BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG
HỒ SƠ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Căn cứ Luật năng lượng
nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP
ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về
nhà máy điện hạt nhân;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông
tư quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ phê duyệt
dự án
đầu
tư xây
dựng nhà
máy
điện
hạt nhân (sau
đây được viết tắt là PTAT-DAĐT).
Các yêu cầu, hướng dẫn đối với thiết kế, các hệ thống và phân tích an toàn tại Thông tư này được hiểu là các yêu cầu, hướng dẫn phù hợp với mức độ chi tiết của thiết kế cơ
sở
ở giai đoạn phê duyệt dự án đầu tư.
Điều
2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định Báo
cáo PTAT-DAĐT.
Điều
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức xin cấp phép là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của
pháp luật, nộp hồ sơ
xin
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Chế độ vận hành nhà máy điện hạt nhân bao gồm khởi động, vận hành ở công suất danh định, ở một phần công suất danh định, dừng lò và thay đảo nhiên liệu.
3. Dừng nguội là trạng thái dừng của lò phản ứng sau quá trình làm mát khi hệ thống nước làm mát lò phản ứng có áp suất bằng áp suất khí quyển và nhiệt độ dưới 1000C.
4. Mô phỏng tốt nhất là mô phỏng được sử dụng trong phân tích an toàn tất định, bảo đảm để kết quả phân tích phù hợp nhất với thực tế, với mục đích bảo đảm an toàn.
5. Cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan tới an toàn là cấu trúc, hệ thống và bộ phận (gọi chung là hạng mục) khi bị hư hỏng kết hợp với giả định xảy ra sai hỏng đơn có thể dẫn đến phát tán phóng xạ ra ngoài địa điểm hoặc buộc phải dừng lò để duy trì ở trạng thái an toàn.
6. Hệ thống an toàn là hệ thống có chức năng dừng lò an toàn, tải nhiệt dư từ
vùng hoạt hoặc
hạn chế hậu quả khi xảy ra trạng thái bất thường hay sự cố trong cơ
sở thiết kế. Hệ thống an toàn và hạng mục liên quan tới an toàn được gọi chung là hạng mục quan trọng về an toàn.
7. Sai hỏng cùng chế độ là sai hỏng của hai hay nhiều cấu trúc, hệ thống và bộ phận theo cùng một cách thức hoặc cùng một chế độ do một nguyên nhân hoặc
một sự kiện đơn lẻ.
8. Sự cố trong cơ sở thiết kế là sự cố được xem xét như điều kiện để thiết kế
bảo đảm cho nhà máy điện hạt nhân chống chịu được với các sự cố đó khi chúng xảy ra, sao cho hư hại nhiên liệu và phát tán vật liệu phóng xạ thấp dưới giới hạn quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
9. Nguy
cơ trong cơ sở thiết kế là bản mô tả các thuộc tính và đặc trưng của các nguy cơ tiềm ẩn đe dọa an ninh đến từ bên trong và bên ngoài nhà máy điện hạt nhân.
10. Văn hóa an toàn là
tổng thể
đặc tính và
hành vi của
tổ
chức, cá nhân hướng tới việc chú trọng các vấn đề bảo đảm an toàn và bảo vệ con người, môi trường như là
ưu
tiên hàng đầu.
11. Đánh giá bảo thủ là việc sử dụng chương trình tính toán, mô hình, dữ liệu đầu vào và giả định, để theo đó có thể đánh giá tốt nhất từ khía cạnh an toàn dựa theo những gì đã biết. Mức độ bảo thủ tỷ lệ với mức độ không chắc chắn và tầm quan trọng của đánh giá tổng thể đối với thẩm định
an toàn.
Điều
4. Nội dung Báo cáo phân
tích an toàn
1. Báo cáo PTAT-DAĐT trong hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư gồm 12 (mười hai) nội dung: giới thiệu chung; mô tả chung nhà máy điện hạt nhân; quản lý an toàn; đánh giá địa điểm; các khía cạnh thiết kế chung; mô tả các hệ thống chính của nhà
máy điện hạt nhân; phân tích an toàn; bảo vệ bức xạ; ứng phó sự cố; các khía cạnh môi trường; quản lý chất thải phóng xạ; tháo dỡ và
các vấn đề kết thúc vận hành.
2. Các nội dung của Báo cáo PTAT-DAĐT được quy định chi tiết tại Phụ lục
ban
hành kèm theo
Thông tư này.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị thẩm định Báo
cáo
phân tích an toàn
1. Tổ chức xin cấp phép nộp 06 bộ hồ sơ (bản in) bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 bộ
sao
chụp) và 05 bộ hồ sơ (bản in) dịch ra tiếng Anh của Báo cáo PTAT-DAĐT và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân - Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Ngoài các bản in, tổ chức xin cấp phép nộp bản điện tử (tiếng Việt và tiếng Anh) của Báo
cáo PTAT-DAĐT.
3. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài
liệu cần thiết.
4. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trong quá trình thẩm định Báo cáo PTAT-DAĐT, tổ chức xin cấp phép có trách nhiệm giải trình, bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều
6. Hiệu
lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể
từ
ngày 10
tháng
7 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ
để
xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
BÁO CÁO PHÂN
TÍCH AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2014/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Giới thiệu
chung
Nội dung này làm
rõ
mục đích chính của Báo cáo PTAT-DAĐT; cơ sở pháp lý lập
Báo cáo PTAT-DAĐT; thông
tin
về chủ
đầu
tư,
nhà thầu, cơ quan, tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện
hạt
nhân
(sau đây
được viết tắt
là NMĐHN); thông
tin chung về
dự án
NMĐHN và tổ máy của NMĐHN; thông tin về quá trình chuẩn bị và cấu trúc của Báo cáo
PTAT-DAĐT.
1.1. Mục đích
chính của Báo
cáo
PTAT-DAĐT
Mục đích cần đạt được của Báo cáo PTAT-DAĐT trong giai đoạn phê duyệt dự án đầu tư xây dựng NMĐHN.
1.2. Cơ sở
pháp lý lập Báo cáo
PTAT-DAĐT
Cơ sở pháp lý cho việc lập Báo cáo PTAT-DAĐT phục vụ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng NMĐHN bao gồm thông tin ngắn gọn về các quyết định chính thức
của
cơ quan có thẩm quyền
và của
chính quyền địa phương.
1.3. Thông tin về chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan, tổ chức thực hiện khảo sát,
đánh giá và lập dự án
đầu tư
Thông tin về chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan, tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá phục vụ cho việc
lập
dự án đầu tư xây dựng NMĐHN bao gồm:
- Thông tin
chung về tổ chức;
- Quy mô hoạt động, năng lực và kinh nghiệm của tổ chức.
1.4. Thông tin về
cơ quan, tổ chức lập
Báo
cáo
PTAT-DAĐT
Thông tin về cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc lập Báo cáo
PTAT-DAĐT, về
cơ quan, tổ
chức soạn
thảo
các chương
độc lập của
Báo cáo PTAT-DAĐT, bao gồm thông tin về kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
liên quan, giấy phép thực hiện công việc liên quan
đến nội dung đánh
giá an toàn.
1.5. Cấu
trúc của Báo
cáo
PTAT-DAĐT
Cấu trúc của Báo cáo PTAT-DAĐT bao
gồm:
- Các phần chính
của Báo cáo;
- Mục đích, phạm vi của mỗi phần;
- Mối liên kết giữa các
phần trong Báo
cáo.
1.6. Danh
mục các từ viết tắt, thuật ngữ và định
nghĩa
Danh mục này bao gồm hai phần: các từ viết tắt và các thuật ngữ, định nghĩa sử dụng trong Báo
cáo PTAT-DAĐT.
2. Mô tả chung
nhà máy
điện hạt nhân
Nội dung này của Báo cáo PTAT-DAĐT bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật và tiêu
chuẩn áp
dụng; các đặc trưng
kỹ thuật cơ bản của NMĐHN; thông tin về điều kiện xây dựng, sơ đồ bố trí mặt bằng và các khía cạnh khác; đặc điểm kỹ thuật và hoạt động của tổ máy NMĐHN; đặc điểm của hệ thống cấp điện; tài liệu tham khảo kèm theo.
2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
Liệt kê
tất cả văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với lập dự án
đầu tư xây dựng NMĐHN.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định áp dụng thì cần phải luận chứng tính phù hợp của các văn bản đó với các yêu cầu về an toàn trên cơ sở các kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất, các quy định và cam kết quốc tế
hiện hành.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài cần được thực hiện theo Thông
tư số 21/2013/TT-BKHCN
ngày
12/9/2013 của
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định việc áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và tháo dỡ
tổ
máy điện hạt nhân.
2.2. Đặc
điểm kỹ thuật
cơ bản
Trình
bày
ngắn gọn (có thể
bằng bảng biểu)
thông tin về
NMĐHN, bao gồm số
lượng tổ máy,
loại công nghệ của
mỗi
tổ máy,
hệ thống
làm
mát, loại hệ thống cung
cấp hơi từ lò phản ứng hạt nhân, loại cấu trúc nhà lò, mức công suất nhiệt, công
suất điện tương ứng với mức công suất nhiệt, hệ thống thông tin liên lạc và các đặc điểm khác cần thiết để hiểu được các quá trình kỹ thuật chính trong thiết kế.
Trong
trường hợp đã có
thiết kế tương tự được cấp phép thì so
sánh những điểm khác nhau cơ bản và luận cứ hỗ trợ cho việc thẩm định an toàn những điểm thay đổi của
thiết kế mới.
2.3. Thông tin về
điều kiện xây dựng,
sơ đồ bố trí và
các
khía cạnh
khác
2.3.1. Mô tả và đánh giá ngắn gọn đặc điểm chung của địa điểm có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN, bao gồm: động đất, đứt gãy bề mặt, núi lửa, khí tượng, ngập lụt, sóng thần, địa kỹ thuật, các yếu tố do hoạt động của con người gây ra, nguồn nước làm mát
và nguồn điện cấp cho NMĐHN.
2.3.2. Thông tin về
sử
dụng đất.
2.3.3. Mô tả sơ đồ nguyên lý các hệ thống của NMĐHN, kết nối với lưới điện, kết nối với hệ
thống giao thông đường sắt, đường bộ
và đường
thủy. Sơ
đồ nguyên lý phải thể hiện được toàn bộ NMĐHN cũng như mỗi tổ máy, kèm theo mô tả tóm tắt về các hệ thống và thiết bị chính, mục đích sử dụng, tương tác giữa
các
hệ thống. Sơ đồ bố trí chung của toàn bộ NMĐHN được trình bày trên bản đồ tỷ lệ
1:5.000 hoặc
lớn hơn.
2.3.4. Thông tin liên quan tới bảo vệ thực thể
NMĐHN, bao gồm:
- Chỉ rõ các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy, hành lang bay và phân bố
khu vực dân cư có khả
năng ảnh hưởng đến hoạt động của NMĐHN;
- Mô tả các cơ sở sản xuất, kho chứa có trong khu vực, đặc biệt là cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ và phát thải chất độc
hại
ra môi trường.
2.4. Đặc
điểm kỹ thuật
và chế độ vận hành
của NMĐHN
2.4.1. Trình bày các đặc điểm
kỹ
thuật của tổ máy NMĐHN liên quan tới phân tích an toàn
ở giai đoạn
phê duyệt dự án đầu tư.
2.4.2. Mô tả chế độ vận hành của tổ máy NMĐHN liên quan tới phân tích an toàn ở giai đoạn phê
duyệt dự án đầu tư.
Thông tin về các hệ
thống an toàn của tổ máy NMĐHN liên quan tới địa điểm, đặc biệt là khi có tác động
từ bên ngoài với tần suất xuất hiện hơn 1 lần trong 100 năm hoặc khi có tác động
của động đất, sóng thần, máy bay rơi.
2.5. Đặc
điểm của hệ thống cấp điện
cho nhà máy điện
hạt nhân
Đặc điểm và sơ đồ
nguyên lý của hệ thống cấp điện bảo đảm hoạt động của NMĐHN.
2.6. Tài liệu
kèm
theo
Các báo cáo riêng được coi là một phần của Báo cáo PTAT-DAĐT, bao gồm báo cáo về kết quả khảo sát địa điểm, kiểm tra và phân tích, đánh giá
chất lượng.
3. Quản lý an toàn
Nội dung này của Báo
cáo PTAT-DAĐT bao gồm:
- Mô tả và đánh giá hệ thống quản lý và các quy trình, thủ tục sẽ được áp dụng để
kiểm soát tất cả
các khía cạnh an toàn trong suốt vòng đời NMĐHN;
- Mô tả vai trò của các tổ chức tư vấn an toàn cho tổ chức xin cấp phép nhằm kiểm soát an toàn
của NMĐHN;
- Chứng minh khả
năng thực hiện đầy đủ trách nhiệm của tổ chức xin cấp phép trong việc bảo đảm an toàn NMĐHN.
3.1. Các
khía
cạnh cụ thể của quá trình quản lý
3.1.1. Mô tả hệ thống quản lý của tổ chức xin cấp phép và tổ chức tư vấn an toàn cho tổ chức xin cấp phép.
3.1.2. Trình bày phương pháp kiểm soát quản lý đối với các nhà thầu tham gia vào dự án điện hạt nhân và luận chứng tính hiệu quả trong đẩy mạnh văn hóa an toàn và
thực hiện, giám sát
quy trình quản lý an
toàn.
3.1.3. Mô tả nội dung chính của hệ thống bảo đảm chất lượng được áp dụng, bảo đảm có quy định hợp lý đối với hệ thống bảo đảm chất lượng, bao gồm chương trình bảo đảm chất lượng và
chức
năng kiểm tra, đánh
giá và tự đánh giá đối với tất cả
các hoạt động liên quan tới an toàn trong suốt quá trình
triển khai dự án.
3.2. Giám sát và đánh
giá
việc
tuân thủ yêu cầu về
an toàn
3.2.1. Mô tả hệ thống kiểm
tra
và đánh giá để bảo đảm thực hiện hiệu quả việc
tuân thủ yêu cầu về
an
toàn, bao gồm:
- Phương pháp đánh giá độc lập và chương trình đánh giá nội bộ được thực hiện thông qua đánh giá chéo định kỳ với tổ chức công nghiệp tương tự khác có kinh nghiệm;
- Thiết lập các tiêu chí định lượng để đánh giá mức độ tuân thủ an toàn, phát hiện và
khắc phục kịp thời sai sót
và
sự suy giảm về văn hóa an toàn;
- Hệ thống đánh giá và áp dụng các bài học thu được trong quá trình triển khai dự án NMĐHN.
3.2.2. Mô tả những thay đổi của NMĐHN trong tương lai có thể ảnh hưởng tiêu cực
tới an toàn và luận chứng biện pháp dự kiến để ngăn ngừa việc này.
4. Đánh giá địa điểm
Nội dung này của Báo cáo PTAT-DAĐT bao gồm thông tin chi tiết về địa điểm; nguyên tắc chung về đánh giá các mối hiểm họa tại địa điểm; các hoạt động của con người trong lân cận NMĐHN; khí tượng, thủy văn, sóng thần, địa chất và địa chấn kiến tạo và các điều kiện tự nhiên khác có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN; các nguồn phóng xạ bên ngoài NMĐHN; các vấn đề liên quan tới kế hoạch ứng phó sự cố và quản lý tai nạn; quan trắc các thông số liên quan tới địa điểm; phân tích
an
toàn đối với địa điểm.
4.1. Thông tin
chi
tiết về địa điểm
4.1.1. Vị trí của địa điểm
Cung cấp bản đồ, sơ đồ các khu vực hành chính và chỉ rõ các thông tin sau đây:
- Tên địa phương
(xã, huyện, tỉnh) nơi đặt nhà máy;
- Tên thành phố hoặc thị xã nơi đặt trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh có nhà máy;
- Khoảng
cách từ địa điểm tới thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh;
- Khoảng cách
từ
địa điểm đến
các xã, thị trấn gần nhất;
- Khoảng cách
từ
địa điểm tới biên giới quốc gia và
tên các nước láng giềng.
Chỉ rõ vị trí tương đối của
địa
điểm so với các
khu
vực, cơ sở sau:
- Khu vực
dân
cư,
sông, biển, sân bay, ga
đường sắt, cảng sông và
cảng biển;
- Hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; - Các cơ sở công nghiệp
gần nhất (nhà
máy, tổ
hợp công
nghiệp hóa chất, đường ống dẫn khí và dẫn dầu, các cơ sở
chế
biến thực phẩm và
các cơ sở khác);
- Các cơ sở
quân sự gần nhất.
Chỉ rõ khoảng cách từ địa điểm tới các khu nghỉ mát, khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa
cấp
quốc gia.
Thông tin về khu vực nằm trong sự kiểm soát của chủ đầu tư NMĐHN và khu vực xung quanh (bao gồm cả
khu
vực cấm bay), tại đó cần kiểm soát các hoạt động có khả năng ảnh hưởng tới vận hành NMĐHN.
4.1.2. Dân cư
Thông tin về dân cư, bao gồm kết quả điều tra dân số mới nhất (trong vòng 5 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư), luận giải dự báo sự tăng dân số cơ học, khả năng thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố đối với dân địa phương và
dân
vãng lai. Cần chỉ rõ các thông tin sau
đây:
- Mật độ dân cư trong vòng bán kính 30 km từ địa điểm NMĐHN trước khi bắt đầu
xây
dựng, trong giai đoạn xây dựng và trong suốt quá trình vận hành nhà máy;
- Khoảng cách đến các thành phố có số dân lớn hơn 100.000 người trong vòng bán kính 100 km từ địa
điểm NMĐHN;
- Phân bố dân cư trên bản đồ theo các khu vực xung quanh địa điểm NMĐHN giới hạn bởi bán kính 10, 10-15, 15-20 và 20-30 km, được phân chia thành 8 hướng;
- Thông tin về các nhóm dân
cư đặc thù sống thường xuyên và tạm trú, độ tuổi (trẻ em, người cao tuổi), những người khó sơ tán (bệnh nhân, tù nhân và những người khác);
- Khẩu phần ăn của người dân, tỷ lệ thực phẩm cung cấp tại chỗ và nhập từ nơi khác
tới;
- Nhu cầu nước sinh hoạt, nguồn cấp nước;
- Thời lượng người dân ở ngoài trời và trong phòng kín (riêng cho dân thành thị và nông thôn) trong ngày;
- Dân vãng lai trung bình theo ngày và theo mùa du lịch, lễ hội, các hoạt động đặc biệt khác;
- Các phương tiện vận tải, đường giao thông, số lượng các
phương tiện vận tải.
4.1.3. Đặc điểm địa
kỹ
thuật của nền đất, thủy văn và nước ngầm, bao gồm:
- Thông tin về hoạt động khảo sát thu thập dữ liệu để thiết kế nền móng NMĐHN và đánh
giá tương tác giữa
các công trình xây dựng và nền đất;
- Kế hoạch dự kiến xây dựng các công trình trên mặt đất và công trình ngầm, giải pháp khắc phục điểm yếu của
nền
đất tại địa điểm.
4.1.4. Thông tin liên quan tới địa điểm, sai số được tính đến trong thiết kế cơ sở
và
khả năng phát tán phóng xạ, bao gồm:
- Báo cáo về nguồn dữ liệu lịch sử; báo cáo kỹ thuật mô tả chi tiết quá trình khảo sát, nghiên cứu, nguồn dữ liệu thu thập được;
- Tài liệu thiết kế các công trình xây dựng (nếu có) và các biện pháp bảo đảm an
toàn cho
công trình có liên quan;
- Tài liệu dự báo sự thay đổi liên quan tới các thông tin nêu trên, khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN trong khoảng thời gian ít nhất bằng thời gian hoạt động dự kiến của nhà máy.
4.1.5. Thông tin về
điều
kiện địa hình của liên vùng, tiểu vùng, lân cận NMĐHN và
của
địa điểm NMĐHN, bao
gồm:
- Các điểm đánh dấu độ cao tuyệt đối lớn nhất và nhỏ nhất của khu vực bố trí tổ máy NMĐHN;
- Độ nghiêng bề
mặt và hướng nghiêng;
- Các dạng địa hình đặc biệt (khe, dốc đứng, chỗ trũng, các phễu karst và các dạng khác);
- Bãi lầy;
- Rừng, đất canh
tác và các dạng đất sử dụng khác. Cung
cấp các tài liệu
sau
đây đối với tiểu vùng:
- Bản đồ địa hình trên cạn tỷ lệ
1:5.000 hoặc lớn hơn;
- Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000, kết hợp với sơ đồ mặt cắt địa hình thềm lục
địa và địa hình trên mặt đất của
lân
cận
NMĐHN;
- Danh mục các thiết bị quan sát chuyển động hiện đại của
vỏ
trái đất kèm theo sơ
đồ
thể hiện kết quả quan sát.
Cung
cấp các tài liệu
sau
đây đối với địa điểm NMĐHN:
- Bản đồ địa hình (trên cạn, dưới nước) tỷ lệ 1:1.000 hoặc lớn hơn;
- Bản đồ địa hình đáy biển (trong trường hợp địa điểm nằm trên bờ biển) tỷ lệ 1:10.000 - 1:5.000.
4.2. Nguyên
tắc
chung về đánh giá
các mối hiểm họa tại địa điểm
4.2.1. Đánh giá chi tiết các nguy hại từ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo tại địa điểm. Trong trường hợp áp dụng các biện pháp hành chính để giảm thiểu các nguy hại, đặc biệt
là các nguy hại từ yếu tố nhân tạo, cần nêu thông tin về việc thực hiện, vai trò, trách nhiệm của từng cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện biện pháp đó.
4.2.2. Tiêu chí sàng lọc đối với mỗi nguy hại, bao gồm các giá trị ngưỡng xác suất khả năng xảy ra các sự kiện, cùng với các tác động có thể có của mỗi nguy hại, bao gồm nguồn phát sinh, cơ
chế lan truyền
và
tác động có thể xảy ra tại địa điểm.
4.2.3.
Xác
định
các mức xác suất mục
tiêu mà thiết kế phải đạt được nhằm phòng, chống
các nguy hại từ bên ngoài và sự phù hợp với
các
giới hạn có thể chấp nhận được.
4.2.4. Thông tin về việc tổ chức định kỳ cập nhật đánh giá nguy hại theo thiết bị ghi đo và các hoạt động theo dõi, quan trắc.
4.3. Các
hoạt động
của con người trong lân cận NMĐHN
4.3.1. Thông tin về các hoạt động của con người có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của NMĐHN, bao gồm:
- Phương pháp và dữ liệu xác định định lượng đặc điểm và các thông số của các yếu tố có khả năng tác động từ bên ngoài đối với NMĐHN;
- Đánh giá
đặc
điểm và các thông số của
các yếu tố nêu trên.
4.3.2. Kết quả đánh giá chi tiết tác động của sự cố có thể xảy ra tại các cơ sở
công nghiệp, giao thông và các cơ sở khác đang tồn tại hoặc sẽ xây dựng trong lân cận NMĐHN; thể hiện được
các luận giải sau đây:
- Cơ sở thiết kế đã bao gồm tất cả các nguy cơ được xác định là có khả năng ảnh hưởng tới an toàn
của
NMĐHN;
- Có đề xuất giải pháp, thiết kế
giảm thiểu tác động của sự cố có thể xảy ra;
- Có dự đoán những thay đổi liên quan tới nguồn gây nguy cơ
mất
an toàn.
4.4. Các
hoạt động
tại địa điểm
4.4.1. Các hoạt động tại địa điểm có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN, bao gồm hoạt động của các phương tiện giao thông trong khu vực nhà máy, hoạt động lưu giữ, vận chuyển nhiên liệu, khí và các hóa chất khác (có khả năng gây cháy
nổ hoặc nhiễm độc), khả
năng thông gió.
4.4.2. Các công trình bảo vệ bao gồm đê, đập, hệ thống thoát nước và các yếu tố khác tác động tới địa điểm như: thay thế nền đất, thay đổi độ cao của địa điểm và các hoạt động khác. Đánh giá hiệu quả của các công trình, yếu tố và hoạt động này trong
mối
quan hệ với thiết kế cơ sở.
4.5. Thủy văn
Đánh giá các đặc điểm thủy văn của địa điểm liên quan
tới việc bố trí NMĐHN tại địa điểm đó và các biện pháp bảo vệ kỹ thuật đối với
các nguy hại, bao gồm các thông tin sau đây:
4.5.1. Tác động của các điều kiện thủy văn tại địa điểm
đối với NMĐHN (đối với thiết kế và vận hành an toàn nhà máy).
Phân tích ảnh hưởng của các hiện tượng bất thường như
mưa lớn, ngập lụt (do sông, hồ chứa, khu vực tiêu nước dự phòng và hệ thống
tiêu nước tại địa điểm); lưu ý các hiện tượng cực đoan ảnh hưởng tới nguồn nước
làm mát.
4.5.2. Khả
năng ngập lụt do vỡ đê, lũ quét, động đất, sóng thần.
Đối với địa điểm gần bờ biển hoặc nằm ở vùng cửa sông, cần đánh giá khả
năng xảy ra sóng thần, đánh giá các tác động đồng thời trong trường hợp xảy ra động đất và sóng thần, hoặc xảy ra
đồng thời thủy triều cao và
gió
mạnh.
4.5.3. Ảnh hưởng của điều kiện thủy văn đối với khả năng phát tán phóng xạ
tới
địa điểm và
từ
địa điểm ra môi trường.
4.6. Khí tượng
Đánh giá các đặc
điểm khí tượng của địa điểm liên quan tới việc bố trí NMĐHN tại địa điểm đó và
các biện pháp bảo vệ kỹ thuật đối với các nguy hại, bao gồm các thông tin sau
đây:
4.6.1. Tác động của
các điều kiện khí tượng tại địa điểm đối với NMĐHN (đối với thiết kế và vận hành
an toàn nhà máy).
4.6.2. Mô tả các đặc điểm khí tượng liên quan tới địa điểm và lân cận NMĐHN, có
tính đến tác động khí hậu khu vực và địa
phương.
Báo cáo
kết
quả thu được
từ
chương trình quan trắc khí tượng tại địa điểm.
Đánh giá giá trị cực trị của các thông số khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, tốc độ và hướng gió; lưu ý giá trị cực trị của bão
và
lốc xoáy.
4.6.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đối với khả năng phát tán phóng xạ tới địa
điểm và từ địa điểm ra môi trường.
4.7. Địa chất
và địa chấn kiến tạo
4.7.1. Đánh
giá các đặc điểm địa chất và địa chấn kiến tạo liên quan tới việc
bố trí
NMĐHN và các biện pháp bảo vệ kỹ thuật đối với
các
nguy hại.
Luận cứ phạm vi (kích thước, hình dáng) khu vực nghiên cứu theo đối tượng nghiên cứu và
đặc
điểm cụ thể liên quan tới địa điểm.
4.7.2. Đánh giá các quá trình địa chất nguy hiểm (trượt lở, sụt lở, karst, vết thấm, dòng, dòng thác, xói lở bờ, sườn dốc và lòng sông (suối), sự lở dưới lòng đất, sự sụp đổ, sụt lún, sự xô đẩy đất, tro bụi núi lửa, sự phun trào của núi lửa) và các tổ hợp của chúng.
Dự báo những thay đổi không thuận lợi có khả năng
làm
gia tăng các điều kiện địa chất nguy hiểm trong
giai đoạn xây dựng, vận hành.
4.7.3. Đánh giá
đặc điểm địa
chấn kiến tạo của
địa điểm và
lân cận NMĐHN.
Mô tả chi tiết kết quả đánh giá
được sử dụng trong thiết kế
các công trình (thiết kế
kháng chấn) NMĐHN và
phục vụ cho việc phân tích an toàn.
4.7.4. Phân tích đầy đủ, chi tiết kết quả thăm dò, khảo sát công trình đủ để lập luận chứng an toàn NMĐHN.
4.8. Nguồn
phóng
xạ
bên ngoài NMĐHN
4.8.1. Mô tả hiện trạng phóng xạ tại địa điểm, có tính đến ảnh hưởng phóng xạ
của
các tổ máy hiện có và các nguồn phóng xạ khác để đánh giá điều kiện phóng xạ tại địa điểm.
4.8.2. Mô tả hệ thống quan trắc phóng xạ hiện có, các phương tiện kỹ thuật phát hiện bức xạ và nhiễm bẩn phóng xạ. Phần này có thể dẫn chiếu tới các phần khác của Báo cáo PTAT-DAĐT có
liên quan.
4.9. Các vấn đề liên quan tới địa điểm trong kế hoạch ứng phó sự cố và quản
lý sự
cố
4.9.1. Nêu rõ tính khả thi của kế hoạch ứng phó sự cố về khả năng tiếp cận NMĐHN, khả năng vận chuyển và công tác bảo đảm giao thông trong trường hợp xảy ra
sự
cố nghiêm trọng.
4.9.2. Chứng minh sự phù hợp của cơ sở hạ tầng bên ngoài địa
điểm
trong việc ứng phó sự cố.
4.9.3. Xác định rõ sự cần thiết phải sử dụng các biện pháp hành chính và trách nhiệm của
các tổ chức,
cá nhân khác ngoài tổ chức vận hành NMĐHN.
4.10. Danh mục
các tác động bên ngoài tới địa điểm NMĐHN
Trình bày danh mục các tác động bên ngoài tới địa điểm NMĐHN được tính đến trong thiết kế NMĐHN.
4.11. Quan
trắc các thông số liên quan tới địa điểm
4.11.1. Kế hoạch quan trắc các thông số địa chấn, khí tượng, thủy văn, dân số, hoạt động sản xuất, kinh doanh và giao thông liên quan tới địa
điểm.
Kế hoạch quan trắc phải cung cấp đủ thông tin cần thiết để tiến hành các hoạt động ứng phó với các sự kiện bên ngoài nhà máy, hỗ trợ hoạt động đánh giá an toàn địa điểm theo định kỳ; để
xây
dựng mô hình phát tán phóng xạ.
Luận cứ về việc: kế hoạch quan trắc có tính đến đầy đủ các khả năng và mức độ nguy hại tại địa
điểm.
4.11.2. Chương trình quan trắc trong thời gian dài, bao gồm việc thu thập dữ
liệu từ các thiết bị ghi đo tại địa điểm và dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức chuyên môn để
so
sánh.
Chương trình quan trắc phải
có
khả năng phát hiện những thay đổi đáng kể
trong cơ sở thiết kế, kể cả những thay đổi có thể xảy ra do tác động của hiệu ứng nhà kính.
4.11.3. Luận cứ kế hoạch và chương trình quan trắc về khả năng dự báo tác động của nguy hại liên quan tới địa điểm, hỗ trợ tổ chức vận hành NMĐHN và các cơ
quan, tổ chức có liên quan phòng ngừa, giảm thiểu và quản lý sự cố.
5. Các khía cạnh
thiết kế
chung
Nội dung này của Báo
cáo PTAT-DAĐT bao gồm:
- Trình bày về thiết kế chung và phương pháp tiếp cận để đáp ứng các
mục
tiêu an toàn và yêu cầu thiết kế quy định tại Thông tư
số 30/2012/TT-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu về
an
toàn hạt nhân đối với thiết kế nhà máy điện hạt nhân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30);
- Chứng minh sự phù hợp của thiết kế với các yêu cầu an toàn kỹ thuật chi tiết quy định tại
các mục
khác của Báo cáo PTAT-DAĐT.
5.1. Mục tiêu an toàn và yêu cầu
thiết
kế
5.1.1. Trình bày mục tiêu an toàn và yêu cầu thiết kế. Luận chứng sự đáp ứng của thiết kế NMĐHN đối với các mục
tiêu an toàn này.
5.1.2. Bảo vệ nhiều lớp
Mô tả nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp được áp dụng trong thiết kế, bảo đảm có nhiều lớp bảo vệ và
tính độc lập của
từng lớp.
Mô tả và luận chứng việc lựa chọn các lớp bảo vệ chính, nhấn mạnh đối với các
hệ
thống quan trọng về
an
toàn.
Mô tả hành động dự kiến của nhân viên vận hành nhằm giảm thiểu hậu quả
của các sự cố và hỗ trợ
việc thực hiện
các chức
năng
an toàn chính.
5.1.3. Chức năng an toàn
Xác định và luận chứng thiết kế của cấu trúc, hệ thống và bộ phận đáp ứng các chức năng an toàn chính và chức năng an toàn cụ thể sau khi xảy ra sự cố khởi phát giả định.
Các chức năng an toàn chính được quy định tại Mục 1 Điều 5 Thông tư số 30. Các
chức năng an toàn cụ thể
bao gồm các chức năng sau đây:
- Bảo đảm chuyển tiếp độ phản ứng ở mức an toàn;
- Duy trì lò phản ứng trong điều kiện an toàn sau khi dừng;
- Dừng lò nhằm ngăn ngừa trạng thái bất thường có thể dẫn tới sự cố trong cơ
sở thiết kế và giảm thiểu hậu quả của sự cố trong cơ
sở thiết kế;
- Duy trì đủ nước làm
mát lò phản ứng trong và sau khi
xảy
ra sự cố không liên quan tới hư hỏng của biên chịu
áp
chất làm mát;
- Duy trì đủ nước làm mát lò phản ứng trong và sau khi xảy ra sự cố khởi phát giả định;
- Tải nhiệt từ
vùng
hoạt
sau
khi xảy ra hư hỏng biên chịu
áp chất làm
mát
nhằm hạn chế hư hỏng nhiên liệu;
- Tải nhiệt dư khi xảy ra trạng thái bất thường và sự cố không ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn của biên chịu
áp
chất làm mát;
- Tải nhiệt từ các hệ thống
an toàn tới môi trường tản nhiệt cuối cùng;
- Bảo đảm điều kiện cần thiết cho vận hành của hệ thống an toàn, bao gồm điện, nước, khí nén, chất bôi trơn và
các
điều kiện
khác;
- Duy trì tính nguyên vẹn của vỏ thanh nhiên liệu ở
mức
chấp
nhận được;
- Duy trì tính nguyên vẹn của biên
chịu áp chất làm mát;
- Kiểm soát điều kiện môi trường làm việc của các hệ thống an toàn và nhân viên vận hành để thực
hiện được
các thao tác quan trọng về an toàn;
- Kiểm soát phát thải phóng xạ từ nhiên liệu đã qua sử dụng ở mọi vị trí lưu giữ theo thiết kế;
- Ngăn ngừa hư hỏng hoặc hạn chế hậu quả hư hỏng cấu trúc, hệ thống và bộ phận có thể dẫn tới việc không khôi phục
được
chức
năng an toàn;
- Các chức năng an toàn cụ thể
khác.
5.1.4. Áp dụng nguyên
lý
và tiêu chí phân tích an toàn tất định trong thiết kế
Mô tả việc áp dụng nguyên lý phân tích an toàn tất định trong thiết kế.
Trong trường hợp thiết kế không đáp ứng được một kết quả phân tích an toàn
tất
định cụ thể, mô tả biện pháp bảo đảm giới hạn an toàn hoặc luận chứng đề xuất thay đổi thiết kế.
Chứng minh tiêu chí sai hỏng đơn đã
được áp dụng trong thiết kế, bao gồm các yêu cầu về dự phòng, đa dạng, độc lập về chức năng và ngăn chặn sai hỏng cùng nguyên nhân. Đánh giá khả năng xảy ra sai hỏng đơn khi một kênh dự phòng của một hệ thống không hoạt động trong thời gian bảo dưỡng hoặc sửa
chữa.
Mô tả và luận chứng khả năng đáp ứng các yêu cầu an toàn và tiêu chí thiết kế
khác bao gồm:
- Tính hợp lý của giới hạn an toàn;
- Đơn giản hóa thiết kế;
- Đặc trưng an toàn thụ động;
- Sự đáp ứng lần lượt của
các hệ thống tương ứng với các lớp bảo vệ;
- Sai hỏng cho phép của
nhà máy và hệ thống;
- Dễ thao tác
đối với nhân viên vận hành;
- Biện pháp phát hiện sớm vết nứt;
- Khả năng ngăn ngừa
sai
hỏng và nâng cao an toàn cho NMĐHN.
Đánh giá đặc tính tự an toàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư
số 30.
5.1.5. Áp dụng tiêu chí phân tích
an
toàn xác suất trong thiết kế
Mô tả tiêu chí phân tích an toàn xác suất áp dụng trong thiết kế. Trình bày tóm tắt mức độ phù hợp của thiết kế với các
tiêu
chí này.
5.1.6. Bảo vệ bức
xạ
Mô tả phương pháp thiết kế đáp ứng mục tiêu bảo vệ bức xạ, bao gồm:
- Các biện pháp thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm liều chiếu trong tất cả
các
trạng thái vận hành không vượt quá giới hạn quy định và đáp ứng nguyên lý ALARA;
- Các biện
pháp
thiết kế nhằm bảo vệ
nhân viên làm việc trong thời gian dài tại các khu
vực có phóng xạ hoặc làm việc trong khu vực có mức phóng xạ cao.
5.2. Phù
hợp với yêu cầu và tiêu chí
thiết
kế
Mô tả tóm tắt sự
phù hợp của thiết kế nhà máy với các yêu cầu và tiêu chí thiết kế.
5.3. Phân
nhóm cấu trúc,
hệ thống và bộ phận
Mô tả
phương pháp tiếp cận trong phân nhóm cấu trúc, hệ thống và bộ phận an toàn bảo đảm việc phân nhóm phù hợp với chức năng thiết kế, có khả năng thực hiện mọi chức năng an toàn cần thiết đã được luận chứng trong thiết kế. Trường hợp các cấu trúc hoặc hệ thống có khả năng tác động lẫn nhau thì cần cung cấp thông tin chi tiết
về phương pháp bảo đảm cấu trúc hoặc hệ
thống
thuộc phân
nhóm an toàn thấp hơn không ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc hệ thống thuộc phân
nhóm an toàn cao hơn.
Cung
cấp
danh mục các cấu trúc, hệ thống và
bộ
phận chính
có
liên quan tới
an toàn được sắp xếp theo nhóm dưới dạng phụ lục.
5.4. Thiết
kế cấu trúc
5.4.1. Trình bày thông tin liên quan tới thiết kế cấu trúc bao gồm:
- Yêu cầu và tiêu chí thiết kế;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sử dụng trong thiết kế;
- Đánh giá về phương pháp luận chứng khả năng đáp ứng giới hạn an toàn cần thiết của các cấu trúc có liên quan tới an toàn hạt nhân, bao gồm việc phân nhóm kháng chấn đối với các cấu trúc;
- Khi sử dụng hệ thống phân nhóm
an toàn hay phân nhóm kháng chấn đối với các tòa nhà và cấu trúc thì cần mô tả cơ sở phân nhóm
các tòa nhà và cấu trúc này. Chứng minh phân nhóm an toàn các tòa nhà có chứa các thiết bị quan trọng về an toàn phù hợp với sự phân nhóm hệ thống, bộ phận
và
thiết bị nằm trong đó;
- Trường hợp cấu trúc tòa nhà hoặc vách tường được sử dụng với chức năng khác so với chức năng mang tính cấu trúc của chúng (ví dụ chức năng che chắn bức xạ, chức năng cách ly và chức năng giam giữ phóng xạ), cần trình bày các yêu cầu bổ sung đối với các chức năng này và dẫn chiếu tới các phần khác của Báo cáo
PTAT-DAĐT.
5.4.2. Trình bày yêu cầu an toàn đối với boong-ke lò, bao gồm độ kín, độ bền cơ học, khả năng chịu áp và khả năng chống lại các mối nguy hại. Mô tả đặc trưng thiết kế chính của boong-ke lò nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn. Trường hợp thiết kế
có tích hợp boong-ke lò thứ cấp thì cần mô tả
cấu trúc này.
5.5. Chất lượng thiết bị và yếu tố môi trường
5.5.1. Mô tả quy trình bảo đảm chất lượng để khẳng định các hạng mục quan trọng về an toàn của nhà máy, đặc biệt là các thiết bị đo, thiết bị điện và thiết bị cơ
khí của hệ thống an toàn kỹ thuật và hệ thống bảo vệ lò phản ứng đáp ứng yêu cầu thiết kế và
có
khả năng duy trì
chức
năng an toàn khi
chịu ảnh hưởng của môi trường riêng lẻ
hoặc kết hợp với các
yếu
tố tiêu cực
khác trong suốt vòng đời NMĐHN.
Trường hợp sử dụng tiêu chí chấp nhận để kiểm tra hoặc phân tích chất lượng các hạng mục
nhà máy, cần mô tả
các
tiêu chí này.
Những thiết bị làm việc tiếp xúc với môi trường bên ngoài cần luận giải việc lựa chọn vật liệu, quy trình bảo đảm
chất
lượng để khẳng định khả năng chịu đựng được
trong môi trường nóng ẩm, muối mặn của vùng biển nhiệt đới, gió mùa.
Trình bày danh mục các thiết bị và đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến chất lượng của từng thiết bị dưới dạng phụ lục hoặc dẫn chiếu tới danh sách này trong Báo cáo
PTAT-DAĐT.
5.5.2. Luận chứng việc bảo đảm chất lượng cho các thiết bị điện, thiết bị đo, thiết bị thông tin liên lạc và các thiết bị, bộ phận hỗ trợ thuộc phân nhóm yêu cầu cao nhất về khả năng kháng chấn, bao gồm:
- Xác định danh mục các
bộ
phận, thiết bị;
- Cung cấp thông tin về phương pháp, quy trình bảo đảm chất lượng được áp dụng.
5.6. Kỹ thuật về yếu tố con
người
5.6.1. Chứng minh yếu tố con người và sự tương tác người - thiết bị đã được
đánh giá đầy đủ trong quá trình thiết kế.
5.6.2. Mô tả
nguyên tắc kỹ thuật về yếu tố con
người, bao gồm:
- Các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến độ tin cậy trong thao tác của nhân viên vận hành;
- Các tính năng thiết kế cụ thể
của hệ thống và thiết bị nhằm nâng cao khả năng thao tác thành công của nhân viên vận hành được quy định tại Mục 6 của Báo cáo PTAT-DAĐT.
5.7. Bảo vệ chống lại mối
nguy hại bên trong và bên ngoài
Mô tả biện pháp thiết kế chung nhằm bảo vệ cấu trúc, hệ thống và bộ phận chính quan trọng về an toàn chống lại ảnh hưởng bất lợi từ các mối nguy hại bên trong và bên ngoài đã được xem xét trong thiết kế nhà máy.
5.8. Luận giải bổ sung
cách tiếp cận về an
toàn
Cần có luận giải riêng theo các nội dung sau đây (nếu cần làm rõ):
- Kết hợp phương pháp tất định và phương pháp xác suất
trong tiếp cận an toàn;
- Có bổ sung vào thiết kế một số sự cố ngoài thiết kế;
- Trong điều kiện thiết kế cơ bản, phải bảo đảm các yêu
cầu sau: ngăn chặn các dao động lệch chuẩn vận hành bình thường; phát hiện và
ngăn chặn các dao động lệch khỏi chuẩn để không dẫn tới sự cố trong cơ sở thiết
kế; kiểm soát và khống chế các sự cố trong cơ sở thiết kế;
- Trong điều kiện sự cố ngoài thiết kế, phải bảo đảm
các yêu cầu sau: hạn chế tối thiểu sự kiện kép như chuyển tiếp dự kiến không thể
dừng lò và mất điện toàn nhà máy; khống chế sự cố nghiêm trọng; ngăn chặn khả
năng phá hủy sớm boong-ke lò;
- Việc đáp ứng các bài học sau sự cố Fukushima chống lại
các hiện tượng tự nhiên cực đoan của hệ thống an toàn lò phản ứng và hệ thống
an toàn bể chứa nhiên liệu đã qua sử dụng;
- Làm rõ triết lý an toàn về cân
bằng “ngăn ngừa và
giảm
thiểu”.
6. Mô tả các hệ
thống chính của
nhà
máy điện hạt
nhân
Thông tin được trình bày trong nội dung này phụ thuộc vào loại và thiết kế cụ
thể
của lò phản ứng được lựa chọn. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin không áp dụng được cho một số loại lò cụ thể thì sẽ được mô tả theo sự thống nhất giữa tổ chức xin cấp phép với cơ
quan có thẩm quyền.
6.1. Tổng quan
Mục này mô tả tất cả các hệ thống có ảnh hưởng tới an toàn nhà máy và xem xét phương pháp tiếp cận chung
trong
thiết kế
các hệ thống này. Với những hệ
thống quy định tại Mục 6.2, 6.3, 6.4, 6.5, 6.6, 6.7, 6.9, 6.10, 6.11 thì không cần mô tả trong mục Tổng quan này.
6.1.1. Mô tả các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn và chứng minh mức độ phù hợp của chúng với yêu cầu thiết kế. Mức độ mô tả chi tiết cấu trúc, hệ thống và bộ phận phụ thuộc vào tầm quan trọng của chúng.
6.1.2. Mô tả
hệ thống của
nhà máy theo các nội dung sau đây:
- Mô tả hệ thống: xác định yêu cầu chức năng và mô tả chi tiết hệ
thống. Nội dung này được
quy
định chi tiết tại Mục 6.1.3;
- Đánh giá kỹ thuật: chứng minh rằng đã xem xét đầy đủ các yêu cầu về chức
năng, đáp ứng
tiêu chuẩn
công nghiệp, quy chuẩn kỹ thuật
và quy định có
liên quan. Đối với hệ thống quan trọng về an toàn, cần luận chứng bổ sung thông qua đánh giá sai hỏng đơn, phân tích chế độ và ảnh hưởng của sai hỏng, đánh giá sai hỏng cùng
nguyên nhân, sai
hỏng
cùng chế độ, đánh giá độ tin cậy tổng thể và đánh giá ảnh hưởng phóng xạ khi cần thiết. Nội dung này được quy định chi
tiết tại Mục 6.1.4;
- Đánh giá an toàn: đối với hệ thống quan trọng về an toàn, trình bày tóm tắt khả năng đáp ứng các chức năng an toàn của hệ thống đó nhằm bảo đảm
khi
có sai hỏng đơn hoặc lỗi của nhân viên vận hành thì không dẫn đến sai hỏng chức năng an toàn đã được thiết kế cho hệ thống. Đối với hệ thống không thuộc phân nhóm an toàn, cần chứng minh hệ thống này được phân cách phù hợp với các hệ thống quan trọng về an toàn để ngăn ngừa khả năng làm ảnh hưởng đến tính năng của hệ
thống quan trọng về an toàn này. Nội dung này được quy định chi tiết tại Mục 6.1.6.
6.1.3. Đối với nội dung mô tả hệ thống quy định tại Mục 6.1.2, cần trình bày các thông tin dưới đây.
Chức năng của hệ thống; phân nhóm an
toàn,
phân nhóm kháng chấn, phân nhóm môi trường và bảo đảm chất lượng; thiết kế của hệ thống trong tổng thể nhà máy, bao gồm đánh giá mức độ tương tự với các hệ thống đã đánh giá trước đó hoặc
đã
được cơ quan có thẩm quyền
phê
duyệt cho thiết kế tổ máy tương tự.
Mô tả chức năng của hệ
thống, bao gồm:
- Các yêu cầu về
chức
năng trong tất cả các
chế
độ vận hành nhà máy;
- Xác định chế độ hoạt động thông thường của hệ thống: hoạt động liên tục,
hoạt động gián đoạn hoặc
ở chế
độ
chờ;
- Các yêu cầu cụ thể về độ tin cậy, dự phòng và tương tác với các hệ thống khác
(bao gồm thiết bị cô lập
trên
các đường ống xuyên qua boong-ke lò);
- Bố trí hệ thống cấp điện, hệ thống đo và điều khiển, hệ thống thông tin liên lạc;
- Các yêu cầu cụ thể được xác
định theo kết quả phân tích an toàn
xác
suất;
- Các yêu cầu phát sinh từ phản hồi kinh nghiệm vận hành;
- Cấu hình và bản vẽ đơn giản về chức
năng của
hệ
thống. Xem xét yếu tố con người trong quá trình thiết kế, bao gồm:
- Đánh giá yếu tố con người trong tương tác người - thiết bị khi khởi động, dừng lò thông thường và sự cố;
- Thiết bị theo dõi hoạt động của hệ thống;
- Khả năng tiếp cận tới thiết bị trong quá trình kiểm tra
hoặc bảo trì;
- Hiển thị thông tin, cảnh báo, bao gồm cả việc chỉ thị
trạng thái khi không sử dụng;
- Khóa liên động vật lý.
Các khía cạnh vận hành, bao gồm:
- Sự phụ thuộc vào hoạt động của các hệ thống khác;
- Yêu cầu về các thông số kỹ thuật liên quan đến khả
năng hoạt động của hệ thống;
- Yêu cầu đối với kiểm tra,
giám sát và bảo trì hệ thống.
Mô tả chi tiết thiết kế hệ thống, bao gồm:
- Sơ đồ đường
dây điện chính (đối
với
hệ thống
điện, hệ
thống đo
và điều
khiển, hệ thống thông tin liên lạc);
- Bản vẽ đường ống và
thiết bị đo (đối với hệ thống chứa
chất lỏng);
- Bản vẽ sơ đồ vị trí hoặc bản vẽ đẳng cự;
- Mô tả thiết bị bảo vệ
quá áp (đối với hệ thống chứa chất lỏng);
- Mô tả thiết bị bảo vệ chống rò rỉ nước, cấu trúc che chắn vật phóng, cấu trúc cách nhiệt, thiết bị bảo vệ
điện bao gồm cả bảo vệ điện
áp
và tần số nguồn điện cấp cho các thiết bị quay lớn;
- Mô t<