BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 6 tháng
12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giao dịch,
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
2. Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, bao gồm:
a) Các hoạt động đầu tư trực tiếp quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư;
b) Giao dịch cổ phần của các công ty chưa phải
là công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, phần vốn góp của các công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 Thông tư này;
b) Ngân hàng lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng
khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Bản
sao hợp lệ
là bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Đại
diện có thẩm quyền
của tổ chức nước ngoài là:
a)
Chủ
tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc Giám đốc (Tổng giám
đốc) của tổ chức nước ngoài;
b)
Người
có đủ thẩm quyền theo điều lệ, thỏa thuận góp vốn hoặc các tài liệu tương đương
của tổ chức nước ngoài để ký các tài liệu và thực hiện các công việc liên quan
quy định tại Thông tư này;
c)
Người
được đối tượng tại điểm a, b khoản này uỷ quyền bằng văn bản có xác nhận bởi
công chứng viên ở nước ngoài, hoặc người được luật sư, công chứng viên ở nước
ngoài xác nhận là đủ thẩm quyền đại diện cho tổ chức nước ngoài theo quy định
của pháp luật nước ngoài.
3.
Đại
diện giao dịch
là cá nhân tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này được
nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền thực hiện các giao dịch, đầu tư chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Việt Nam, công bố thông tin, báo cáo với các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.
Hồ
sơ hợp lệ là
hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này, có nội dung được kê khai
đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Hợp đồng chỉ định
đầu tư là hợp đồng ký giữa nhà đầu tư và tổ chức kinh doanh chứng khoán
trong đó nhà đầu tư ủy quyền cho tổ chức kinh doanh chứng khoán, dưới danh
nghĩa của nhà đầu tư và trên tài khoản của nhà đầu tư, thực hiện các hoạt động
đầu tư tại một mức giá và ở một thời điểm đã được hai bên thống nhất, hoặc tham
gia đấu giá mua chứng khoán, đấu giá cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
6. Nhà đầu tư nước
ngoài bao gồm tổ chức, cá nhân sau:
a) Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc
tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam;
b) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này, bao gồm cả chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam;
c) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này;
d) Quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ mà bên nước ngoài được quyền sở hữu trên 49% vốn điều lệ theo quy định
tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có
liên quan bao gồm các tổ chức nước ngoài có quan hệ với nhau như sau:
a) Các quỹ được quản lý bởi cùng một công ty
quản lý quỹ, bao gồm cả công ty quản lý quỹ trong và ngoài nước;
b) Các quỹ của cùng một quỹ mẹ (master fund),
các quỹ con (sub-funds) của cùng một quỹ, các quỹ được tài trợ vốn từ cùng một
quỹ (feeder fund);
c) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ được
quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ khác nhau (Multiple Investment Managers
Fund - MIMF);
d) Các quỹ có cùng một đại diện giao dịch.
8. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao
gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công
ty quản lý quỹ nước ngoài.
9. Thành viên lưu ký là các công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký và đã đăng ký làm thành viên của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán.
Chương
II
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Hoạt động đầu
tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
1.
Nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới
các hình thức sau:
a)
Trực
tiếp thực hiện giao dịch đầu tư chứng khoán, thông qua việc mua bán cổ phiếu,
trái phiếu, các loại chứng khoán, đầu tư góp vốn... theo quy định pháp luật
chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan;
b)
Gián
tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua việc ủy thác vốn
cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài
quản lý phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
2.
Trước
khi thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3.
Ngoài
các hình thức giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước
ngoài đã đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được:
a)
Ủy
quyền cho đại diện giao dịch thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch dưới
danh nghĩa của nhà đầu tư. Việc ủy quyền, chỉ định đầu tư này không bao gồm
hoạt động quản lý tài sản, quản lý tài khoản giao dịch, ra quyết định đầu tư và
thoái vốn đầu tư, lựa chọn loại chứng khoán, khối lượng giao dịch, mức giá,
thời điểm thực hiện giao dịch;
b)
Ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy
định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
Quy định này chỉ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
c)
Ủy
thác cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ
nước ngoài, thay mặt nhà đầu tư nước ngoài, quản lý các danh mục đầu tư chứng
khoán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng hoặc thực hiện các
hoạt động đầu tư dưới danh nghĩa khách hàng.
4.
Nhà
đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, công
ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung
cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
5.
Nhà
đầu tư nước ngoài bảo đảm các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này và các
giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên
quan không nhằm mục đích tạo cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và
các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
6.
Nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ
phí liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam, hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán,
văn phòng đại diện của mình, đại diện giao dịch thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp
và quyết toán thuế, phí, lệ phí nêu trên theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam.
7.
Nhà
đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp
dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài theo các hợp đồng chỉ định đầu tư, hợp đồng
quản lý đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về tỷ lệ sở hữu
của bên nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.
8.
Nhà
đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
theo nguyên tắc sau:
a)
Nhà
đầu tư nước ngoài tự thực hiện, hoặc chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc
một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu
có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một cá nhân thực hiện nghĩa vụ
báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Nhóm các nhà đầu tư
nước ngoài có liên quan có trách nhiệm chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc
một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu
có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một (01) cá nhân, thực hiện
nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch phải báo cáo, công
bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán áp dụng đối với nhóm người có liên quan;
Thông báo về việc chỉ
định tổ chức hoặc ủy quyền cho cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công
bố thông tin được lập theo mẫu quy định tại phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán tối thiểu năm (05) ngày trước khi việc chỉ định hoặc ủy
quyền có hiệu lực, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập quỹ hoặc
tài liệu tương đương (của tổ chức được chỉ định); hoặc bản sao hợp lệ chứng
minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác (của cá nhân được ủy quyền) và bản dịch tiếng Việt các tài liệu nêu trên
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Nhà đầu tư nước
ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình để tổ chức được chỉ định
hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo
sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
9. Đại diện giao dịch cho
nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân
sự và pháp luật đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù
hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có chứng chỉ hành nghề
kinh doanh chứng khoán;
c) Không đồng thời là nhân
viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt
Nam;
d) Là đại diện giao dịch
duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài
ủy quyền bằng văn bản.
Điều
4. Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký mã số giao
dịch chứng khoán do nhà đầu tư nước ngoài hoặc thành viên lưu ký lập theo mẫu
quy định tại phụ lục 1 hoặc phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện thủ tục đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán, tài liệu kèm theo bao gồm bản đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán do thành viên lưu ký lập theo mẫu quy định tại phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao hợp lệ của văn bản ủy quyền cho thành
viên lưu ký;
b) Đối với nhà đầu tư tổ
chức: Tài liệu nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại phụ lục 15 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Đối với nhà
đầu tư cá nhân: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác;
c) Bản sao hợp lệ hợp đồng
nguyên tắc về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán (nếu có); bản sao hợp lệ
hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc lưu ký tài sản với thành viên lưu ký
trong nước hoặc bản sao hợp lệ của văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký tại
Việt Nam (nếu có); bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
hoặc hợp đồng mở tài khoản góp vốn mua cổ phần tại ngân hàng thương mại (nếu
có);
d) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài có đại diện giao dịch, tài liệu bổ sung bao gồm:
-
Văn
bản chỉ định đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục 13 ban hành kèm
theo Thông tư này;
-
Phiếu
Thông tin về đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục 14 ban hành kèm
theo Thông tư này;
-
Bản
sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của đại diện giao dịch;
-
Bản
sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.
2. Hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một bộ gốc và một bộ sao. Mỗi bộ
gồm hai (02) bản, một (01) bản bằng tiếng Việt và một (01) bản bằng tiếng
nguyên xứ và được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện tới Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán. Trong
đó:
a) Trừ các tài liệu trích
lục từ trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước
ngoài, các giấy tờ khác do cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước nguyên xứ cấp
phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật nước ngoài và hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật liên quan của Việt Nam;
b) Tài liệu quy định tại
điểm b, c, d khoản 1 Điều này do nhà đầu tư nước ngoài tự lập thì chỉ cần công
chứng, chứng thực theo quy định pháp luật của nước ngoài;
c) Tài liệu tiếng nước
ngoài phải dịch ra tiếng Việt bởi thành viên lưu ký, hoặc bởi các tổ chức dịch
thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Trường hợp thành
viên lưu ký dịch, phải kèm theo xác nhận bằng văn bản của thành viên lưu ký về
tính chính xác và trung thực của bản dịch;
d) Tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn không quá chín (09)
tháng tính tới ngày nộp hồ sơ cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ, chính xác, trung thực của các tài liệu, thông tin có
trong hồ sơ. Trong thời gian Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xem xét hồ sơ đăng ký
mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải sửa đổi, bổ sung khi có yêu cầu
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những
người đã ký trong hồ sơ gửi cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc người được ủy
quyền bằng văn bản của người đã ký trong hồ sơ hoặc của người có cùng chức danh
và thẩm quyền của người đã ký trong hồ sơ.
4. Trong thời hạn năm (05)
ngày đối với nhà đầu tư tổ chức và ba (03) ngày đối với nhà đầu tư cá nhân, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán cấp mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư. Trường
hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
5. Trường hợp nhà đầu tư
đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được cấp
giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư trước khi có
đầy đủ tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này:
a) Đã có đầy đủ các tài
liệu bằng tiếng nước ngoài chứng thực, công chứng theo pháp luật nước ngoài và
dịch ra tiếng Việt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Là khách hàng của thành
viên lưu ký và đã được thành viên này thẩm định và tổng hợp đầy đủ thông tin
nhận biết khách hàng (KYC) theo quy định nội bộ của mình, kèm theo bản cam kết
của nhà đầu tư về việc hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác,
trung thực của các tài liệu bằng tiếng nước ngoài cũng như tư cách pháp lý của
mình, và bản cam kết của thành viên lưu ký về việc đã thẩm định và tổng hợp,
cung cấp đầy đủ thông tin nhận biết khách hàng theo quy định nội bộ, nộp đầy đủ
các tài liệu do nhà đầu tư nước ngoài cung cấp.
6. Trong thời hạn tối đa
chín (09) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch
chứng khoán, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn tất và cung cấp cho Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, đầy đủ các tài liệu hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
7. Nhà đầu tư nước ngoài
không được xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
trong một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra hoặc
đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về
các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán,
hành vi rửa tiền; hoặc có các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác bị xử phạt từ
mức phạt tiền trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối,
thuế mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
không thực hiện đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó;
b) Bị hủy bỏ mã số giao
dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm tính tới thời điểm nộp hồ sơ đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán.
8. Hồ sơ đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán cho danh mục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài quản lý bởi
công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài bao gồm các tài
liệu sau:
a) Tài liệu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ hợp
đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản
lý quỹ nước ngoài ký với ngân hàng lưu ký trong nước;
c) Bản sao hợp lệ giấy
phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của
công ty quản lý quỹ nước ngoài.
9. Hồ sơ theo quy định tại
khoản 8 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ gốc và một (01) bộ
sao, được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện tới Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
10. Trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
cấp giấy
chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho công ty quản lý quỹ, chi
nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài. Trường hợp từ chối,
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
11. Trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc, sau khi chỉ định hoặc bổ sung thêm các thành viên lưu ký phù hợp
với quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ, chi
nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài thông báo về thành viên
lưu ký cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản hoặc
văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký. Quy định này không áp dụng trong trường
hợp thay đổi ngân hàng lưu ký theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
12. Công ty chứng khoán
nước ngoài được cấp hai (02) mã số giao dịch chứng khoán: một (01) mã
số cho tài khoản tự doanh và một (01) mã số cho tài khoản môi giới
của công ty.
Trường hợp công
ty chứng khoán nước ngoài đã được cấp một (01) mã số giao dịch chứng khoán, hồ
sơ đăng ký cấp bổ sung thêm một mã số giao dịch chứng khoán bao gồm tài liệu
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký
mã số giao dịch chứng khoán đã được cấp trước đó.
13. Quỹ đầu tư nước ngoài
quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ (Multiple Investment Managers Fund -
MIMF) được đăng ký nhiều mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc các danh mục
đầu tư của quỹ quản lý bởi cùng một công ty quản lý quỹ thì được đăng ký một mã
số giao dịch chứng khoán. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đăng ký bổ sung mã số giao dịch
chứng khoán, hồ sơ bao gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm
theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đã được cấp
trước đó và các tài liệu liên quan theo quy định tại phụ lục 15 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 5. Thay
đổi phải báo cáo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trước khi thực hiện
những thay đổi dưới đây, nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán:
a) Thay đổi đại diện giao
dịch;
b) Chuyển danh mục đầu tư
giữa các tài khoản lưu ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Hồ sơ báo cáo về các
thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Báo cáo về các thay đổi
do nhà đầu tư và thành viên lưu ký lập theo mẫu quy định tại phụ lục 5 và phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản ủy quyền cho thành viên
lưu ký mới báo cáo về các thay đổi liên quan;
b) Tùy vào nội dung thay
đổi, hồ sơ kèm theo:
-
Tài
liệu có liên quan về đại diện giao dịch mới theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 Thông tư này, kèm theo thông báo về việc chấm dứt ủy quyền hoạt động cho đại
diện giao dịch cũ;
-
Báo
cáo chi tiết về danh mục đầu tư trên tài khoản lưu ký cũ theo mẫu quy định tại
phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này; hợp đồng nguyên tắc hoặc thông báo
của thành viên lưu ký cũ về việc thanh lý hợp đồng lưu ký; hợp đồng nguyên tắc
về việc mở tài khoản lưu ký mới hoặc bản sao hợp lệ văn bản ủy quyền cho hoạt
động lưu ký tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị tất toán tài khoản lưu ký hoặc chuyển
khoản chứng khoán theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Hồ sơ báo cáo về các
thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc. Bộ hồ sơ
gốc được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
4. Trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xác nhận bằng văn bản các thay đổi theo yêu
cầu của nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời thực hiện chuyển danh mục chứng khoán
của nhà đầu tư nước ngoài sang thành viên lưu ký mới. Trường hợp từ chối, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các thay đổi
nêu trên chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản trả lời của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
5. Trong thời hạn tối đa
bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ khi có sự thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải
báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về những thay đổi dưới đây:
a) Thay đổi ngân hàng lưu
ký nơi mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
b) Thay đổi tên; trụ sở
chính; địa chỉ liên lạc của nhà đầu tư hoặc của đại diện giao dịch (nếu có);
c) Thay đổi số hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá
nhân); số giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương nhận diện
nhà đầu tư tổ chức nước ngoài do cơ quan quản lý nhà nước nước ngoài cấp theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này (đối với nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức);
d) Thay đổi tư cách pháp
lý, mô hình hoạt động liên quan tới việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thâu
tóm;
đ) Thay đổi
các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
6. Hồ sơ báo cáo về các
thay đổi quy định tại khoản 5 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tùy vào tính chất thay
đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm: văn bản của ngân hàng xác nhận tài khoản vốn
đầu tư gián tiếp mới; bản sao hợp lệ hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác; bản sao hợp lệ các tài liệu xác minh việc thay đổi tên, trụ sở chính, địa
chỉ liên lạc, tư cách pháp lý và mô hình tổ chức của nhà đầu tư; các tài liệu
khác nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại phụ lục 15 ban hành kèm
theo Thông tư này;
Trong trường
hợp thay đổi tên, tài liệu xác nhận việc thay đổi tên là một trong các tài liệu
sau:
- Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
tài liệu tương đương xác minh nhà đầu tư nước ngoài đã thay đổi tên gọi, bao
gồm tên cũ và tên mới của nhà đầu tư nước ngoài; hoặc bản cáo bạch hoặc tài
liệu tương đương của quỹ nước ngoài đã được đăng trên trang thông tin điện tử
của cơ quan quản lý nước ngoài nơi quỹ được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành
lập và hoạt động có ghi rõ việc đổi tên; hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế của nhà đầu tư nước ngoài theo tên gọi mới (với mã số thuế không thay
đổi); hoặc các tài liệu khác ghi tên mới kèm theo xác nhận của công chứng viên
nước ngoài về việc thay đổi tên của nhà đầu tư nước ngoài.
7. Tài liệu tiếng nước
ngoài trong hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 6 Điều này phải
được công chứng, chứng thực theo pháp luật nước ngoài, trừ trường hợp người ký
các tài liệu này chính là người đã ký trên hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Việc dịch các tài liệu
bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
4 Thông tư này.
8. Trong thời hạn chín
(09) tháng, kể từ ngày đã thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán về các
thay đổi quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này, nhà đầu tư, thông qua thành
viên lưu ký, có trách nhiệm nộp bổ sung các tài liệu do cơ quan quản lý có thẩm
quyền của nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
về hợp pháp hóa lãnh sự.
9. Trong thời hạn hai (02)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6,
khoản 7 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xác nhận bằng văn bản các thay
đổi theo yêu cầu của nhà tư nước ngoài. Các thay đổi nêu trên chỉ có hiệu lực
sau khi có văn bản trả lời của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 6. Đình
chỉ giao dịch, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có quyền đình chỉ giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là sáu (06)
tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài có những thông
tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo
quy định phải có trong hồ sơ; không bổ sung hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều
4, khoản 8 Điều 5 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài,
nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan báo cáo, cung cấp tài liệu có thông tin
không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước; không thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo
quy định của pháp luật;
c) Nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều
9 Luật Chứng khoán;
d) Nhà đầu
tư nước ngoài vi phạm quy định về quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam;
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu
bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn đình chỉ
giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình
chỉ giao dịch không được khắc phục;
b) Nhà đầu tư nước ngoài
tự nguyện đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán. Thông báo hủy mã số giao
dịch chứng khoán thực hiện theo mẫu quy định tại phụ lục 17 và phụ lục 18
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài
bị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này,
không được xem xét cấp lại mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02)
năm kể từ thời điểm mã số giao dịch chứng khoán bị hủy bỏ.
Điều 7. Tài khoản vốn
đầu tư gián tiếp
1. Mỗi nhà đầu tư nước
ngoài được mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng
lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp
tại Việt Nam.
2. Mọi giao dịch chuyển
tiền để thực hiện các hoạt động giao dịch, đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này, các thanh toán khác liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán
của nhà đầu tư nước ngoài; nhận và sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, mua ngoại
tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt
Nam để chuyển ra nước ngoài và các giao dịch khác có liên quan đều phải thực
hiện thông qua tài khoản này.
3. Trong nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại
Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp để tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không có tài khoản vốn đầu
tư gián tiếp của riêng mình. Trong trường hợp này, tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp đứng tên công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý
quỹ nước ngoài.
4. Đối tượng thực hiện, điều
kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều
8. Tài khoản lưu ký chứng khoán
1. Trường hợp lưu ký tài
sản tại ngân hàng lưu ký:
a) Sau khi đăng ký mã số giao
dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm một
trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài, được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán
tại ngân hàng lưu ký. Quỹ đầu tư nước ngoài quản lý bởi nhiều công ty quản lý
quỹ (MIMF) được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi
một mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở một tài khoản lưu ký chứng
khoán tại ngân hàng lưu ký. Các nhà đầu tư nước ngoài khác chỉ được phép mở duy
nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
Quy định tại
điểm này không áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký chứng
khoán tại các tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán;
b) Việc mở tài khoản lưu
ký tại ngân hàng lưu ký thực hiện theo các quy định của pháp luật về đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Mọi bút toán thanh toán, lưu ký chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện trên tài khoản này.
2. Nhà đầu
tư nước ngoài có quyền chuyển toàn bộ danh mục chứng khoán từ một tài khoản lưu
ký (tất toán tài khoản lưu ký) sang một tài khoản lưu ký khác. Trường hợp nhà
đầu tư nước ngoài lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký theo quy định tại khoản 1
Điều này, trước khi mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký mới, nhà đầu tư
nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký hiện hành, chuyển toàn bộ số dư trên tài
khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục chuyển danh mục chứng khoán giữa các tài
khoản lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các quy định
của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 9. Trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Công ty chứng khoán
cung cấp dịch vụ đầu tư theo chỉ định của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định
của pháp luật về chứng khoán về việc bảo đảm tỷ lệ ký quỹ, quản lý tiền và
chứng khoán của khách hàng, các quy định khác về nghiệp vụ môi giới chứng khoán
và tư vấn chứng khoán;
b) Ngăn ngừa xung đột lợi
ích với nhà đầu tư; công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán phải
thông báo cho khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể
phát sinh giữa công ty, người hành nghề chứng khoán và khách hàng;
c) Công ty chứng khoán
không được đưa ra quyết định đầu tư thay mặt cho khách hàng. Mọi giao dịch chỉ
được thực hiện trong thời gian hợp đồng chỉ định đầu tư còn hiệu lực và sau khi
đã nhận được lệnh, chỉ thị giao dịch hợp lệ của nhà đầu tư. Các lệnh, chỉ thị
giao dịch chỉ có giá trị hiệu lực một lần.
Hợp đồng chỉ
định đầu tư ký với công ty chứng khoán phải bao gồm các nội dung chính theo phụ
lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Hợp đồng chỉ định đầu tư phải nêu rõ,
nhà đầu tư nước ngoài là người chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư, công
ty chỉ thực hiện giao dịch theo chỉ thị của nhà đầu tư nước ngoài. Hợp đồng
cũng phải nêu chi tiết nội dung ủy quyền, mức độ ủy quyền giao dịch, thời hạn
ủy quyền, phương thức ra chỉ thị đầu tư, phương thức thanh toán kèm theo thông
tin, mẫu chữ ký của người có thẩm quyền đặt lệnh, ủy quyền giao dịch, đầu tư;
d) Chỉ thị
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm các thông tin về loại chứng
khoán, số lượng, mức giá chứng khoán và thời gian thực hiện, thời hạn hiệu lực
của chỉ thị đó. Chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cho công ty chứng
khoán phải được lưu trữ trong thời hạn năm (05) năm và cung cấp cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
2. Công ty chứng khoán
cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cá nhân
theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ,
chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản
lý tài sản cho nhà đầu tư nước ngoài được:
d) Thu thập thông tin,
phân tích và cung cấp kết quả phân tích về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, hoặc các dự án cho nhà đầu tư; tư vấn về chiến lược và chiến
thuật đầu tư, tư vấn về cơ cấu và phân bổ vốn đầu tư; tư vấn về các quy định pháp
lý, thủ tục, quy trình đầu tư, đấu giá, giao dịch cho nhà đầu tư;
e) Thực hiện giao dịch,
đầu tư sau khi đã được nhà đầu tư phê duyệt hoặc sau khi đã được nhà đầu tư
chấp thuận phương án đầu tư; hoặc
f) Được đưa ra
các quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư phù hợp với các điều khoản tại hợp đồng
ký với khách hàng. Quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư bao gồm việc lựa chọn
chứng khoán, dự án đầu tư, lựa chọn mức giá, giá trị vốn góp, lựa chọn thời
điểm thực hiện giao dịch, thời điểm thực hiện đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đấu giá mua chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán
nhận ủy quyền thay mặt nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá phải tuân thủ các
điều kiện sau:
g) Bảo đảm nhà đầu tư ký
quỹ đủ tiền trên tài khoản để tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
h) Làm thủ tục đăng ký
tham gia đấu giá riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài;
i) Bảo đảm việc
đầu tư chứng khoán, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định
của pháp luật về tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý
tài sản cho từng nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với hợp đồng chỉ định đầu tư,
hợp đồng quản lý đầu tư ký với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Khi thực hiện giao dịch
cho nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải
bảo đảm:
j) Tuân thủ các
quy định pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán;
k) Thực hiện theo đúng chỉ
thị giao dịch và thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài, không trực tiếp đưa ra
các quyết định đầu tư bao gồm việc lựa chọn loại chứng khoán, số lượng, mức
giá, thời điểm thực hiện giao dịch khi chưa nhận được lệnh giao dịch, chỉ thị
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Lệnh giao dịch, chỉ thị giao dịch của nhà đầu
tư nước ngoài tuân thủ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
l) Không được
thông đồng với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện việc mua, bán
chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức
cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán;
m)Tham gia các
khóa tập huấn về pháp luật và thực hiện nghĩa vụ báo cáo khi có yêu cầu bằng
văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6.
Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung
cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm bảo mật các thông tin về
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật liên quan và cung cấp cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 10. Nghĩa vụ báo
cáo và lưu trữ hồ sơ đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
1. Thành viên lưu ký phải
lập và lưu trữ hồ sơ, chứng từ về các hoạt động lưu ký tài sản trên tài khoản
lưu ký của nhà đầu tư nước ngoài. Các tài liệu này phải được cung cấp cho các
cơ quan quản lý có thẩm quyền phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, kể cả các tài liệu thuộc phạm vi điều chỉnh
của các quy định về thông tin và bảo mật thông tin nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật.
2. Thành viên lưu ký phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng số liệu thống kê về tài
khoản lưu ký và danh mục tài sản của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại
phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thành viên lưu ký là chi
nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài, hoặc tổ chức tín dụng một trăm phần trăm
(100%) vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam, thì phải bổ sung báo cáo về hoạt
động đầu tư, danh mục đầu tư của mình theo mẫu quy định tại phần IV phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ngân hàng lưu ký nơi
nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, tài khoản góp vốn mua
cổ phần phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hai (02) tuần một lần
(vào ngày 15 và 30 hàng tháng) về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước
ngoài trên các tài khoản này theo mẫu quy định tại phần III phụ lục 7 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán phải báo cáo định kỳ hàng tháng về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu
tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Đại diện giao dịch của
nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo về hoạt động đầu tư theo chỉ định
cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 9 ban hành kèm theo
Thông tư này khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng về hoạt động cấp
mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài và các thay đổi của nhà
đầu tư (nếu có) theo mẫu báo cáo quy định tại phụ lục 10 ban hành kèm theo
Thông tư này.
7. Sở Giao dịch Chứng
khoán báo cáo hàng ngày, tháng, năm về hoạt động giao dịch của nhà đầu tư nước
ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Thời hạn nộp báo cáo
quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này:
a) Trước 16h hàng ngày đối
với các báo cáo ngày;
b) Trong thời
hạn ba (03) ngày, sau ngày 15 và 30 hàng tháng đối với báo cáo về hoạt động chu
chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
c) Trong thời hạn năm (05)
ngày, kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;
d) Trong thời hạn chín
mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm đối với các báo cáo năm.
9. Trong trường hợp cần
thiết, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở
Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký, đại
diện giao dịch hoặc nhà đầu tư trực tiếp báo cáo về hoạt động của nhà đầu tư
nước ngoài.
10. Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu
ký phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48)
giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Báo cáo của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán,
thành viên lưu ký quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện
tử cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải được lưu trữ trong thời gian tối
thiểu là năm (05) năm.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 15/02/2013 và thay thế cho Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 24
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hoạt động
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Trong thời hạn sáu
(06) tháng, kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhóm các nhà đầu
tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán về người đại diện
theo ủy quyền thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo mẫu quy định
tại phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức kinh
doanh chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban chỉ
đạo phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, UBCK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|