được lập trên cơ sở kế hoạch giám sát,
đánh giá đầu tư, nội dung chi và định mức theo quy định hiện hành; nguồn chi
cho việc thực hiện giám sát được lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên hằng năm của
Bộ Công an.
Chương II
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH, CHỦ ĐẦU TƯ, CHỦ DỰ ÁN
THÀNH PHẦN, CHỦ SỬ DỤNG
Mục 1. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 7. Thực hiện giám sát,
đánh giá chương trình đầu tư của chủ chương trình
1. Chủ chương trình chỉ định một đơn vị trực thuộc
thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư đối với các chương trình thuộc phạm
vi quản lý.
2. Nội dung giám sát, đánh giá chương trình đầu tư
của chủ chương trình gồm: theo dõi chương trình đầu tư, kiểm tra chương trình đầu
tư và đánh giá chương trình đầu tư.
Điều
8. Theo dõi chương trình đầu tư công của chủ chương trình
1. Cập nhật văn bản liên quan đến việc lập Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình; tình hình thực hiện trình thẩm định và
phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư; lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; tình hình trình thẩm định và
phê duyệt chương trình của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; sự thay đổi của
chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Cập nhật những khó khăn, vướng mắc, phát sinh
trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình khi có phát sinh vượt thẩm quyền, thay đổi về
chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần
thuộc chương trình, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự
án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân, thanh quyết toán; khó
khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các dự án thành
phần và kết quả xử lý theo thẩm quyền được giao.
4. Cập nhật, xử lý và phản hồi thông tin báo cáo định
kỳ của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến thực hiện chương trình đầu tư
công; giải quyết các vướng mắc, khó khăn, phát sinh.
5. Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý khó
khăn, vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền của chủ chương trình.
Điều 9. Kiểm tra chương trình đầu
tư công của chủ chương trình
1. Chế độ kiểm tra: chủ chương trình tự tổ chức kiểm
tra thường xuyên chương trình được giao quản lý thực hiện.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc triển khai thực hiện của cơ quan
được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình và lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, nội dung kiểm tra gồm:
- Việc quản lý thực hiện chương trình: lập kế hoạch
tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai chương trình và các dự án thuộc chương
trình; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình, dự án thuộc
chương trình (nếu có);
- Việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt các dự án
thành phần thuộc chương trình theo thẩm quyền được giao;
- Tình hình thực hiện chương trình: tiến độ thực hiện
các mục tiêu, dự án thuộc chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện của từng dự
án thành phần thuộc chương trình (tổng vốn kế hoạch được cấp, số lượng dự án
thành phần thực hiện, giá trị, khối lượng thực hiện của từng dự án thành phần
thuộc chương trình);
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc huy
động vốn cho chương trình; giá trị giải ngân từng dự án thành phần thuộc chương
trình; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản của từng dự án thành phần (nếu có);
- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện chương trình khi phát sinh vấn đề vượt quá thẩm
quyền.
b) Kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện dự án thành
phần thuộc chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của chủ dự
án thành phần, nội dung kiểm tra gồm:
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ của dự án theo quy
định gồm: văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình hình thành và triển khai dự
án, hệ thống biên bản nghiệm thu, chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký công
trình, văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Tình hình triển khai, tiến độ và công việc đã thực
hiện; năng lực quản lý, điều hành của chủ dự án thành phần;
- Việc chấp hành quy định về thực hiện quản lý dự
án như: chế độ giao ban định kỳ giữa ban quản lý dự án với các nhà thầu có liên
quan và việc phối hợp giải quyết vướng mắc, kiến nghị đề xuất của nhà thầu
trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, an
toàn lao động; tác động môi trường sinh thái và tác động khác có liên quan;
- Chế độ thông tin báo cáo của chủ dự án thành phần
tới các đơn vị có liên quan theo quy định.
c) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án
thành phần thuộc chương trình; việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện
của chủ dự án thành phần.
3. Quá trình kiểm tra, chủ chương trình phải tiến
hành lập Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tới chủ dự án thành phần
và cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện báo cáo theo
yêu cầu của chủ chương trình.
Điều 10. Đánh giá chương trình
đầu tư của chủ chương trình
Chủ chương trình tổ chức thực hiện đánh giá theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP; trong trường
hợp cần thiết, chủ chương trình có thể đề xuất, báo cáo người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá chương trình đầu
tư.
Điều 11. Báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư của chủ chương trình
1. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của chủ
chương trình:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: quý I, 6
tháng, quý III và năm gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
và Cục Tài chính để theo dõi;
b) Báo cáo trước khi khởi công dự án thành phần thuộc
chương trình gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài
chính để theo dõi;
c) Khi điều chỉnh chương trình, phải lập báo cáo
giám sát đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, đồng thời gửi Cục Kế
hoạch và đầu tư để tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh và
gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính để theo dõi;
d) Khi kết thúc chương trình, phải lập báo cáo giám
sát, đánh giá kết thúc đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế
hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý
chuyên ngành để theo dõi;
đ) Báo cáo đánh giá chương trình do mình tổ chức thực
hiện theo quy định và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch
và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Tài chính;
e) Ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này, chủ chương trình phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo quy định tại các điểm
b, c và d khoản này.
2. Thời hạn báo cáo:
a) Gửi báo cáo trước khi khởi công chương trình 15
ngày;
b) Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh chương
trình;
c) Gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý
tiếp theo;
d) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của
năm báo cáo;
đ) Gửi báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
e) Gửi báo cáo kết thúc đầu tư trước khi bắt đầu
khai thác vận hành chương trình 15 ngày;
g) Gửi báo cáo đột xuất về giám sát, đánh giá đầu
tư khi cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và
Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Chủ chương trình thực hiện báo cáo giám sát,
đánh giá theo các biểu mẫu được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 12. Thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chỉ định một đơn vị hoặc một bộ phận
trực thuộc thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc
phạm vi quản lý.
2. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ
đầu tư gồm: theo dõi dự án đầu tư, kiểm tra dự án đầu tư và đánh giá dự án đầu
tư.
Điều 13. Theo dõi dự án đầu tư
của chủ đầu tư
1. Cập nhật văn bản liên quan đến việc lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; tình hình
trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án; lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; tình hình trình
thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; tình hình trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; những
khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
dự án.
2. Quản lý thực hiện dự án: lập kế hoạch và cụ thể
hóa kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung quản lý dự án; cập nhật tình
hình và kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; điều chỉnh kế hoạch (nếu có).
3. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực
hiện; khối lượng và giá trị thực hiện; chất lượng công việc; các biến động
trong quá trình thực hiện dự án.
4. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc
huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết
toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý.
5. Cập nhật, xử lý và phản hồi thông tin báo cáo định
kỳ của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến dự án và các nhà thầu; giải quyết
các vướng mắc khó khăn, phát sinh và kết quả xử lý theo thẩm quyền.
6. Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý khó
khăn, vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền của chủ đầu tư.
Điều 14. Kiểm tra dự án đầu tư
của chủ đầu tư
1. Chế độ kiểm tra: chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra
thường xuyên dự án do mình làm chủ đầu tư.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hoạt động của đơn vị được giao quản lý
thực hiện dự án, nội dung kiểm tra gồm:
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ của dự án theo
quy định gồm: văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình hình thành và triển
khai dự án, các biên bản nghiệm thu, chứng chỉ kiểm định chất lượng, nhật ký
công trình, văn bản thông tin báo cáo của các bên có liên quan đến dự án;
- Tình hình triển khai, tiến độ và công việc đã thực
hiện; việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, năng lực quản lý, điều hành
của ban quản lý dự án;
- Việc chấp hành quy định về thực hiện quản lý dự
án như: chế độ giao ban định kỳ giữa ban quản lý dự án với các nhà thầu có liên
quan và việc phối hợp giải quyết vướng mắc, kiến nghị đề xuất của nhà thầu
trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, an
toàn lao động; tác động môi trường sinh thái và tác động khác có liên quan;
- Chế độ thông tin báo cáo của ban quản lý dự án tới
các đơn vị có liên quan theo quy định.
b) Kiểm tra việc triển khai thực hiện của các nhà
thầu gồm các nội dung:
- Sự phù hợp của bộ máy nhân lực, năng lực đội ngũ
cán bộ tại hiện trường và các trang thiết bị thực hiện gói thầu so với cam kết
trong hồ sơ dự thầu;
- Tiến độ, khối lượng, chất lượng công việc thực hiện
so với kế hoạch và hợp đồng ký kết; năng lực quản lý, điều hành và triển khai
thực hiện dự án của các nhà thầu;
- Việc chấp hành quy định về quản lý chất lượng, chứng
chỉ về chất lượng, an toàn lao động, tác động môi trường và quy định khác có
liên quan.
c) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án;
giám sát việc chấp hành và xử lý vấn đề đã phát hiện của ban quản lý dự án và
nhà thầu.
3. Quá trình kiểm tra, chủ đầu tư phải tiến hành lập
Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tới các cơ quan, đơn vị, nhà thầu
có liên quan.
Điều 15. Đánh giá dự án đầu tư
của chủ đầu tư
1. Việc đánh giá dự án của chủ đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP; đối với
các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn thì chủ đầu tư phải thực hiện đánh
giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện. Trường hợp cần thiết khi có
biến động, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định chủ đầu tư thực hiện các loại đánh giá khác.
2. Chủ đầu tư có thể đề xuất, báo cáo người có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá dự án
đầu tư.
Điều 16. Báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và báo cáo năm gửi
Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản
lý chuyên ngành để theo dõi;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình phê
duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt đầu tư dự án. Nội dung báo cáo theo các nội
dung được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công dự
án gửi Cục Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và
đơn vị quản lý chuyên ngành để theo dõi;
d) Khi điều chỉnh dự án, chủ đầu tư phải lập báo
cáo giám sát đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch và
đầu tư để tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh và gửi Tổng
cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính để theo dõi;
đ) Khi kết thúc dự án, chủ đầu tư phải báo cáo giám
sát, đánh giá kết thúc đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế
hoạch và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính và đơn vị quản lý
chuyên ngành để theo dõi;
e) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do mình tổ chức thực
hiện theo quy định và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, Cục Kế hoạch
và đầu tư, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính;
g) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
ngoài việc gửi báo cáo tới các đơn vị được quy tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này, chủ đầu tư phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giám sát, đánh giá định
kỳ 6 tháng, năm và báo cáo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này.
2. Thời hạn báo cáo:
a) Gửi báo cáo khi trình phê duyệt chủ trương đầu
tư và phê duyệt dự án;
b) Gửi báo cáo trước khi khởi công dự án 15 ngày;
c) Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh dự án;
d) Gửi báo cáo kết thúc đầu tư trước khi bắt đầu
bàn giao, khai thác, vận hành dự án 15 ngày;
đ) Gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý
tiếp theo;
e) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của
năm báo cáo;
g) Gửi báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
h) Chủ đầu tư có thể có báo cáo đột xuất về giám
sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết
định đầu tư và Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Chủ đầu tư thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá
theo các biểu mẫu được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT
ngày 18/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo
giám sát và đánh giá đầu tư và mẫu số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Mục 3. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA CHỦ DỰ ÁN THÀNH PHẦN, CHỦ SỬ DỤNG
Điều 17. Thực hiện giám sát,
đánh giá của chủ dự án thành phần
1. Chủ dự án thành phần được giao triển khai thực
hiện dự án thành phần tổ chức theo dõi dự án đầu tư, kiểm tra dự án đầu tư và
đánh giá dự án đầu tư.
2. Việc theo dõi dự án thành phần thuộc chương
trình của chủ dự án thành phần thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 8 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
3. Nội dung kiểm tra, đánh giá của chủ dự án thành
phần thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 14 và Điều 15 của
Thông tư này.
4. Báo cáo giám sát của chủ dự án thành phần:
a) Chủ dự án thành phần thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư các loại báo cáo sau:
- Báo cáo quý I, 6 tháng, quý III và báo cáo năm gửi
chủ chương trình để tổng hợp báo cáo;
- Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án
thành phần gửi chủ chương trình để tổng hợp, theo dõi.
b) Thời hạn báo cáo:
- Gửi báo cáo quý trước ngày 05 của tháng đầu quý
tiếp theo;
- Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 05 tháng 7 của năm
báo cáo;
- Gửi báo cáo năm trước ngày 05 tháng 02 năm sau;
- Chủ dự án thành phần có thể có báo cáo đột xuất về
giám sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư và Cục Kế hoạch và đầu tư.
5. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá của chủ dự án
thành phần thực hiện theo các biểu mẫu được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư của chủ sử dụng
1. Chủ sử dụng tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án và báo cáo nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Chủ sử dụng dự án lập báo cáo giám sát, đánh giá
tình hình khai thác, vận hành dự án và Báo cáo đánh giá tác động dự án khi có
yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư và Cục Kế hoạch và đầu tư.
3. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá của chủ sử dụng
thực hiện theo mẫu số 06 được ban
hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày
18/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát
và đánh giá đầu tư.
Chương III
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 19. Trách nhiệm giám sát
dự án
1. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư dự
án theo quy định; tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình đầu
tư dự án theo nội dung được phê duyệt và hợp đồng dự án.
2. Cục Kế hoạch và đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm
tra dự án thuộc thẩm quyền; việc kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với các dự án có thời
gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng vốn đầu tư;
c) Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều
20. Nội dung giám sát, đánh giá dự án theo hình thức đối tác công tư
1. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư, thực hiện giám sát, đánh giá và báo cáo các nội dung sau:
a) Việc lập Báo cáo đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án;
b) Tình hình trình thẩm định, phê duyệt đề xuất dự
án, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
c) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình lập
Báo cáo đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và việc xử lý theo thẩm
quyền;
d) Việc lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký kết hợp đồng
dự án và đăng ký đầu tư;
đ) Tình hình thực hiện hợp đồng dự án;
e) Ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản này, thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều
14 của Thông tư này;
g) Việc đánh giá dự án theo hình thức đối tác công
tư thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung giám sát, đánh giá của Cục Kế hoạch và
đầu tư
a) Theo dõi, kiểm tra việc lựa chọn nhà đầu tư, ký
kết hợp đồng dự án và đăng ký đầu tư;
b) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng
dự án;
c) Ngoài các nội dung theo quy định tại các điểm a
và b khoản này thực hiện theo quy định tại các điều 21, 22, 23
và 24 của Thông tư này.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá theo các biểu mẫu được ban
hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày
18/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát
và đánh giá đầu tư.
Chương IV
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ CỦA CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 21. Theo dõi chương
trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Nội dung theo dõi chương trình:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ
chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết
định phê duyệt chương trình và quyết định điều chỉnh chương trình (nếu có);
d) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết
định phê duyệt dự án thành phần thuộc chương trình và quyết định điều chỉnh dự
án thành phần thuộc chương trình (nếu có);
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình: tiến
độ thực hiện các mục tiêu của chương trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải
ngân; khó khăn, vướng mắc, các phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện
chương trình và kết quả xử lý;
e) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ
chương trình, chủ dự án thành phần;
g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung theo dõi dự án:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan
được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
(theo phân cấp ủy quyền) và chủ sử dụng theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, trình thẩm định
và quyết định chủ trương đầu tư dự án;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án và quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
d) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực
hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, các phát
sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;
đ) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự
án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận hành
dự án và kết quả xử lý;
e) Việc chấp hành biện pháp xử lý của cơ quan được
giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư (theo
phân cấp ủy quyền) và chủ sử dụng;
g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 22. Kiểm tra chương
trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Tổ chức thực hiện kiểm tra:
a) Kiểm tra chương trình, dự án do Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định đầu tư (hoặc phân cấp ủy quyền quyết định đầu tư) 01 lần
theo kế hoạch đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12
tháng;
b) Kiểm tra đột xuất hoặc theo yêu cầu của người có
thẩm quyền quyết định đầu tư;
c) Kiểm tra trước khi điều chỉnh chương trình, dự
án.
2. Nội dung kiểm tra chương trình:
a) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình;
b) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
c) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định,
quyết định phê duyệt dự án thành phần thuộc chương trình và quyết định điều chỉnh
dự án thành phần thuộc chương trình (nếu có);
d) Việc quản lý thực hiện chương trình của chủ
chương trình và việc quản lý thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình của
chủ dự án thành phần;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý các vấn đề đã
phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Nội dung kiểm tra dự án:
a) Việc chấp hành quy định về giám sát và đánh giá
đầu tư, gồm:
- Việc chấp hành chế độ theo dõi, báo cáo giám sát,
đánh giá dự án đầu tư; thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định;
- Việc tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của chủ đầu tư theo quy định;
- Việc cập nhật tình hình xử lý, phản hồi thông
tin: tình hình bảo đảm thông tin báo cáo; xử lý thông tin báo cáo; kết quả giải
quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
b) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
đầu tư và quản lý đầu tư, gồm:
- Chế độ quản lý và lưu trữ hồ sơ trong việc quản
lý thực hiện dự án gồm: các văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình triển
khai thực hiện dự án, các biên bản nghiệm thu, bàn giao, các chứng chỉ kiểm định
chất lượng, nhật ký công trình, các văn bản thông tin báo cáo của các bên có
liên quan đến dự án;
- Việc chấp hành quy định về: lập, thẩm định quyết
định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án; lập, thẩm định,
quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán dự án và các quyết định điều chỉnh (nếu
có);
- Các thủ tục pháp lý về đấu thầu: kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng, nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Việc lập, thẩm định phê duyệt phương án và tổ chức
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
- Việc sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của
dự án; bố trí vốn đầu tư, tiến độ giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư;
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; nghiệm
thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường sinh
thái và các quy định khác có liên quan;
- Về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng.
c) Kiểm tra việc quản lý thực hiện dự án của người
có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu
tư), chủ đầu tư, ban quản lý dự án:
- Năng lực quản lý, điều hành, triển khai thực hiện
dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án; tổ chức, mô hình quản lý dự án của chủ
đầu tư;
- Trình độ chuyên môn, chuyên ngành của các cá nhân
tham gia quản lý tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định;
- Chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án, đấu thầu
kinh nghiệm công tác chuyên môn và các điều kiện tương ứng khác theo quy định của
mỗi loại dự án.
d) Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án
- Kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện toàn bộ
dự án, dự kiến tiến độ, biện pháp tổ chức thực hiện; kế hoạch chi tiết thực hiện
dự án trên cơ sở vốn đầu tư được phân bổ;
- Việc cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tư:
tiến độ thực hiện dự án; khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các chi
phí, biến động;
- Việc cập nhật tình hình quản lý thực hiện dự án:
lập kế hoạch triển khai; chi tiết hóa kế hoạch triển khai các nội dung quản lý
thực hiện dự án; cập nhật tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch; việc bảo
đảm chất lượng và hiệu lực quản lý dự án;
- Tiến độ, kết quả thực hiện các công việc so với kế
hoạch đề ra gồm: việc triển khai các gói thầu, sử dụng kinh phí được cấp, khối
lượng thực hiện, khối lượng giải ngân, công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư;
tiến độ thực hiện dự án so với hợp đồng ký kết.
đ) Kiểm tra, quản lý, khai thác, vận hành dự án (đối
với các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng);
e) Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề phát sinh như: thay đổi chủ
trương, dự án, thiết kế, dự toán, nguồn vốn, các điều kiện khác để thực hiện dự
án và các sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp
hành các biện pháp xử lý sai phạm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án (nếu có).
4. Trình tự tổ chức kiểm tra chương trình, dự án:
a) Hằng năm, Cục Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan lập danh mục chương trình, dự án kiểm tra giám sát
trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra,
thời gian dự kiến kiểm tra; thông báo tới các đơn vị được kiểm tra về danh mục
các dự án kiểm tra được duyệt để chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu và tổ chức
thực hiện.
c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra. Thành viên
đoàn kiểm tra gồm: lãnh đạo Cục Kế hoạch và đầu tư làm trưởng đoàn; cán bộ thuộc
Cục Kế hoạch và đầu tư làm thư ký đoàn; thành viên là cán bộ các phòng chức
năng thuộc Cục Kế hoạch và đầu tư và các đơn vị Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục
Tài chính, các đơn vị quản lý nhà nước có liên quan đến các lĩnh vực đầu tư của
dự án (nếu có).
d) Trước mỗi đợt kiểm tra 20 ngày, Đoàn kiểm tra
thông báo bằng văn bản tới đơn vị được kiểm tra về thành phần đoàn kiểm tra, thời
gian và nội dung làm việc để đơn vị chuẩn bị nội dung báo cáo và tổ chức thực
hiện.
e) Tiến hành cuộc kiểm tra:
- Căn cứ tính chất của từng loại dự án, Cục Kế hoạch
và đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra giám
sát, đánh giá đầu tư. Thời gian kiểm tra giám sát, đánh giá đầu tư của mỗi cuộc
kiểm tra là không quá 20 ngày làm việc; thời gian kiểm tra có thể kéo dài trong
trường hợp cần thiết và khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư;
- Kết thúc thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra tổ chức
họp cùng chủ đầu tư và đại diện các đơn vị có liên quan để kết luận, thông qua
và ký xác nhận vào biên bản kiểm tra (biên bản được lập thành 02 bản).
5. Kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra tổng hợp
báo cáo kết quả kiểm tra tại đơn vị trong vòng 20 ngày. Cục Kế hoạch và đầu tư
thông báo kết quả kiểm tra tới đơn vị được kiểm tra trong vòng 10 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra. Đơn vị được kiểm tra có trách
nhiệm tập hợp báo cáo việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện và gửi
về Cục Kế hoạch và đầu tư trong vòng 30 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả kiểm
tra để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Hằng năm, sau khi kết thúc kế hoạch kiểm tra, Cục
Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tập hợp báo cáo người có thẩm quyền quyết định
đầu tư về các nội dung kiểm tra tại các đơn vị được kiểm tra và kiến nghị các
biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 23. Kiểm tra khi điều chỉnh
chương trình, dự án đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi
địa điểm, mục tiêu, nội dung, quy mô và tăng tổng mức đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu
tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan đến chương trình, dự án
tiến hành tổ chức kiểm tra giám sát trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt điều chỉnh.
2. Nội dung kiểm tra chương trình, dự án trước khi điều
chỉnh
a) Kiểm tra, xác định, đánh giá nguyên nhân điều chỉnh
chương trình, dự án do yếu tố khách quan (chính sách pháp luật thay đổi, sự kiện
bất khả kháng, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, địa chất công trình) hoặc
yếu tố chủ quan (năng lực quản lý điều hành dự án, năng lực thiết kế, thi công
của các tổ chức cá nhân có liên quan) để làm cơ sở xác định sự cần thiết phải điều
chỉnh chương trình, dự án và sự phù hợp của việc điều chỉnh chương trình, dự án
với quy định hiện hành;
b) Kiểm tra khối lượng, hạng mục phát sinh mới xuất
hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án có phù hợp quy định pháp luật
hiện hành, quy hoạch xây dựng, yêu cầu kỹ thuật; phù hợp mục tiêu đầu tư; phù hợp
nhu cầu sử dụng thực tế để nâng cao hiệu quả đầu tư;
c) Đề xuất các biện pháp xử lý các nội dung điều chỉnh
chương trình, dự án và xử lý vi phạm nếu có trong quản lý điều hành, kiến nghị
chủ trương điều chỉnh chương trình, dự án;
d) Ngoài các nội dung kiểm tra quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này, Cục Kế hoạch và đầu tư phải thực hiện kiểm tra theo
các nội dung được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 22 Thông tư
này.
3. Căn cứ báo cáo giám sát đánh giá điều chỉnh của
chủ chương trình, chủ đầu tư, Cục Kế hoạch và đầu tư lập và phê duyệt kế hoạch
kiểm tra; quyết định thành lập đoàn kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra;
thông báo tới đơn vị được kiểm tra trước 10 ngày để chuẩn bị nội dung báo cáo
và tổ chức thực hiện.
4. Trình tự thực hiện kiểm tra chương trình, dự án
trước khi phê duyệt điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm
c, d và e khoản 4 Điều 22 Thông tư này.
5. Kết thúc đợt kiểm tra, Cục Kế hoạch và đầu tư
báo cáo kết quả kiểm tra chương trình, dự án điều chỉnh trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét quyết định phê duyệt điều chỉnh theo quy định.
Điều 24. Kiểm tra đột xuất hoặc
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các chương
trình, dự án
1. Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi có yêu
cầu của người có thẩm quyền hoặc khi phát hiện chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ
dự án thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về giám sát,
đánh giá đầu tư. Cục Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành tổ chức kiểm tra đột xuất về chương trình, dự án đầu tư.
2. Cục Kế hoạch và đầu tư lập và phê duyệt kế hoạch
kiểm tra; quyết định thành lập đoàn kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra;
thông báo tới đơn vị được kiểm tra trước 20 ngày để chuẩn bị nội dung báo cáo
và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung kiểm tra đột xuất chương trình, dự án
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
4. Trình tự thực hiện kiểm tra đột xuất chương
trình, dự án thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và e khoản
4 Điều 22 Thông tư này.
5. Kết thúc đợt kiểm tra, Cục Kế hoạch và đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu
tư xem xét xử lý và thông báo bằng văn bản tới đơn vị được kiểm tra để tổ chức
thực hiện.
Điều 25. Đánh giá dự án đầu tư
của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Hằng năm Cục Kế hoạch và đầu tư xây dựng và báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch để đánh giá chương trình, dự án đầu
tư, gồm đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
2. Nội dung đánh giá chương trình, dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.
Điều 26. Báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư của Cục Kế hoạch và đầu tư
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo giám sát; đánh giá tổng thể đầu tư 6
tháng và năm;
b) Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư.
2. Thời hạn báo cáo
a) Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 30 tháng 7;
b) Gửi báo cáo năm trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
3. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6
tháng và năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Kế
hoạch và đầu tư trong tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Công an quản lý. Tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an (kể cả các dự
án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
3. Quản lý thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh
giá đầu tư của Bộ Công an; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các đơn vị khác trực thuộc, các dự án được Bộ Công an phân cấp hoặc ủy quyền quyết
định đầu tư.
4. Phối hợp theo kế hoạch với cơ quan chức năng của
Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
5. Tham mưu, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an
giải quyết kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư trong Công an nhân
dân về những vấn đề liên quan đến thực hiện chương trình, dự án đầu tư; hướng dẫn,
giải quyết kiến nghị của Công an các đơn vị, địa phương và chủ đầu tư trong
Công an nhân dân liên quan đến thực hiện chương trình, dự án đầu tư theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
6. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị,
địa phương tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng các quy định về
quản lý đầu tư của Nhà nước và Bộ Công an; báo cáo về công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành Công an theo chế độ quy định.
7. Báo cáo kịp thời với cấp trên về những vấn đề vượt
thẩm quyền; xem xét, xử lý kiến nghị của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng
về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị và chịu trách nhiệm về kết quả xử lý.
8. Trong quá trình theo dõi, giám sát, đánh giá đầu
tư, Cục Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án
thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác
công tư báo cáo theo chế độ quy định, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
giám sát, đánh giá đầu tư khi cần thiết;
b) Trao đổi trực tiếp với chủ chương trình, chủ đầu
tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình
thức đối tác công tư hoặc kiểm tra đột xuất theo quy định tại Điều
24 của Thông tư này;
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chương
trình, dự án khi tổ chức kiểm tra giám sát theo quy định;
d) Kiến nghị đình chỉ, tạm dừng thực hiện chương
trình, dự án nếu trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư phát hiện có sai phạm
nghiêm trọng;
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền về vi phạm pháp luật trong
giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần,
chủ sử dụng, cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư và kiến
nghị biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của chủ
chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, chủ sử dụng dự án, cơ quan ký kết
hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư trong việc thực hiện giám sát
chương trình, dự án đầu tư trong Công an nhân dân
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ dự án thành phần,
chủ sử dụng dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chương
trình, dự án theo quy định tại Thông tư này;
b) Xây dựng khung giám sát, đánh giá dự án trước
khi khởi công dự án;
c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự
án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà
nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án
(nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
d) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý
các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
đ) Đăng tải, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác
các thông tin báo cáo về chương trình, dự án vào hệ thống thông tin quản lý
giám sát đầu tư của Bộ Công an;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không
chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo
quy định tại Thông tư này;
b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự
án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;
c) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng
mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
d) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin
báo cáo vào hệ thống thông tin giám sát của Bộ Công an;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không
chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
Điều 29. Xử lý kết quả giám
sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
1. Việc xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư
trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP.
2. Trước khi phê duyệt điều chỉnh chương trình, dự
án người có thẩm quyền quyết định đầu tư (kể cả dự án được phân cấp ủy quyền quyết
định đầu tư) phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá điều chỉnh chương
trình, dự án của Cục Kế hoạch và đầu tư theo quy định tại Điều 23
của Thông tư này trước khi phê duyệt điều chỉnh.
Điều 30. Xử lý vi phạm về giám
sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
1. Quá trình tổ chức theo dõi, kiểm tra giám sát
chương trình, dự án đầu tư nếu phát hiện sai phạm, Cục Kế hoạch và đầu tư báo
cáo, đề xuất người có thẩm quyền quyết định đầu tư xử lý các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm về giám sát và đánh giá đầu
tư trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng 01 năm 2018 và thay thế Thông tư số 08/2011/TT-BCA ngày 18/02/2011 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về giám sát, đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với đơn
vị có liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công
an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và đầu tư) để
kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các học viện, trường Công an nhân dân;
- Công báo;
- Lưu: VT, V19, H43.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
Mẫu số 01 “Báo cáo giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình” ban hành kèm theo Thông tư số 59/2017/TT-BCA
ngày 06/12/2017.
BỘ CÔNG AN
TÊN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BCGSĐGĐT
|
… …. ngày …..
tháng ….. năm … ….
|
BÁO CÁO GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Quý/6 tháng/năm)
Tên chương trình:
………………………..
Kính gửi:
………………………………………………………….
I. THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Chủ chương trình:
3. Cơ quan đề xuất chương trình:
4. Mục tiêu của chương trình:
5. Qui mô chương trình:
6. Nội dung đầu tư chính/các dự án thành phần
7. Địa điểm thực hiện chương trình
8. Các mốc thời gian về chương trình:
- Số, ngày phê duyệt quyết định đầu tư:
- Thời gian thực hiện chương trình:
9. Tổng vốn đầu tư chương trình:
10. Nguồn vốn đầu tư:
(Thông tin về chương trình chỉ báo cáo 01 lần tại
kỳ báo cáo đầu tiên sau khi quyết định đầu tư chương trình hoặc sau khi điều chỉnh
chương trình có các nội dung điều chỉnh liên quan đến những thông tin về chương
trình nêu trên)
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tình hình thực hiện chương trình: (báo cáo
theo phụ biểu số 01 kèm theo)
2. Công tác quản lý chương trình:
2.1. Kế hoạch triển khai thực hiện:
2.2. Kế hoạch chi tiết các nội dung quản lý thực hiện
chương trình:
2.3. Kết quả đạt được so với kế hoạch đề ra và điều
chỉnh kế hoạch thực hiện:
3. Tình hình xử lý, phản hồi thông tin:
3.1. Việc đảm bảo thông tin báo cáo: (Tính chính
xác, trung thực của thông tin báo cáo)
3.2. Xử lý thông tin báo cáo:
3.3. Kết quả giải quyết các vướng mắc, phát sinh:
III. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tình hình thực hiện chương trình:
2. Công tác quản lý chương trình:
3. Tình hình xử lý, phản hồi thông tin:
IV. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc các cơ quan có
thẩm quyền về các biện pháp hỗ trợ, xử lý những khó khăn của chương trình (nếu
có).
|
CHỦ CHƯƠNG
TRÌNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ biểu số 01: Tổng
hợp tình hình thực hiện chương trình của chủ chương trình
TT
|
Nội dung
|
CTMT
|
I
|
Chủ chương trình
|
|
1
|
Số lượng
|
|
2
|
Tổng số vốn kế hoạch
|
|
3
|
Giá trị, khối lượng thực hiện
|
|
4
|
Giá trị giải ngân
|
|
II
|
Chủ dự án thành phần
|
|
1
|
Số lượng
|
|
2
|
Tổng vốn kế hoạch
|
|
3
|
Giá trị thực hiện
|
|
4
|
Giá trị giải ngân
|
|
Ghi chú:
- CTMT: Chương trình mục tiêu do Chính phủ quyết định
chủ trương.
Mẫu số 02 “Báo cáo giám sát,
đánh giá thực hiện đầu tư” ban hành kèm theo Thông tư số 59/2017/TT-BCA ngày
06/12/2017.
BỘ CÔNG AN
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BCGSĐGĐT
|
… …. ngày …..
tháng ….. năm … ….
|
BÁO CÁO GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
(Quý/6 tháng/năm)
Tên dự án:
Kính gửi:
……………………………………..
I. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Mục tiêu của dự án:
5. Qui mô, công suất:
6. Nội dung đầu tư chính/các hạng mục đầu tư chính:
7. Địa điểm dự án:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Hình thức quản lý dự án:
10. Các mốc thời gian về dự án:
- Số, ngày phê duyệt quyết định đầu tư:
- Thời gian thực hiện dự án:
+ Thời gian bắt đầu:
+ Thời gian kết thúc:
11. Tổng mức đầu tư:
12. Nguồn vốn đầu tư:
(Thông tin về dự án chỉ báo cáo 01 lần tại kỳ
báo cáo đầu tiên sau khi quyết định đầu tư dự án hoặc sau khi điều chỉnh dự án có các nội dung điều chỉnh liên quan đến những
thông tin về dự án nêu trên)
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tình hình thực hiện dự án:
1.1. Tiến độ thực hiện dự án: (Công tác lập
TKKT, công tác GPMB và tái định cư, công tác đấu thầu, công tác thực hiện hợp đồng
…).
1.2. Giá trị khối lượng thực hiện theo tiến độ thực
hiện hợp đồng:
1.3. Tình hình quản lý vốn và tổng hợp kết quả giải
ngân:
1.4. Chất lượng công việc đạt được: (Mô tả chất
lượng công việc đã đạt được tương ứng với các giá trị khối lượng công việc
trong từng giai đoạn đã được nghiệm thu, thanh toán).
1.5. Các chi phí khác liên quan đến dự án:
1.6. Các biến động liên quan đến quá trình thực hiện
dự án:
2. Công tác quản lý dự án:
2.1. Kế hoạch triển khai thực hiện: (Nêu kế hoạch
tổng thể từng giai đoạn công tác quản lý dự án để đạt được tiến độ yêu cầu)
2.2. Kế hoạch chi tiết các nội dung quản lý thực hiện
dự án: (Mô tả kế hoạch chi tiết của từng giai đoạn đối với thành phần công
việc liên quan đến giai đoạn quản lý thực hiện dự án)
2.3. Kết quả đạt được so với kế hoạch đề ra và điều
chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu:
2.4. Công tác đảm bảo chất lượng và hiệu lực quản
lý dự án:
3. Tình hình xử lý, phản hồi thông tin:
3.1. Việc đảm bảo thông tin báo cáo: (Tính chính
xác, trung thực của thông tin báo cáo)
3.2. Xử lý thông tin báo cáo: (Việc xử lý các
thông tin báo cáo kịp thời kể từ khi nhận được báo cáo để phản hồi kịp thời,
tránh gây hậu quả bất lợi cho dự án).
3.3. Kết quả giải quyết các vướng mắc, phát sinh: (Nêu
các kết quả đạt được thông qua quá trình đã xử lý các vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án).
III. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1. Tình hình thực hiện dự án:
2. Công tác quản lý dự án:
3. Tình hình xử lý, phản hồi thông tin:
IV. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp hỗ
trợ, xử lý những khó khăn của dự án (nếu có)./.
(Kèm theo các phụ
biểu 01, 02, 03)
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ biểu 01: Tình hình thực hiện dự án
TÊN DỰ ÁN: ………………………..
Chủ đầu tư: ……………………………………….
Địa điểm thực hiện: ………………………………
Tổng mức đầu tư: …………………………………
Tổng dự toán: ………………………………………..
Kế hoạch vốn trong năm của dự án:
…………………………………………………
Lũy kế kế hoạch vốn cho dự án:
……………………………………………………….
Vốn giải ngân trong kỳ báo cáo
…………………………………………………………
Lũy kế giải ngân ………………………………………………………………………….
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Tên hạng mục/Gói
thầu
|
Giá trị
|
Nguồn vốn
|
Khởi công
|
Tiến độ thực hiện
(*)
|
Trong kỳ báo
cáo
|
Lũy kế giá trị
thực hiện
|
Lũy kế giải
ngân
|
Thất thoát, lãng phí được phát hiện
|
Dự kiến thời
gian hoàn thành
|
Ghi chú (khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện)
|
Giá trị thực hiện
|
Giải ngân
|
|
|
|
|
I
|
Gói thầu dịch vụ tư vấn và phi tư vấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gói thầu tư vấn số 1....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Gói thầu tư vấn số 2....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
… … … …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Gói thầu xây lắp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gói thầu xây lắp số 1…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Gói thầu xây lắp số 2....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
… … … …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Gói thầu cung cấp lắp đặt thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gói thầu số 1....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Gói thầu số 2....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Các hạng mục, chi phí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lệ phí thẩm định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
... … … …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..
|
Lệ phí thẩm tra phê duyệt quyết toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
… … … …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Tiến độ thực hiện (*): Nêu rõ khối lượng thực hiện
đạt được tại thời điểm báo cáo
Phụ biểu 02: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của
chủ đầu tư (kèm theo báo cáo giám sát 6 tháng/ năm)
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Kế hoạch vốn
năm
|
Trong đó bố trí
trả nợ đọng XDCB
|
Nợ đọng XDCB
còn lại
|
Tình hình thực
hiện
|
Tình hình giải
ngân
|
Thất thoát, lãng phí được phát hiện
|
Giá trị
|
so với KH (%)
|
Giá trị
|
so với KH (%)
|
|
I
|
Dự án sử dụng vốn nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Vốn NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Vốn NSTW
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Vốn NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Vốn ODA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Vốn TPCP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Vốn đầu tư công khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vốn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án đầu tư theo hình thức PPP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư công tham gia (không tính vào tổng
vốn đầu tư)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vốn khác (trong nước)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Vốn khác (nước ngoài)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vốn vay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Vốn nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Dự án sử dụng nguồn vốn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư công (I.1 + II.1 + II.3.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn nhà nước ngoài đầu tư công (I.2 + II.2.1 +
III.3.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vốn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong nước (I.3.1 + II.2.2 + II.3.3 + III.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nước ngoài (I.3.2 + II.2.3 + II.3.4 + III.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ biểu 03: Tình hình thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư các dự án do mình quản lý (kèm theo báo cáo giám sát 6 tháng/ năm)
TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng các dự
án sử dụng vốn nhà nước
|
Phân theo nguồn
vốn
|
Dự án đầu tư
công
|
Dự án sử dụng vốn
NN ngoài vốn ĐTC
|
Dự án sử dụng
NSTW
|
TP CP
|
ODA
|
NS ĐP
|
Vốn ĐTC khác
|
Tổng số
|
A
|
B
|
C
|
Tổng Số
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chủ trương đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án có kế hoạch chuẩn bị chủ trương đầu
tư trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án được thẩm định chủ trương trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Số dự án có quyết định chủ trương trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quyết định đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án có kế hoạch lập BCNCKT trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án được thẩm định trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Số dự án có
quyết định đầu tư trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án khởi công mới trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số dự án đã thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư theo quy định trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số dự án đã thực hiện kiểm tra trong kỳ (do
người có thẩm quyền Quyết định đầu tư
và cơ quan quản lý NN thực hiện)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số dự án đã thực hiện đánh giá trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu tư được phát
hiện trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Không phù hợp với quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thẩm tra, thẩm
định dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Số dự án có vi phạm quy định về quản lý chất lượng
được phát hiện trong kỳ (theo quy định về quản lý chất lượng hiện hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Số dự án có thất thoát,
lãng phí được phát hiện trong kỳ (sau khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
quyết toán)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án có thất thoát, lãng phí
bị phát hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Số dự án chậm tiến độ trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt
bằng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Số dự án chậm tiến độ do năng lực của chủ đầu
tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Số dự án chậm tiến độ do bố trí vốn không kịp
thời
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Số dự án phải điều chỉnh trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu
tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh do các nguyên nhân
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác
nhau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng số gói thầu đã tổ chức lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chỉ định thầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đấu thầu hạn chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đấu thầu rộng rãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hình thức khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục đấu thầu
được phát hiện trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Ký hợp đồng không đúng quy định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lũy kế số dự án đã kết thúc nhưng chưa được quyết
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số dự án được quyết toán trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tình hình khai thác vận hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số dự án đã đưa vào vận hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án đã đưa vào sử dụng có vấn đề về kỹ thuật, không có hiệu quả (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Số dự án được đánh giá tác động trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|