BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2016/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm
2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG
TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội
dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về lĩnh vực
đầu tư, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung hợp đồng dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư theo
hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 2. Lĩnh vực
đầu tư
Các dự án xây dựng, cải tạo, vận
hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị
hoặc dịch vụ công trong các lĩnh vực:
1. Khu công nghệ thông tin tập trung,
bao gồm đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu (đường giao thông, điện, nước
sạch, tiêu thoát nước, truyền thông, xử lý môi trường và các hạ tầng khác).
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin, bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia, các
cơ sở dữ liệu quan trọng quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống
kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử;
b) Hạ tầng, giải pháp công nghệ đảm bảo
an toàn thông tin;
c) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin;
d) Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp;
đ) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
3. Các dự án khác trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3. Nội dung
báo cáo nghiên cứu khả thi
Nội dung chính của báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội
dung như sau:
1. Cơ sở pháp lý lập báo cáo nghiên cứu
khả thi
a) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư về ứng dụng công nghệ thông tin, khu công nghệ
thông tin tập trung;
c) Các Quyết định phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin liên
quan đến dự án ứng dụng công nghệ thông tin và khu công nghệ thông tin tập
trung; các Nghị quyết về Chính phủ điện tử, chính sách ưu tiên, ưu đãi của dự
án; các Quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền trong các bước lập, thẩm định,
phê duyệt đề xuất dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác;
d) Tài liệu tham chiếu trong quá
trình nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
a) Phân tích sự cần thiết đầu tư dự
án, nhu cầu của xã hội và sự đáp ứng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Để thúc đẩy
mạnh mẽ phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn;
b) Ưu tiên lựa chọn các địa phương có
lợi thế về hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin để xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Mức độ đáp ứng nhu cầu của dự án ở
thời điểm trước và sau khi đầu tư; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm
cơ sở xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
d) Mục tiêu đầu tư của dự án, bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự
án mang lại cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự
đóng góp của dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành thông tin và truyền thông, mục
tiêu chung của quốc gia;
- Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số
cụ thể, định lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh những
vấn đề, thực trạng được giải quyết, số lượng đối tượng đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ mà dự án cung cấp và các mục tiêu cụ thể khác.
3. Phân tích lợi thế của việc đầu tư
dự án theo hình thức đối tác công tư
a) Thuyết minh các lợi thế của việc đầu
tư dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó phân tích rõ lợi thế về nguồn
vốn, khả năng hoàn vốn, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển
giao các rủi ro giữa các bên liên quan;
b) Trình bày những hạn chế của việc đầu
tư dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức khác, bao gồm:
năng lực quản lý thực hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc
xây dựng và thực hiện các điều khoản hợp đồng dự án;
c) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất,
báo cáo nghiên cứu khả thi phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân
đối vốn của nhà đầu tư; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; khả
năng hoàn vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận các rủi ro.
4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch,
kế hoạch phát triển
a) Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghệ
thông tin tập trung phải phù hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập
trung;
b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước phải phù hợp với Chương trình Quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
c) Các dự án khác phải phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông.
5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, nội dung thiết kế sơ bộ được lập phải phù hợp với quy định về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Đánh giá sự phù hợp, tuân thủ tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước hiện hành tại
Việt Nam.
7. Trong trường hợp cần thiết phải áp
dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế hoặc phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức tạp
của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi tiết
căn cứ vào quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó
khăn trong quá trình thực hiện dự án.
8. Phân tích rủi ro của dự án và đề
xuất ưu đãi đảm bảo đầu tư
a) Xác định các rủi ro chính của dự
án, đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó
đề xuất phân chia rủi ro một cách tối ưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi
ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện
dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng tóm tắt các rủi ro của
dự án, bao gồm:
- Xác định các rủi ro chính của dự án
liên quan đến các khía cạnh như: pháp lý; xã hội; môi trường; thiết kế, xây dựng,
sản xuất; chi phí xây dựng, thiết bị và hoàn thiện công trình; tài chính; tình
hình kinh tế vĩ mô; nhu cầu của thị trường; vận hành; kết thúc hợp đồng và các
rủi ro khác (nếu có).
- Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng
thời phân tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng đối với
dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động
về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần
thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá được các tác động đó.
Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật,
kinh tế và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các
tác động của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện
pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo nghiên cứu khả thi cần nêu chi tiết việc phân
chia rủi ro dự kiến và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư.
b) Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự
án và tình hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết
minh chi tiết về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu
tư của Chính phủ quy định tại Chương 9 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và điều kiện
kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp
đồng dự án.
9. Đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
a) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày
08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung; quy định
của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên quan;
b) Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về
chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại
Việt Nam; quy định của pháp luật đầu tư, thuế, đất đai và quy định khác có liên
quan.
Điều 4. Nội dung
hợp đồng dự án
Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án
theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các nội
dung như sau:
1. Các căn cứ để xem xét sự phù hợp của
loại hợp đồng dự án đã được xác định trong đề xuất dự án
được duyệt hoặc để lựa chọn loại hợp đồng dự án khác.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của
loại hợp đồng dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các
yếu tố liên quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm liên quan đến
thực hiện dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.
4. Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước đầu tư theo hình thức đối tác công tư áp dụng
loại hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT), phần vốn đầu tư của
Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ phù hợp khả năng cân đối vốn
hàng năm và một số nội dung chính sau:
a) Quy mô, phạm vi, khung thời gian,
giá thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Thông số kỹ thuật đầu ra của dịch
vụ công nghệ thông tin; tiêu chuẩn chất lượng và các chỉ tiêu, yêu cầu đối với
dịch vụ; các yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ
thống thông tin khác mà nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng;
c) Quy định về hình thức, phương pháp
đánh giá chất lượng dịch vụ; hình thức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hợp
đồng;
d) Yêu cầu và quy trình chuyển giao cho
cơ quan nhà nước khi hết thời hạn hợp đồng;
đ) Yêu cầu về an toàn bảo mật, an
toàn thông tin; bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ và các yêu cầu khác
liên quan đến việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
e) Xác định rõ các dịch vụ có thu phí
người sử dụng hoặc có thương mại hóa cơ sở dữ liệu phát sinh từ việc ứng dụng
công nghệ thông tin theo hợp đồng (nếu có), các thỏa thuận về nguyên tắc phân
chia lợi nhuận, chi phí liên quan giữa các bên;
g) Quyền và nghĩa vụ của từng bên ký
kết hợp đồng; thời gian và nguyên tắc thanh toán, quyết toán hợp đồng; các nội
dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết;
h) Điều kiện, cơ chế, trường hợp được
điều chỉnh giá thuê cho phù hợp (nếu có).
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề vướng mắc, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến đầu
tư theo hình thức đối tác công tư gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ
Kế hoạch - Tài chính) để được kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng CP;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở TT và TT các tỉnh, Thành phố
trực thuộc TW;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|