Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 22/2021/TT-BGTVT lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển

Số hiệu: 22/2021/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Xuân Sang
Ngày ban hành: 30/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định về lựa chọn NĐT thực hiện nạo vét vùng nước cảng biển

Ngày 30/9/2021, Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGTVT quy định về phương pháp và tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.

Trong đó có quy định việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.

Đơn cử, trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, bao gồm:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Thông tư 22/2021/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2021.
 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2021/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN NẠO VÉT VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN, VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KẾT HỢP THU HỒI SẢN PHẨM

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Cần cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định một số nội dung về trình tự, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý kết hợp thu hồi sản phẩm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.

Điều 3. Công bố danh mục dự án được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và đánh giá sơ bộ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án tổ chức đăng tải danh mục dự án, công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

2. Nội dung công bố thông tin dự án

a) Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm thực hiện dự án;

b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu có);

c) Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

đ) Nơi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án: nộp trực tiếp tại cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại liên hệ nếu cần thiết); trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện được việc nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

e) Các thông tin khác (nếu cần thiết).

3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm:

a) Văn bản đăng ký thực hiện dự án;

b) Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

5. Hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo các nội dung công bố thông tin dự án quy định tại khoản 2 Điều này và sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư đáp ứng các nội dung này được tham gia quy trình lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 4 Thông tư này.

6. Căn cứ kết quả đánh giá quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quyết định việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).

Điều 4. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án

1. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, bao gồm:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

d) Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

2. Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau:

a) Cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án tổ chức lập hồ sơ yêu cầu. Nội dung hồ sơ yêu cầu được xây dựng trên cơ sở chỉnh sửa mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT) và phải bao gồm các phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại quy định tại Thông tư này;

b) Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu;

c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư. Trong quá trình đánh giá, cơ quan phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có thể mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất;

d) Nhà đầu tư được chấp thuận khi đáp ứng đủ các điều kiện, gồm: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

3. Các công tác quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. Các công tác quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

a) Nội dung hồ sơ mời thầu được xây dựng trên cơ sở chỉnh sửa mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục III và IV ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT;

b) Hồ sơ mời thầu được chỉnh sửa trên cơ sở mẫu hồ sơ mời thầu phải đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, quy định pháp luật liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

1. Kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).

2. Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

a) Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết);

b) Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.

3. Đánh giá về kỹ thuật

Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu như sau:

a) Phương pháp đánh giá: việc đánh giá về kỹ thuật sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm ___ [quy định là 100 hoặc 1.000] trong đó mức tối thiểu để đáp ứng yêu cầu là ___% tổng số điểm [quy định giá trị % nhưng không được thấp hơn 70%] và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu (kỹ thuật; quản lý dự án; tiến độ thi công, thời gian thực hiện dự án; thu hồi sản phẩm nạo vét, môi trường và an toàn) là ___% điểm tối đa của nội dung đó [quy định giá trị % nhưng không thấp hơn 60%];

b) Tiêu chuẩn đánh giá: căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp đánh giá được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư thuyết minh về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án để đánh giá sự phù hợp, khả thi đề xuất của nhà đầu tư đối với các nội dung sau đây:

- Yêu cầu về kỹ thuật: yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ thực hiện dự án; yêu cầu về thiết bị thi công dự án thuộc sở hữu của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư liên danh tối thiểu bằng 20% số lượng thiết bị thi công của dự án; yêu cầu về nhân sự thực hiện dự án; yêu cầu về biện pháp tổ chức thi công công trình.

- Yêu cầu về tổ chức quản lý dự án: phương thức tổ chức quản lý dự án; phương thức giám sát dự án; phương thức phối hợp trong quá trình thực hiện dự án;

- Yêu cầu về tiến độ thi công, thời gian thực hiện dự án;

- Yêu cầu về thu hồi sản phẩm nạo vét: phương án sử dụng sản phẩm thu hồi; phương án xử lý chất nạo vét không thu hồi; phương án tập kết chất nạo vét (nếu có);

- Yêu cầu về môi trường và an toàn: phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thực hiện dự án;

- Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, bên mời thầu có thể điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.

4. Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).

Điều 6. Đánh giá hồ sơ về tài chính - thương mại

1. Kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư).

2. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá

a) Sử dụng phương pháp so sánh, xếp hạng dựa trên tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước;

b) Sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch: do bên mời thầu quy định cụ thể tại hồ sơ mời thầu;

c) Theo quy định tại hồ sơ mời thầu, trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi thì nhà đầu tư được đề nghị trúng thầu khi có đề xuất giá trị phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành) tại hồ sơ dự thầu là cao nhất và giá trị đề xuất sản phẩm thu hồi không thấp hơn giá trị sản phẩm thu hồi quy định tại hồ sơ mời thầu;

d) Theo quy định tại hồ sơ mời thầu, trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm thu hồi thì nhà đầu tư được đề nghị trúng thầu khi có đề xuất giá trị phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét của dự án và giá trị sản phẩm thu hồi (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành) tại hồ sơ dự thầu là thấp nhất và giá trị đề xuất sản phẩm thu hồi không thấp hơn giá trị sản phẩm thu hồi quy định tại hồ sơ mời thầu;

đ) Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau, nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được đề nghị trúng thầu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.

2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đã được lựa chọn trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải lựa chọn lại nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này.

3. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Sang

PHỤ LỤC

YÊU CẦU SƠ BỘ VỀ NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Stt

Nội dung

Yêu cầu

I

Năng lực tài chính (1)

1

Vốn chủ sở hữu (2)

Vốn chủ sở hữu tối thiểu nhà đầu tư phải thu xếp: ___ [ghi giá trị vốn chủ sở hữu tối thiểu của nhà đầu tư phải thu xếp bằng số và bằng chữ. Vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư dự án. Trong đó tổng mức đầu tư dự án được xác định bằng tổng chi phí thực hiện dự án gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, kinh phí nạo vét, thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chi phí khác liên quan đến dự án]

Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh. Đồng thời, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần vốn góp chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh được đánh giá là không đáp ứng thì nhà đầu tư liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu.

Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.

2

Tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay nhà đầu tư có khả năng thu xếp (3)

Tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay nhà đầu tư có khả năng thu xếp tối thiểu: ___ [ghi giá trị bằng số và bằng chữ].

Trường hợp liên danh, tiêu chí này được đánh giá theo tổng giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay các thành viên liên danh có khả năng thu xếp.

3

Giá trị tài sản ròng (4)

Giá trị tài sản ròng: năm gần đây ___ [ghi số năm theo yêu cầu] phải dương.

Trường hợp liên danh, tiêu chí này được đánh giá theo giá trị ròng của từng thành viên trong liên danh.

4

Doanh thu bình quân hàng năm (5)

Doanh thu bình quân hàng năm tối thiểu bằng ___ [ghi giá trị tương đương, thông thường trong khoảng 1,5% - 02% tổng mức đầu tư của dự án đang xét] trong năm gần đây ___ [ghi số năm theo yêu cầu].

Trường hợp liên danh, tiêu chí này được xác định bằng tổng doanh thu bình quân hàng năm của các thành viên liên danh.

II

Kinh nghiệm

Số lượng tối thiểu các dự án mà nhà đầu tư hoặc thành viên tham gia liên danh đã tham gia với vai trò là nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu hoặc nhà thầu chính: ___dự án [ghi số lượng theo yêu cầu]. Cách xác định dự án như sau(6):

- Loại 1: Dự án nạo vét nhà đầu tư đã tham gia với vai trò nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Dự án có tổng mức đầu tư tối thiểu bằng (7) ___ [ghi giá trị tương đương, thông thường trong khoảng 50%- 70% tổng mức đầu tư của dự án đang xét]

+ Dự án mà nhà đầu tư có phần giá trị vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng(8) ___ [ghi giá trị tương đương, thông thường trong khoảng 50%-70% yêu cầu về vốn chủ sở hữu của dự án đang xét].

+ Dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng trong ___ năm gần đây [ghi số năm theo yêu cầu].

- Loại 2: Dự án nạo vét nhà đầu tư đã tham gia với vai trò là nhà thầu chính thực hiện các gói thầu thi công nạo vét và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Giá trị phần công việc nhà đầu tư tham gia trong gói thầu/hợp đồng tối thiểu bằng(9) ___ [ghi giá trị tương đương, thông thường trong khoảng 30%-70% giá trị công việc tương ứng của dự án đang xét].

+ Gói thầu/Hợp đồng đã kết thúc trong ___ năm gần đây [ghi số năm theo yêu cầu].

Kinh nghiệm của nhà đầu tư bằng tổng số dự án của nhà đầu tư/thành viên liên danh đã thực hiện.

Các dự án/gói thầu nhà đầu tư đã thực hiện phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng theo hợp đồng đã ký kết mới được xem xét, đánh giá(10).

III

Các tiêu chí khác (11)

Ghi chú:

(1) Căn cứ quy mô, tính chất, lĩnh vực của dự án, bên mời thầu có thể điều chỉnh hoặc bổ sung các chỉ tiêu tài chính khác như: lợi nhuận,...

Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, năng lực tài chính của nhà đầu tư được đánh giá trên cơ sở báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời điểm thành lập đến trước ngày có thời điểm đóng thầu tối đa 28 ngày.

(2) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định trên cơ sở các số liệu tài chính của nhà đầu tư được cập nhật trong khoảng thời gian tối đa 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu và cam kết về việc huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư phải kê khai thông tin, cung cấp các tài liệu về năng lực tài chính theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu.

Vốn chủ sở hữu còn lại của nhà đầu tư = Tổng vốn chủ sở hữu - Chi phí liên quan đến kiện tụng - vốn chủ sở hữu cam kết cho các dự án đang thực hiện và các khoản đầu tư dài hạn khác (nếu có) - vốn chủ sở hữu phải giữ lại theo quy định (vốn chủ sở hữu dùng riêng cho phân bổ hoặc theo yêu cầu pháp lý quy định với Nhà đầu tư; vốn chủ sở hữu phải giữ lại theo yêu cầu dự phòng đặc biệt cho các trường hợp có thể xảy ra; vốn chủ sở hữu khác được cam kết sẽ hoàn lại và không dùng cho tuyên bố cổ tức,...).

(3) Nhà đầu tư phải cung cấp cam kết huy động vốn vay theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư nộp kèm theo văn bản cam kết cung cấp tài chính của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đối với phần nghĩa vụ tài chính còn lại (ngoài vốn chủ sở hữu) thuộc trách nhiệm thu xếp của nhà đầu tư.

(4), (5) Giá trị tài sản ròng và doanh thu bình quân hàng năm được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải kê khai thông tin theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu và cung cấp bản sao công chứng các tài liệu về báo cáo tài chính, biên bản kiểm tra quyết toán thuế, tờ khai tự quyết toán thuế có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai, báo cáo kiểm toán (nếu có).

(6) Nhà đầu tư cung cấp kinh nghiệm của mình theo mẫu quy định tại hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư chỉ được trích dẫn kinh nghiệm thực hiện một dự án tương tự một lần duy nhất.

Cách thức quy đổi các dự án: ______ [Bên mời thầu quy định 01 dự án thuộc loại 2 bằng tối đa 0,5-0,7 dự án thuộc loại 1 và cách thức làm tròn số trong trường hợp số lượng dự án được quy đổi là số lẻ].

(7), (8), (9) Đối với những dự án chưa xác định rõ giá trị tổng mức đầu tư trong các văn bản phê duyệt, hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải cung cấp các tài liệu chứng minh để xác định giá trị này.

(10) Nhà đầu tư phải cung cấp các biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng đối với các dự án/gói thầu đã thực hiện.

(11) Căn cứ quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện đặc thù, riêng biệt (nếu có) của dự án, bên mời thầu đưa ra các tiêu chí phù hợp khác nhưng phải bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch.

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 22/2021/TT-BGTVT

Hanoi, September 30, 2021

 

CIRCULAR

METHODS AND QUALITY OF ASSESSING BIDDING DOCUMENTS FOR SELECTING INVESTORS FOR DREDGING PROJECTS IN COMBINATION WITH DREDGED MATERIAL COLLECTION IN SEAPORT WATERS AND INLAND WATERS

Pursuant to Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2004; Law on amendments to Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2014;

Pursuant to Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Transport;

Pursuant to Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 of Government on elaborating to a number of Articles of Vietnam Maritime Code providing for maritime activity management;

Pursuant to Decree No. 08/2021/ND-CP dated January 28, 2021 of the Government managing inland waterway activities;

Pursuant to Decree No. 159/2018/ND-CP dated November 28, 2018 of Government on dredging in seaport waters and inland waterways;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government on elaborating to Law on Investment;

At request of Director of Traffic Infrastructure Department, Director of Vietnam Maritime Administration, and Director of Vietnam Inland Waterways Administration;

Minister of Transport promulgates Circular on methods and quality of assessing bidding documents for selecting investors for dredging projects in combination with dredged material collection in seaport waters and inland waters.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular prescribes procedures, methods, and standards for assessing bidding documents and written recommendations of investors for dredging projects in seaports and inland waters under joint management of Ministry of Transport and People’s Committees of provinces in combination with dredged material collection.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to agencies, organizations, and individuals participating in or related to selection of investors for dredging projects in seaport waters, inland waters in combination of dredged material collection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 7 working days from the date on which feasibility reports of projects are approved, agencies that approve feasibility reports of projects shall upload lists of projects and publicize project information on the National bidding network to serve as the basis for identifying number of investors concerning, registering for project execution.

2. Project information publicized includes

a) Name of project; investment goal, investment scale; basic requirements of the project; execution deadline and progress; execution location;

b) Decision approving feasibility report of the project, decision approving revision of feasibility report of the project (if any);

c) Basic requirements for capacity and experience of investors according to Annex attached hereto;

d) Deadline for submission of registration for project execution;

dd) Location for submission of registration for project execution: Submit in person at agency approving feasibility report of the project (name of agency, address, and phone number for contact when necessary); in case the National bidding network allows online registration, submit registration on the National bidding network;

e) Other information (if necessary).

3. Investors are responsible for preparing and submitting registration for project execution according to Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Written registration for project execution;

b) Documents on legitimacy, capacity, and experience of investors;

c) Other relevant documents (if any).

5. Once deadline for submission of registration expires, agencies approving feasibility reports of project shall assess registration for project execution by judging details under Clause 2 of this Article and basic capacity, experience of investors. Investors satisfying these regulations are eligible for participating in selection process under Article 4 hereof.

6. Based on assessment results under Clause 2 of this Article, agencies approving feasibility reports shall decide to organize investor selection according to Clause 1 Article 33 of Decree No. 159/2018/ND-CP dated November 28, 2018 and Article 16 of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government (with amendment thereto under Clause 7 Article 108 of Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021).

Article 4. Selecting investors for project execution

1. In case 2 or more investors satisfying basic requirements for capacity and experience, bidding for selecting investors shall be conducted in form of open bidding, including:

a) Prepare to select investors;

b) Organize investor selection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Open and assess written recommendations in terms of financial - commercial matters;

dd) Request, appraise, approve, and publicize investor selection results;

e) Negotiate, finalize, and sign contracts.

2. In case an investor registering and satisfying basic requirements for capacity and experience or multiple investors register where only one investor satisfies basic requirements for capacity and experience, adopt procedures for accepting investors according to regulations and law on investment and the followings:

a) Agencies approving feasibility reports of projects shall prepare written recommendation. Written recommendation shall be developed on the basis of revising form under Annex IV attached to 06/2020/TT-BKHDT dated September 18, 2020 of Minister of Planning and Investment guiding implementation of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government elaborating to Law on Bidding regarding investor selection (hereinafter referred to as “Circular No. 06/2020/TT-BKHDT”) and must include methods and standards for assessing capacity, experience, and financial – commercial matters under this Circular.

b) Investors shall prepare and submit written recommendation as required by the written recommendation;

c) Assess written recommendation of investors. During assessment, agencies approving feasibility reports of projects may invite investors to clarify or revise necessary information of the written recommendation;

d) Investors shall be accepted as soon as they satisfy all following requirements: having legitimate written recommendation; satisfying capacity and experience requirements; satisfying technical requirements; satisfying financial – commercial requirements.

3. Activities under Points a, b, dd, and e Clause 1 of this Article shall conform to regulations and law on bidding. Activities under Points c and d Clause 1 of this Article shall conform to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Bidding documents revised on the basis of bidding document form must conform to Law on Bidding, Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government, relevant law provisions, and this Circular.

Article 5. Assessing written recommendation in terms of technical matters

1. Examine and assess legitimacy of written recommendation regarding technical matters: Conform to Article 52 of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government on elaborating to Law on Bidding regarding investor selection (and amendment thereto under Clause 12 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 of the Government).

2. Assess in terms of capacity and experience

a) Rely on basic requirements for capacity and experience approved according to Point c Clause 2 Article 3 hereof, standards and methods of assessing capacity, experience revised (if necessary);

b) Assessment based on capacity and experience shall conform to standards for assessing capacity and experience in bidding documents.

3. Assess in terms of technical matters

Investors having legitimate written recommendation and satisfying capacity and experience requirements shall be assessed in terms of technical matters. Detail assessment of written recommendations in terms of implementation techniques shall conform to methods and standards for assessing technical matters specified in bidding documents as follows:

a) Assessment methods: Assessment of technical matters shall utilize scoring scale of ___ [100 or 1,000] in which the minimum score is ___% of the total score [no lower than 70%] and score of each criteria (technical matters; project management; progress, implementation period; collection of dredged materials, environment, and safety) of ___% of maximum score of the criteria [no lower than 60%];

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Technical requirements: requirements regarding technical matters and technology for project execution; requirements for project equipment owned by investors or joint investors to equal at least 20% of total equipment; requirements for personnel for project execution; requirements for construction organization methods.

- Project management requirements: project management methods; project supervision methods; cooperation methods during project execution;

- Progress requirements and project execution period requirements:

- Requirements for collecting dredged materials: solutions for utilizing dredged materials; solutions for disposing non-collectible dredged materials; solutions for gathering dredged materials (if any);

- Environment and safety requirements: conform to regulations and law on environmental protection and solutions for guaranteeing traffic safety during project execution;

- In addition to standards above, during development of assessment criteria for technical matters, bid solicitors may adjust and revise other technical standards on a case-by-case basis.

4. Investors satisfying technical matters shall have their written recommendations assessed in terms of financial – commercial matters. appraisal and approval of lists of investors satisfying technical requirements shall conform to Article 53 of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government on elaborating to Law on Bidding regarding investor selection (and amendment thereto under Clause 13 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 of the Government).

Article 6. Assessing in terms of financial – commercial matters

1. Inspect and assess legitimacy of written recommendations in terms of financial – commercial matter according to Article 55 of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government on elaborating to Law on Bidding regarding investor selection (and amendment thereto under Clause 15 Article 89 of Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 of the Government).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Employ comparison and ranking solutions based on benefits for society and benefits for the Government;

b) Correct errors and rectify discrepancies: prescribed by bid solicitors in bidding document;

c) According to bidding documents, in case dredging costs of projects are less or equal to value of dredged materials, investors shall be recommended for contracts if the investors propose the highest difference between the dredging costs and value of dredged materials (in addition to obligations of investors for state budget according to relevant law provisions) to be submitted to state budget in cash according to bidding documents and proposed value of dredged materials is no lower than value of dredged materials according to bidding documents;

d) According to bidding documents, in case dredging costs of projects are greater than value of dredged materials, investors shall be recommended for contracts if the investors propose the lowest difference between the dredging costs and value of dredged materials (in addition to obligations of investors for state budget according to relevant law provisions) according to bidding documents and proposed value of dredged materials is no lower than value of dredged materials according to bidding documents;

dd In case after assessing written recommendations for commercial – financial matters, all investors are equally qualified, the investors with the highest technical score shall be proposed with contracts.

Chapter III

ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION

Article 7. Entry into force

1. This Circular comes into force from December 1, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case documents referred to this Circular are amended, the amended version shall prevail.

Article 8. Implementation

Chief of Ministry Office, Chief of Ministry Inspectorate, Directors of Departments affiliated to Ministry of Transport, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Inland Waterway Administration, Directors of Departments of Transport of provinces and cities, and relevant agencies, organizations, individuals are responsible for implementation hereof./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Xuan Sang

 

ANNEX

BASIC REQUIREMENTS FOR CAPACITY AND EXPERIENCE OF INVESTORS
(Attached to Circular No. 22/2021/TT-BGTVT dated September 30, 2021 of Minister of Transport)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Entry

Requirements

i

Financial capacity (1)

1

Owner’s equity (2)

Minimum owner’s equity to be prepared by investors: ___ [specify value in number and in words. Minimum owner’s equity must not be lower than 15% of total project investment where total project investment is determined by total project expenditure including costs for preparing investment, costs for dredging, tax, charges, fees for licensing right for extracting minerals, and other costs related to the project]

In case of joint venture, owner’s equity of joint investors equal total owner’s equity of all members. At the same time, each joint venture member must satisfy requirements corresponding to their owner’s equity contribution according to joint venture agreement; any member that fails to satisfy shall result in the joint investors failing to satisfy requirements for owner’s equity.

Investors hosting the joint venture must have a minimum owner’s equity of 30% while each member must have a minimum owner’s equity of 15%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total value of owner’s equity and loan capital that investors can arrange (3)

Total minimum value of owner’s equity and loan capital that investors can arrange: ____ [specify value in number and in words].

In case of joint venture, these criteria shall be assessed based on total value of owner's equity and loan capital that joint members are capable of arranging.

3

Net worth (4)

Net worth: ____ year [specify number of years required] in which net worth must stay positive.

In case of joint venture, assess net worth of each member.

4

Average annual revenue (5)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of joint venture, assess total average annual revenues of members.

II

Experience

Minimum number of projects in which investors or joint venture members have participated in as investors contributing owner’s equity or primary contractors: ___ projects [specify number of projects required]. Methods of identifying project (6):

- Type 1: Dredging project in which investors have participated as investors contributing owner's equity and satisfied the following requirements:

+ Project having minimum total investment of (7) ____ [specify equivalent value, usually within 50% - 70% of total investment of project in question]

+ Project in which investors have minimum owner’s equity of (8) ___ [specify equivalent value, usually within 50% - 70% of total investment of project in question].

+ Project whose construction process has been completed in ___ recent years [specify number of years required].

- Type 2: Dredging projects in which investors have participated as primary contractors for dredging contract packages and satisfied the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Contract packages/contracts concluded in ___ recent years [specify number of years required].

Experience of investors equals total number of projects that investors/joint venture members have executed.

Projects/contract packages that investors have executed must satisfy technical and quality requirements as per signed contracts before being eligible for consideration and assessment (10)

III

Other criteria (11)

 

Note:

(1) Based on scale, nature, and field of the project, bid solicitors may revise or add other financial criteria such as: interest, etc.

In case investors are organizations established within the year, financial capacity of investors shall be assessed on the basis of financial reports audited by independent auditing bodies from the date of establishment to 28 days prior to bid closing date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Investors must declare information and provide documents on financial capacity using form prescribed under bidding documents.

Remaining owner’s equity of investors = Total owner’s equity - Costs related to proceeding – owner’s equity guaranteed for active projects and other long-term investment (if any) – owner’s equity to be retained as per the law (owner’s equity for allocation or required by the law for investors; owner’s equity to be retained according to special backup demands for possible cases; other owner’s equity guaranteed to be reimbursed and not used for dividend declaration, etc.).

(3) Investors must provide commitment for mobilizing loan capital using form under bidding documents. Investors shall attach written commitment for providing financial figures of financial institutions or credit institutions for the remaining financial obligations (in addition to owner’s equity) within responsibility for arranging of investors.

(4), (5) Net worth and average annual revenues are determined on the basis of financial reports of investors. Investors must declare information using form prescribed under bidding documents and provide certified true copies of documents regarding financial reports, inspection records of tax finalization, declaration for tax finalization bearing confirmation of tax authority for date of submission of the declaration, audit report (if any).

(6) Investors shall provide their experience using form in bidding documents. Investors shall only excerpt experience in implementing a similar project once.

Methods of converting projects: ______ [Bid solicitors shall prescribe a class 2 project that equals up to 0.5 – 0.7 class 1 project and methods of rounding number when necessary].

(7), (8), (9) For projects where total investment is unidentified in approving documents or project contracts, investors must provide verifying documents to identify the total investment.

(10) Investors must provide records for inspection and acceptance, contract liquidation or confirmation of government authority to prove satisfaction of technical and quality requirements for executed projects/contract packages.

(11) Based on scale, nature, sector, and specific requirements of projects, bid solicitors s hall provide other appropriate criteria while guaranteeing competitiveness, fairness, and transparency.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 22/2021/TT-BGTVT ngày 30/09/2021 quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.312

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.92.56
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!