|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT hướng dẫn báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư giao thông
Số hiệu:
|
22/2022/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Duy Lâm
|
Ngày ban hành:
|
31/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án BOT giao thông
Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Thông tư 22/2022/TT-BGTVT ngày 31/8/2022 hướng dẫn nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.Trong đó, có hướng dẫn về khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
Đơn cử, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu có tính đến yếu tố rủi ro và lạm phát được xác định theo công thức như sau:
i = iv + f
Trong đó:
i: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư;
iv: lãi vay huy động vốn đầu tư, được xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của ít nhất 03 ngân hàng thương mại; lãi suất vốn vay của dự án tương tự để làm cơ sở lập phương án tài chính trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có).
Lãi vay huy động vốn đầu tư được xác định tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
f: tỷ lệ lạm phát, được xác định trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng CPI trung bình của 10 năm gần nhất theo công bố của Tổng cục Thống kê Việt Nam và có xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn.
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2022.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 08 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ
THI, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ,
LOẠI HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Đối tác công - tư;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông
vận tải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn một số
nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BOT) thuộc lĩnh vực giao thông vận tải,
bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội; khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư; chỉ số đánh giá chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
do doanh nghiệp dự án cung cấp; thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng.
2. Đối với các loại hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh
doanh (BOO), hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M), hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao - Thuê dịch vụ (BTL), hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT)
và hợp đồng hỗn hợp: quá trình thực hiện căn cứ các quy định tại Thông tư này
và các quy định của pháp luật có liên quan để áp dụng các nội dung phù hợp với loại
hợp đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án khi lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng BOT.
Chương II
CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ
XÃ HỘI; KHUNG LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ; CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG DO DOANH NGHIỆP DỰ ÁN CUNG CẤP VÀ THỜI
HẠN KHẤU HAO CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 3. Chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án bao gồm: giá trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV); tỷ số lợi ích
trên chi phí về kinh tế (BCR); tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR). Việc tính toán
các chỉ tiêu trên thực hiện theo quy định tại Phần IV mẫu số 01 Phụ lục II và
Phần IV mẫu số 01 Phụ lục III, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Lợi ích kinh tế - xã hội của
dự án
Lợi ích kinh tế - xã hội của dự
án bao gồm các nhóm dưới đây:
a) Nhóm lợi ích có thể định lượng
và quy đổi được thành tiền, bao gồm: lợi ích do giảm chi phí vận hành phương tiện,
lợi ích do tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hoá, hành khách.
b) Nhóm lợi ích có thể định lượng
nhưng không định giá được, bao gồm: lợi ích do cải thiện về môi trường do giảm
thiểu tác động môi trường về khí thải, bụi, tiếng ồn, lợi ích do thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, gia tăng việc làm, tăng cường năng lực lưu thông hành khách,
hàng hóa, lợi ích do giảm tai nạn giao thông.
c) Nhóm lợi ích chỉ có thể định
tính, bao gồm: lợi ích do tăng tính kết nối giữa các khu vực, lợi ích do tạo việc
làm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân vùng dự án.
d) Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi có thể bổ sung các lợi ích khác ngoài
các lợi ích nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này, đảm bảo phù hợp với loại hợp
đồng, tính chất đặc thù của từng lĩnh vực, dự án và các quy định của pháp luật
có liên quan.
e) Trường hợp không đủ điều kiện
xác định các yếu tố lợi ích có thể định lượng và quy đổi được thành tiền để
tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đơn vị lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi có thể đánh giá về hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.
Điều 4.
Khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
1. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
có tính đến yếu tố rủi ro và lạm phát được xác định theo công thức:
i
= iv + f
Trong đó:
i: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư;
iv: lãi vay huy động
vốn đầu tư, được xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay trung hạn, dài
hạn của ít nhất 03 ngân hàng thương mại; lãi suất vốn vay của dự án tương tự để
làm cơ sở lập phương án tài chính trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi (nếu có). Lãi vay huy động vốn đầu tư được xác định tại thời
điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
f: tỷ lệ lạm phát, được xác định
trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng CPI trung bình của 10 năm gần nhất theo công bố
của Tổng cục Thống kê Việt Nam và có xem xét loại trừ các năm có CPI biến động
lớn.
2. Khung lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư
Căn cứ quy định pháp luật, điều
kiện kinh tế - xã hội và đặc thù dự án, đơn vị chuẩn bị dự án lập mức lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại phương án tài chính trong báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đảm bảo trong khung lợi nhuận sau
đây:
a) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư tối đa không vượt quá mức chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (i) quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư tối thiểu không thấp hơn lãi vay huy động vốn đầu tư (iv) quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Chỉ
số đánh giá chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án
cung cấp
Chỉ số đánh giá chất lượng của
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp bao gồm mức độ
đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp dự án cung cấp đối
với các quy định về khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác và bảo trì theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với mỗi dự án và theo các quy định pháp luật
về chất lượng công trình. Việc đánh giá mức độ đáp ứng được thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 6. Thời
hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
Thời hạn khấu hao công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng của dự án thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
1. Trường hợp dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa phê duyệt dự án trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì đơn vị lập dự án có trách nhiệm cập nhật các
nội dung tại báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Thông tư này mà không
dẫn đến thay đổi chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định phê duyệt dự án.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp
dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ
Giao thông vận tải, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ĐTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE MINISTRY OF
TRANSPORT OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.:
22/2022/TT-BGTVT
|
Hanoi, August 31,
2022
|
CIRCULAR GUIDELINES ON SOME
CONTENTS OF PRE-FEASIBILITY STUDY REPORTS AMD FEASIBILITY STUDY REPORTS OF
INVESTMENT PROJECTS IN THE FORMS OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP, BUILD-
OPERATE-TRANSFER CONTRACTS IN TRANSPORT SECTOR Pursuant to the Law on Public-Private
Partnership Investment dated June 18, 2020; Pursuant to the Law providing amendments to the
Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the
Investment Law, the Housing Law, the Law on Electricity, the Law on
Enterprises, the Law on Excise Duties, and the Law on Civil Judgment
Enforcement dated January 11, 2022; Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2021/ND-CP
dated March 26, 2021 prescribing financial management mechanism of
public-private partnership projects; Pursuant to the Government’s Decree No.
35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 providing guidelines for implementation of
the Law on public-private partnership investment; Pursuant to the Government’s Decree No.
12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Transport; At the request of the Director of the Public -
Private Partnership Investment Project Management Department; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope 1. This Circular provides guidelines on some
contents of pre-feasibility study reports and feasibility study reports of
investment projects in the forms of public-private partnership (PPP), build-
operate-transfer contracts (hereinafter referred to as “BOT contract”) in
transport sector, including: socio-economic efficiency indicators; rates of
return on equity of investors; indicators for evaluation of quality of
infrastructure works/systems provided by project enterprises; depreciation
periods of infrastructure works/systems. 2. With regard to BTO (Build-Transfer-Operate)
contracts, BOO (Build-Own-Operate) contracts, O&M (Operate & Manage)
contracts, BTL (Build-Transfer-Lease) contracts, BLT (Build-Lease-Transfer)
contracts, and mixed contract, pre-feasibility study reports and feasibility
study reports shall be formulated in accordance with the provisions of this
Circular and relevant laws, and include contents suitable for the type of
contract, specific characteristics of each sector and of each project. Article 2. Regulated entities This Circular applies to organizations and
individuals involved in the formulation of pre-feasibility study reports and
feasibility study reports of investment projects in the forms of PPP and BOT
contract in the transport sector. Chapter II SOCIO-ECONOMIC EFFICIENCY INDICATORS; RATES OF RETURN
ON EQUITY OF INVESTORS; INDICATORS FOR EVALUATION OF QUALITY OF INFRASTRUCTURE
WORKS/SYSTEMS PROVIDED BY PROJECT ENTERPRISES; DEPRECIATION PERIODS OF
INFRASTRUCTURE WORKS/SYSTEMS ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Socio-economic efficiency indicators of a
project include: Economic Net Present Value (ENPV),
Benefit-Cost Ratio (BCR), and Economic Internal Rate of Return
(EIRR). The values of these indicators shall be calculated in accordance with the
provisions of Part IV Form No. 01 in Appendix II and Part IV Form No. 01 in
Appendix III enclosed with the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated
March 29, 2021. 2. Socio-economic benefits of projects Socio-economic benefits of a project are divided
into the following groups: a) Group of benefits which can be quantified and
converted into monetary values, including: benefits of reduction of costs of
vehicle operation, benefits of time savings for goods and passenger transport. b) Group of benefits which can be quantified but
cannot be valued, including: benefits of environmental improvement due to
minimization of environmental impacts regarding emissions, dust, and noise,
benefits of promotion of economic growth, creation of jobs, promotion of
movement capacity of goods an passengers, and benefits of reduction of traffic
accidents. c) Group of qualitative benefits, including:
benefits of the increased connectivity between regions, benefits of job
creation and improvement of living standards of residents in areas where the
project is located. d) The entities in charge of formulating
pre-feasibility study reports and feasibility study reports may include in such
reports the benefits other than those specified in Points a, b, c Clause 2 of
this Article which must be suitable for the type of contract, specific
characteristics of each sector/project and comply with relevant laws. e) In case there are ungrounded for determining
benefits which can be quantified and converted into monetary values for
calculating socio-economic efficiency indicators of a project, the entities in
charge of formulating pre-feasibility study reports and feasibility study
reports may evaluate socio-economic efficiency of the project based on other
groups of socio-economic benefits. Article 4. Rates of return on equity of
investors ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Costs of equity with due account taken of risk and
inflation element shall be calculated using the following formula: i = iv
+ f Where: i: costs of equity of investors; iv: interest on borrowed investment
fund, which shall be determined on the basis of the lending interest rates on
medium and long-term loans quoted by at least 03 commercial banks, and interest
rates on borrowed fund of similar projects which are employed for formulating
the financial plan included in the pre-feasibility study report/ feasibility
study report (if any). The interest on borrowed investment fund shall be
determined at the nearest time within 03 months before formulating the
pre-feasibility study report/feasibility study report; f: inflation rate which is determined according to
the average CPI (consumer price index) of the latest 10 years quoted by the
General Statistics Office of Vietnam while excluding the years in which the CPI
value changes significantly. 2. Rate of return on equity of investors Pursuant to regulations of law and based on
socio-economic conditions as well as specific characteristics of the project,
the entity in charge of preparing the project shall calculate the return on
equity of the investor under the financial plan which is included in the
pre-feasibility study report/feasibility study report, provided that: a) The return on equity shall not exceed the costs
of equity of investors (i) prescribed in Clause 1 of this Article; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 5. Indicators for evaluation of quality
of infrastructure works/systems provided by project enterprises The indicators for evaluation of quality of
infrastructure works/systems provided by project enterprises include the level
of compliance of the infrastructure work/system with regulations on survey,
design, construction, operation and maintenance laid down in technical
regulation/standard applicable to each project and regulations of law on
quality of construction works. Such level of compliance shall be evaluated in
accordance with specialized laws. Article 6. Depreciation periods of
infrastructure works/systems Depreciation periods of infrastructure
works/systems shall comply with Clause 5 Article 1 of the Circular No.
147/2016/TT-BTC dated October 13, 2016 of the Ministry of Finance of Vietnam. Chapter III IMPLEMENTATION Article 7. Transition 1. In case investment guidelines of a project have
been decided by competent authorities but the project has yet to be approved
before the effective date of this Circular, the entity in charge of formulating
the project shall make revisions to the project’s feasibility study report in
accordance with the provisions of this Circular provided such revisions shall
not cause changes in the project’s investment guidelines. 2. In case investment guidelines of a project have
been decided by competent authorities and the project has been approved before
the effective date of this Circular, such decision on investment guidelines and
the project approval decision shall prevail. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. This Circular comes into force from November 01,
2022. 2. If any legislative documents referred to in this
Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall prevail. Article 9. Implementation organization Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of
the Ministry, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Directors
of Departments/ Administrations affiliated to the Ministry of Transport,
Directors of Project Management Boards affiliated to the Ministry of Transport,
Directors of Provincial Departments of Transports, heads of relevant
authorities/agencies and relevant individuals shall implement this Circular./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Duy Lam
Thông tư 22/2022/TT-BGTVT ngày 31/08/2022 hướng dẫn nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
6.822
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|