|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu Hiệp định CPTPP
Số hiệu:
|
09/2020/TT-BKHĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Chí Dũng
|
Ngày ban hành:
|
27/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hợp đồng áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hoá theo Hiệp định CPTPP
Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ban hành ngày 27/11/2020.Theo đó, quy định về hợp đồng áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hoá theo Hiệp định CPTPP như sau:
- Loại hợp đồng áp dụng chủ yếu cho gói thầu mua sắm hàng hóa là hợp đồng trọn gói.
- Trường hợp hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn, thời gian thực hiện hợp đồng trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
+ Khi áp dụng loại hợp đồng này thì hồ sơ mời thầu phải quy định rõ công thức điều chỉnh giá.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp có thay đổi về đơn giá và cần phải điều chỉnh giá hợp đồng thì nhà thầu phải chứng minh được các yếu tố dẫn đến sự thay đổi về đơn giá đó.
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm Mẫu hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng để nhà thầu làm cơ sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
- Việc chấm dứt hợp đồng tùy ý nêu tại Mục 29.3 Điều kiện chung của hợp đồng trong Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT chỉ được thực hiện khi được người có thẩm quyền cho phép với lý do hợp lý.
Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ ĐỐI VỚI GÓI THẦU THUỘC PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội phê chuẩn Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan;
Căn cứ Nghị định
số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về
đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương;
Căn cứ Nghị định
số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu;
Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm
hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá đối với gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm
theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi
là Nghị định số 95/2020/NĐ-CP).[1]
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa
chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hoá thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều
1 của Thông tư này.
Điều
3. Áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá
1. Áp dụng Mẫu
hồ sơ mời thầu:
a) Mẫu hồ sơ
mời thầu mua sắm hàng hoá số 01 (Mẫu số 01) áp dụng
cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn
một túi hồ sơ;
b) Mẫu hồ sơ
mời thầu mua sắm hàng hoá số 02 (Mẫu số 02) áp dụng
cho gói thầu đấu thầu rộng rãi theo phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn
hai túi hồ sơ.
2. Khi lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hoá, tổ chức, cá nhân
phải:
a) Căn cứ vào
quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên
cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ nhu
cầu sử dụng của hàng hoá để đưa ra các yêu cầu về kỹ thuật (đặc tính, thông số
kỹ thuật…) bảo đảm đáp ứng về công năng, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế
cũng như điều kiện của thị trường;
c) Trường hợp đấu
thầu nội khối,
trong hồ sơ mời thầu ghi rõ chỉ cho phép nhà thầu nội khối chào hàng hóa có xuất
xứ từ các Nước thành viên tham dự thầu. Nước thành viên là nước thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Ký kết Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Hiệp định
CPTPP) ngày 08 tháng 3 năm 2018;
- Tại thời
điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu của gói thầu, Hiệp định CPTPP có hiệu lực với nước
đó;
d) Không
được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng như nêu
nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá, kể cả việc nêu tên nước, nhóm nước,
vùng lãnh thổ gây ra sự phân biệt đối xử, trừ trường hợp đấu thầu nội khối theo
quy định tại Điều 4 và Điều 15 của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP và điểm c khoản
này; không
đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng
với cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu
phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ của quốc gia,
vùng lãnh thổ
đó
như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
Trường hợp không thể
mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn
công nghệ thì có thể nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ
thể
để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm
theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải
quy định rõ nội
hàm tương
đương với
hàng hóa đó về đặc
tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác
(nếu có) mà không được quy định tương đương về xuất xứ;
đ) Trường
hợp có chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân
thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh
sửa đó là phù hợp, khoa học, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời
thầu và không trái với quy định của Hiệp định CPTPP. Trong tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu
hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá áp dụng hình thức chỉ định thầu, có thể tham khảo, chỉnh
sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu để áp dụng cho phù hợp.
Điều
4. Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất
1. Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã
được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không
yêu cầu nhà thầu phải nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất, đại lý phân phối hoặc
Giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương (sau
đây gọi chung là Giấy phép bán hàng).
2. Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần sự khẳng định của nhà sản xuất, nhà cung cấp để đảm bảo tính khả thi
trong việc cung cấp hàng hóa khi nhà thầu trúng thầu và cần gắn với trách nhiệm
của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như lắp đặt, bảo
trì, đào tạo và các dịch vụ liên quan khác, trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu
nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp Giấy phép bán hàng.
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đính kèm Giấy phép bán hàng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì hồ
sơ dự thầu của nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá để được xét duyệt
trúng thầu. Việc nhà thầu không đính kèm Giấy
phép bán hàng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu không phải là lý do loại bỏ
nhà thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình được Giấy
phép bán hàng trước khi ký hợp đồng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
những tài liệu, thông tin do mình cung cấp. Trường hợp nhà thầu không xuất
trình được Giấy phép bán hàng để ký hợp đồng thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào thương thảo hợp đồng.
3. Trường hợp nội dung Giấy phép bán hàng chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên
mời thầu phải yêu cầu nhà thầu làm rõ về các nội dung này để có đầy đủ thông
tin phục vụ việc trao hợp đồng, bao gồm cho phép nhà thầu thay thế hoặc bổ sung
thông tin về Giấy phép bán hàng.
4. Trường hợp các nhà sản xuất, đại lý phân phối trong lãnh thổ Việt Nam cố
tình không cung cấp cho nhà thầu Giấy phép bán hàng mà không có lý do chính đáng, không tuân thủ các quy định của pháp luật về
thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu
khác thì nhà thầu phản ánh đến Bộ Công Thương để kịp thời xử lý.
Điều 5. Yêu cầu về cung cấp hàng mẫu
1. Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã
được tiêu chuẩn hóa thì không yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu.
2. Trường hợp hàng hóa của gói thầu là đặc thù,
phức tạp, chủ đầu tư, bên mời thầu không thể xác định được cụ thể hình dáng, mẫu
mã của hàng hóa, cần chế tạo, sản xuất đơn lẻ, riêng biệt thì có thể yêu cầu
nhà thầu cung cấp hàng mẫu để chứng minh thông số kỹ thuật của hàng hóa. Trường
hợp yêu cầu nhà thầu cung cấp hàng mẫu, trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ
mời thầu phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời
thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không dẫn đến làm tăng chi phí
của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà có thể nộp
bổ sung hàng mẫu sau thời điểm đóng thầu.
Điều 6. Yêu cầu về huy động nhân sự thực hiện gói thầu
1. Đối với phần công việc cung cấp hàng hóa, hồ sơ mời thầu không được đưa
ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt.
2. Đối với hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường, không đòi hỏi nhân
sự thực hiện dịch vụ liên quan phải có trình độ cao thì không yêu cầu về nhân sự
chủ chốt. Trường hợp các dịch vụ liên quan có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết
phải do nhân sự có hiểu biết, nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu
cầu về huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp
này. Trường hợp yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt hồ
sơ mời thầu phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư,
bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không dẫn đến
làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong hồ
sơ dự thầu, nhà thầu phải chứng minh khả năng sẵn sàng huy động các nhân sự chủ
chốt đã đề xuất để tham gia thực hiện gói thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhân sự chủ chốt có thể thuộc biên chế của nhà thầu hoặc do nhà thầu huy động.
Trường hợp nhân sự chủ chốt do nhà thầu đề xuất chưa đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, tổ chuyên gia, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu thay thế nhân sự
khác đáp ứng yêu cầu trong khoảng thời gian phù hợp để tiếp tục xem xét, đánh
giá mà không loại bỏ ngay hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong mọi trường hợp, nhà
thầu phải bảo đảm thông tin kê khai về lý lịch, kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt
là trung thực.
Điều
7. Hợp đồng
1. Loại hợp đồng
áp dụng chủ yếu cho gói thầu mua sắm hàng hóa là hợp đồng trọn gói. Trường hợp
hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng
trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Khi áp
dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hồ sơ mời thầu phải quy định rõ
công thức điều chỉnh giá; trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp có
thay đổi về đơn giá và cần phải điều chỉnh giá hợp đồng thì nhà thầu phải chứng
minh được các yếu tố dẫn đến sự thay đổi về đơn giá đó.
2. Hồ sơ mời
thầu phải bao gồm Mẫu hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng
để nhà thầu làm cơ sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng.
3. Việc chấm
dứt hợp đồng tùy ý nêu tại Mục 29.3 Điều kiện chung của Hợp đồng trong Mẫu hồ
sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này chỉ được thực hiện khi được người có
thẩm quyền cho phép với lý do hợp lý.
4. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu phải tuân thủ theo Mẫu hợp
đồng, các điều kiện hợp đồng quy định trong hồ sơ mời thầu và các hiệu chỉnh, bổ
sung do nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận trong quá trình thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng nhưng bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về đấu
thầu, quy định của Hiệp định CPTPP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2021.
2. Đối với
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP đã mở thầu trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt
trúng thầu thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải bảo đảm
không trái với quy định của Hiệp định CPTPP.
3. Đối với các
gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP đã phê duyệt, phát hành hồ
sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng có thời điểm
đóng thầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và chưa đến thời điểm đóng
thầu, trường hợp có nội dung không phù hợp hoặc trái với hướng dẫn nêu tại các
Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này thì phải sửa đổi cho phù hợp.
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư, bên mời thầu
phải dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để đủ thời gian cho nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
4. Đối với
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP đã phê duyệt hồ sơ mời
thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phát hành hồ sơ mời
thầu thì phải sửa đổi theo các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Các tổ chức
được liệt kê tại phụ lục kèm theo Nghị định số 95/2020/NĐ-CP và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Lãnh đạo Bộ, Các đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Lưu: VT, Cục QLĐT ( ).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
Ghi
chú: Toàn văn Thông tư được đăng tải trên Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ:
http://vbqppl.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx?itemId=23000e73-63f6-42da-a254-90d38504a894&list=documentDetail
Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
THE MINISTRY OF
PLANNING AND INVESTMENT
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
09/2020/TT-BKHDT
|
Hanoi, November
27, 2020
|
CIRCULAR ON
GUIDELINES FOR PREPARATION OF BIDDING DOCUMENTS FOR PROCUREMENT OF GOODS UNDER
COMPREHENSIVE AND PROGRESSIVE AGREEMENT FOR TRANS-PACIFIC PARTNERSHIP Pursuant to the Law on Public Procurement dated
November 26, 2013; Pursuant to Resolution No. 72/2018/QH14 dated November
12, 2018 of the National Assembly on ratification of Comprehensive and
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership and relevant documents; Pursuant to the Government’s Decree No.
95/2020/ND-CP dated August 24, 2020 on guidelines for procurement under
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership; Pursuant to the Government's Decree No.
86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 defining the functions, tasks, entitlements
and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment; At the request of Director of Public Procurement
Agency; The Minister of Planning and Investment
promulgates a Circular on guidelines for preparation of bidding documents for
procurement of goods under Comprehensive and Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership (hereinafter referred to as CPTPP). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular set forth preparation of bidding
documents for procurement of goods under Article 1 of the Government’s Decree
No. 95/2020/ND-CP dated August 24, 2020 on guidelines for procurement of goods
under CPTPP (hereinafter referred to as Decree No. 95/2020/ND-CP). Article 2. Regulated entities
This Circular applies to organizations and
individuals engaging in or involving in the selection of Bidders of procurement
of goods under scope of regulation prescribed in Article 1 hereof. Article 3. Application of form
of bidding documents for procurements of goods 1. Application of form of bidding documents: a) Form of bidding documents for procurement of
goods No. 01 (Form No. 01) applicable to open tendering packages under
single-stage and one-envelope bidding procedure; b) Form of bidding documents for procurement of
goods No. 02 (Form No. 02) applicable to open tendering packages under
single-stage and two-envelope bidding procedure. 2. Upon preparation, appraisal and approval for
bidding documents for procurement of goods, the relevant entities must: a) Establish suitable requirements based on the
scope and nature of each package and the rules of competition, fairness,
transparency and economic efficiency; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) In case of intra-regional bidding, the bidding
documents must specify that the intra-regional bidder may only offer goods
originating in the Parties that make a bid. The Party is a country that meets
the following requirements: - It has signed the CPTPP on March 8, 2018; - At the time of approval for the bidding
documents, CPTPP is effective in that country; d) Refrain from establishing conditions intended to
limit the participation of the bidders or make an advantage for one or certain
bidders for unfair competition, such as describing specific make and origin of
the good, including naming the a country, group of countries, or territory as a
discriminatory practice, except for intra-regional bidding as prescribed in
Articles 4 and 15 of Decree No. 95/2020/ND-CP and point c of this clause;
refrain from establishing a requirement that the bidder has performed one or
multiple contracts with a procuring entity of a country, territory or the
bidder must have experience in supply of the good or service in the territory
of the country or territory as a criterion for disqualification of the bidder. In case it is impossible to give the detailed
description of technical features, technological design and standards,
trademarks and catalogues of specific products should be shown as a reference
or illustration of technical requirements of these products, but the remark
"or equivalents” should be printed at the back side of these trademarks
and catalogues, and contents of technical features, operational functions, technological
standards equivalent to those of these products as well as other information
(if any) should be clearly stated, except for information about origin of
goods. dd) If there is any modification to the form of
bidding documents, the entities in charge of preparation, appraisal, and
approval for the bidding documents must ensure that modification makes the form
of bidding documents more appropriate, logical and well organized and not
contravention with CPTPP. The request for approval for bidding documents must
specify the modifications compared to original form of bidding documents and
reasons thereof for the investor to consider. 3. Regarding a package of procurement of goods
applying limited tendering, for reference purpose, the form of bidding
documents may be modified. Article 4. Sale permit of
producers 1. Regarding common and available-on-market goods
which are standardized and under warranty as recommended by the producer, the
bidder is not required to submit a sale permit or sale authorization issued by
the producer or a certification of joint venture relationship or any other
equivalent documents (hereinafter referred to as sale permit). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 If the bidder fails to enclose a sale permit
together with the bid, the bid may still be considered further for contract
award. The failure to enclose a sale permit as required by the bidding
documents does not constitute a ground for disqualification of the bidder. If
the bidder wins the bid, the bidder must present the sale permit before signing
the contract and be liable for the accuracy of any document or information
provided. If the bidder fails to present a sale permit to sign the contract,
the next ranked bidder shall be invited to enter into negotiation of the
contract. 3. If the content of the sale permit does not meet
the requirements in the bidding documents, the procuring entity must require the
bidder to clarify it as the ground for the contract award and also authorize
the bidder to replace or supplement information in the sale permit. 4. If any producer or distributor in Vietnam’s
territory knowingly refuses to provide a sale permit the a bidder without
justifiable reasons and not in accordance with regulations of law on trade and
competition, which brings advantage or monopoly to another bidder, the former
bidder may report it to the Ministry of Industry and Trade for further actions. Article 5. Requirement for
supply of samples 1. Regarding common and available-on-market
goods which are standardized, the bidder is not required to supply samples. 2. Regarding particular or complex good that the
investor or procuring entity may not identify the shape, model of the good and
it needs individual and separate manufacture, the bidders may be required to
supply samples to prove the specifications of the good. If the bidders are
required to supply samples, the request for approval for bidding documents must
specify reasons for the investor to consider. The investor and procuring entity
must ensure the supply of samples will not cause an increase in the costs of
the package, limit the participation of the bidders or bring an advantage to
one or certain bidders, which causes an unfair competition. 3. If the bidding documents require supply of
samples, the bidder may supply samples after the deadline for submission of the
bids. Article 6. Requirement for
mobilization of personnel for performance of package 1. Regarding the work related to supply of the
good, the bidding documents may not require mobilization of key
personnel. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. If the bidding documents require mobilization of
key personnel, in the bid, the bidder must prove their capacity to mobilize key
personnel proposed to perform the package to meet the requirements of the
bidding documents. The key personnel may be on the payroll of the bidder or
mobilized by the bidder. If the key personnel proposed by the bidder have not
met the requirements of the bidding documents; the expert group or procuring
entity needs to require the bidder to replace another person within a given
time for further consideration without immediate disqualification of the bid.
In any circumstance, the bidder must undertake that details about resumes and
experience of the key personnel are true. Article 7. Contract 1. The contract primarily applied to the
procurement of goods is a lump sum contract. If the good is particular or
complex and large-scale and the time for performance of the contract is more
than 18 months, the adjustable unit price contract may apply. In a case where
an adjustable unit price contract applies, the bidding documents must specify
the price escalation formula; during the performance of the contract, if there
is a change in unit price which needs an adjustment, the bidder must prove
factors which lead to such change. 2. The bidding documents shall consist of contract
agreement form and terms and conditions of the contract as the basis for bid
proposal and negotiation, finalization, conclusion and execution of contract. 3. The arbitrary termination of contract specified
in Section 29.3 General Conditions of Contract in the form of bidding documents
issued herewith may be done with the authorization of the competent person with
good reasons. 4. The contract concluded between the investor and
the contractor must be made in accordance with contract agreement form and
conditions of contract in the bidding documents, contract amendments proposed
by the investor and approved by the investor in the progress of negotiation and
finalization of contract in accordance with law on bidding, CPTPP and relevant
law provisions. Article 8. Implementation
1. This Circular comes into force from January 15,
2021. 2. Regarding packages under scope of regulation of
CPTPP in which the bids have been opened before effective date of this
Circular, the bid evaluation and consideration for contract award shall be done
in accordance with the bidding documents and not in contravention with CPTPP. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Regarding packages under scope of regulation of
CPTPP in which the bidding documents have been approved before effective date
of this Circular but the bidding documents have not been issued, the forms of
bidding documents issued herewith shall be modified. 5. The entities listed in the Appendices of Decree
No. 95/2020/ND-CP and relevant entities shall implement this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be
reported to the Ministry of Planning and Investment for consideration./. MINISTER
Nguyen Chi Dung
Thông tư 09/2020/TT-BKHĐT ngày 27/11/2020 hướng dẫn về lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
15.353
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|