Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 21/2016/TT-BTTTT đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Số hiệu: 21/2016/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Trương Minh Tuấn
Ngày ban hành: 30/09/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 21/2016/TT-BTTTT về đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý gồm: lĩnh vực đầu tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung hợp đồng dự án, được ban hành ngày 30/9/2016.

 

1. Lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

 
Các dự án xây dựng, kinh doanh, cải tạo, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, vận hành, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực sau theo Thông tư số 21/2016:
 
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghệ thông tin tập trung.
 
- Ứng dụng công nghệ thông tin theo Thông tư 21/BTTTT gồm:
 
+ Hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu quan trọng quốc gia, dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống kết nối Chính phủ điện tử;
 
+ Hạ tầng, giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin;
 
+ Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
 
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp, nội bộ cơ quan nhà nước.
 
- Các dự án khác do Thủ tướng quyết định.
 

2. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ Thông tin và truyền thông quản lý

 
Thông tư 21/2016 quy định nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đối tác công tư trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, ngoài các nội dung theo Điều 25 Nghị định 15/2015 còn bao gồm các nội dung sau:
 
- Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP: Các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về hợp tác công tư và ứng dụng công nghệ thông tin; quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch cùng với các tài liệu tham chiếu.
 
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư: Thông tư số 21/TT-BTTTT hướng dẫn phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án và mục tiêu đầu tư của dự án hợp tác công tư thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Thông tin và truyền thông.
 
- Phân tích lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư; sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển.
 
- Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư.
 

3. Nội dung hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông

 
Theo Thông tư 21/2016/BTTTT, nội dung cơ bản của hợp đồng dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ngoài các nội dung tại Điều 32 Nghị định 15/2015 còn gồm các nội dung sau:
 
+ Căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP thuộc Bộ Thông tin và truyền thông;
 
+ Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được chọn;
 
+ Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư;
 
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng BLT phải gồm các nội dung chính theo Thông tư số 21.
 
 
Thông tư 21/2016/TT-BTTTT có hiệu lực ngày 16/11/2016.

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2016/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về lĩnh vực đầu tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Lĩnh vực đầu tư

Các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực:

1. Khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu (đường giao thông, điện, nước sạch, tiêu thoát nước, truyền thông, xử lý môi trường và các hạ tầng khác).

2. Ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm:

a) Hệ thống thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quan trọng quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử;

b) Hạ tầng, giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin;

c) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

d) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp;

đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.

3. Các dự án khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi

Nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:

1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu khả thi

a) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư;

b) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin, khu công nghệ thông tin tập trung;

c) Các Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ thông tin và khu công nghệ thông tin tập trung; các Nghị quyết về Chính phủ điện tử, chính sách ưu tiên, ưu đãi của dự án; các Quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác;

d) Tài liệu tham chiếu trong quá trình nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư

a) Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;

b) Ưu tiên lựa chọn các địa phương có lợi thế về hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung;

c) Mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án ở thời điểm trước và sau khi đầu tư; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;

d) Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:

- Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành thông tin và truyền thông, mục tiêu chung của quốc gia;

- Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh những vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.

3. Phân tích lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư

a) Thuyết minh các lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển giao các rủi ro giữa các bên liên quan;

b) Trình bày những hạn chế của việc đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án;

c) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo nghiên cứu khả thi phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.

4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển

a) Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;

b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phải phù hợp với Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Các dự án khác phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông.

5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nội dung thiết kế sơ bộ được lập phải phù hợp với quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

6. Đánh giá sự phù hợp, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước hiện hành tại Việt Nam.

7. Trong trường hợp cần thiết phải áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.

8. Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư

a) Xác định các rủi ro chính của dự án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của dự án, bao gồm:

- Xác định các rủi ro chính của dự án liên quan đến các khía cạnh như: pháp lý; xã hội; môi trường; thiết kế, xây dựng, sản xuất; chi phí xây dựng, thiết bị và hoàn thiện công trình; tài chính; tình hình kinh tế vĩ mô; nhu cầu của thị trường; vận hành; kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu có).

- Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng đối với dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.

Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo nghiên cứu khả thi cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.

b) Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.

9. Đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư

a) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan;

b) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan.

Điều 4. Nội dung hợp đồng dự án

Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội dung như sau:

1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.

2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.

3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.

4. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đầu tư theo hình thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT), phần vốn đầu tư của Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ phù hợp khả năng cân đối vốn hàng năm và một số nội dung chính sau:

a) Quy mô, phạm vi, khung thời gian, giá thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

b) Thông số kỹ thuật đầu ra của dịch vụ công nghệ thông tin; tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng;

c) Quy định về hình thức, phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ; hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng;

d) Yêu cầu và quy trình chuyển giao cho cơ quan nhà nước khi hết thời hạn hợp đồng;

đ) Yêu cầu về an toàn bảo mật, an toàn thông tin; bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ và các yêu cầu khác liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin;

e) Xác định rõ các dịch vụ có thu phí người sử dụng hoặc có thương mại hóa cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hợp đồng (nếu có), các thỏa thuận về nguyên tắc phân chia lợi nhuận, chi phí liên quan giữa các bên;

g) Quyền và nghĩa vụ của từng bên ký kết hợp đồng; thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng; các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết;

h) Điều kiện, cơ chế, trường hợp được điều chỉnh giá thuê cho phù hợp (nếu có).

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến đầu tư theo hình thức đối tác công tư gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở TT và TT các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 21/2016/TT-BTTTT

Hanoi, September 30, 2016

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIPS INVESTMENT MODEL UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

Pursuant to the Law on public investment dated June 18, 2014;

Pursuant to the Government's Decree No. 132/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government's Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on investment under Public-Private Partnerships model;

At the request of Director of Department of Plan and Finance,

The Minister of Information and Communications promulgates a Circular on guidelines for  Public-Private Partnerships investment model under management of the Ministry of Information and Communications.

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular applies to agencies, organizations, and individuals participating or involving PPP investment model under management of the Ministry of Information and Communications.

Article 2. Investment sectors

Projects for construction, renovation, operation, trading, management of infrastructure, procurement of equipment and public services in the following sectors:

1. Concentrated information technology parks (hereinafter referred to as concentrated IT parks), including technical infrastructure inside and outside the parks (traffic system, electricity, clean water, drainage, communications, environmental remediation and other infrastructure).

2. Information technology applications (hereinafter referred to as IT applications), including:

a) National information system, national importance database, specialized database and online connection system under the e-government platform;

b) Technology infrastructure and solutions for information safety;

c) Technical infrastructure of information technology;

d) IT applications serving the people and businesses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other projects in the sector of information and communications decided by the Prime Minister.

Article 3. Contents of feasibility study reports

Main contents of a feasibility study report as prescribed in Article 25 of the Government's Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on investment under Public-Private Partnerships model:

1. Legal bases for making a feasibility study report

a) Laws, Decrees and Circulars on guidelines for project execution under PPP model;

b) Laws, Decrees and Circulars on investment sectors pertaining to information technology, concentrated information technology parks;

c) Decisions on approval for planning, plans for information technology application, information technology industry in connection with IT application-related projects and concentrated IT parks; Resolutions on e-Government, preference or incentives policies of projects; Decisions, documents issued by competent authorities on making, assessment, approval for project proposals and other relevant legislative documents;

d) Documents referred to during the study and making of the feasibility study report.

2. Investment necessity and objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Priotize localities with advantages in infrastructure of traffic, telecommunication and information technology, workforce in information technology and high/appropriate levels in application and development of IT to build concentrated IT parks;

c) The project’s responsiveness prior to and subsequent to the investment; potential and benefits of the project as the basis for determination of demand, time and scope of the project;

d) Objectives of project, including:

- Overall objectives: Benefits for national and local socio-economy; contribution of project to the overall objectives of information and communications sector and national common objectives;

- Specific objectives: clarify specific and quantifiable indices (quantity, quality, and time); describe issues and situation to be resolved, number of entities meeting demands for services that are provided by the project and other specific objectives.

3. Analysis of advantages of PPP investment model

a) Specify advantages of PPP investment model, including advantages in sources of funds, capital recovery, economic efficiency and ability to transfer risks between involved parties;

b) Specify disadvantages of PPP investment model in comparison with other models, including: managerial capability to execute projects of relevant parties; complexity in formulating and executing terms and conditions of project contract;

c) With regard to a project proposed by an investor, feasibility study report shall specify the advantages in sources of funds, capital balance of investors; managerial capacity and experience of investors, capital recovery, investment efficiency and risk acceptance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A project for construction of concentrated IT parks shall conform to the Decision of the Prime Minister on approval for master plan to develop concentrated IT parks;

b) A project for IT applications in regulatory agencies shall conform to National Programme for IT Applications in regulatory agencies approved by the Prime Minister;

c) Other kind of projects shall conform to planning/plan for development of IT and communications sector.

5. With regard to a project for IT applications, its preliminary design shall be made in accordance with regulations on management of IT applications funded by State budget.

6. Assessment of conformity and compliance with applicable technical standards in terms of IT applications in regulatory agencies in Vietnam.

7. In particular circumstances that international regulations or standards or stage investment apply/ies to decrease the complexity, increase the feasibility and attractiveness of the project, a detailed description according to the scope and master plan of project is required to analyze difficulties during the project execution.

8. Risk analysis and proposed incentives and guarantees

a) Determine major risks of project and impact thereof to propose risk distribution between regulatory agencies and investors, and solutions for reducing risks and responsibility incurred by parties and risk management during the project execution. The aforesaid contents shall be presented in a summary of project’s risks, including:

- Major risks in connection with the following aspects: legality; society; environment; design, construction, production; costs of construction, equipment and work completion; finance; macroeconomic situation; market demand; operation; contract termination and other risks (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to specific conditions in terms of technical, economic and financial aspects of the project; financial analysis results to evaluate impact of risks on the project as well as costs and benefits of solutions for risk reduction shall be specified. The feasibility study report shall specify the proposed distribution of risks and responsibility between relevant parties in risk management during the project execution; proposed specific grants given by competent authorities, and risk-sharing mechanism between competent authorities and investors.

b) According to risk evaluation of the project and current domestic and international financial market situation, it is required to specify proposed investment incentives, types of investment guarantees of the Government prescribed in Chapter 9 of the Government's Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on PPP investment model and conditions attached, as well as the required reserve obligations during contract implementation.

9. Proposed investment guarantees

a) Investment supports and incentives prescribed in Article 21 and Article 22 of the Government's Decree No. 154/2013/ND-CP dated November 8, 2013 on concentrated IT parks; regulations of law on investment, taxation, land and other relevant regulations.

b) Supports and incentives for investment in IT applications prescribed in Resolution No. 41/NQ-CP dated May 26, 2016 of the Government on tax incentives to promote the development of IT applications in Vietnam; regulations of law on investment, taxation, land and other relevant regulations.

Article 4. Contents of project contract

Basic contents of a project contract as prescribed in Article 32 of the Government's Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on investment under Public-Private Partnerships model:

1. Bases for considering the conformity of types of project contracts determined in the approved project proposal or to choose other project contracts.

2. Analyze advantages and disadvantages of chosen type of contract seen from the perspective of sharing risks and factors relating to the feasibility of the execution of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. With regard to project for IT applications in regulatory agencies under PPP model with Build-Lease-Transfer contract, the State-owned capital paid to investors in conformity with capital balance and main contents as follows:

a) Scale, scope, time frame, charges for renting IT services.

b) Output specifications of IT services; quality standards and criteria, requirements for services; requirements and conditions for connectivity to applications, other IT system to be satisfied by the service provider;

c) Regulations on forms, methods of evaluation of service quality, forms of surveillance and evaluation of contract execution;

d) Requirements and process of transfer to regulatory agencies upon expiration of contract term;

dd) Requirements pertaining to confidentiality and safety of information technology; protection of service users’ information and other requirements pertaining to the renting of IT services;

e) Clarify chargeable services or commercialized database arising from IT applications according to contract (if any), agreements in terms of rules for profit distribution and relevant costs incurred by parties.

g) Rights and obligations of each contracting party; time and rules for payment, statement of contract; other contents agreed upon contracting parties;

h) Conditions, mechanism, and cases eligible for rent adjustments (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from November 16, 2016.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to Department of Plan and Finance, affiliated to the Ministry of Information and Communications for consideration./.

 

 

MINISTER




Truong Minh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 21/2016/TT-BTTTT ngày 30/09/2016 quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.522

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.48.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!