THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHƯƠNG
VIII NGHỊ ĐỊNH SỐ 28-HĐBT NGÀY 6-2-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Ngày 6-2-1991
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 28-HĐBT qui định chi tiết việc thi
hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn cụ thể như sau :
I.
Đối tượng thực hiện
1. Thông tư này áp
dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (xí nghiệp liên doanh, xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài) các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và
người nước ngoài làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
II.
Mở tài khoản tại ngân hàng
2. Sau khi được Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ và đồng Việt Nam tại một Ngân hàng của Việt Nam
được phép hoạt động bằng ngoại tệ, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước
ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp thuận.
3. Mỗi xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mở một tài khoản chính tại một ngân hàng để phục
vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Trường hợp xí nghiệp có chi nhánh hoặc phòng
đại diện ở nơi khác có thể mở các tài khoản phụ để tiện giao dịch thanh toán.
4. Các khoản vốn và
thu nhập bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bao gồm vốn pháp định, tiền vay cũng như các khoản thu nhập bằng ngoại
tệ và tiền Việt Nam phải gửi vào tài khoản của mình tại một trong các ngân hàng
nói tại điểm 2 của Thông tư này theo chế độ mở và sử dụng tài khoản hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số dư có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ cũng
như tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam được hưởng lãi theo lãi suất do ngân hàng
nơi xí nghiệp mở tài khoản tiền gửi công bố.
III.
Sử dụng tài khoản
5. Mọi khoản thanh
toán, chi trả của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước
ngoài với khách hàng trong và ngoài nước (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) bằng
ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam đều phải thực hiện thông qua ngân hàng nơi xí
nghiệp hay cá nhân mở tài khoản và tuân theo những quy định về chế độ thanh
toán và Quy chế quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.
6. Trên nguyên tắc các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự cân đối các nguồn thu chi ngoại tệ của
mình, các nguồn thu ngoại tệ ít nhất phải đáp ứng các nguồn chi về ngoại tệ kể
cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.
7. Trường hợp các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng thì việc cân đối ngoại tệ sẽ giải quyết theo
hướng sau :
a. Đồng Việt Nam thu
được từ hai nguồn trên được sử dụng để :
- Thanh toán các khoản
chi đáng lẽ phải thanh toán bằng ngoại tệ (tiền nhà, tiền điện, tiền nước...)
- Được mua hàng để
xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại và Du lịch.
- Được mua ngoại tệ
theo khả năng của các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá
kinh doanh của các ngân hàng đó.
b. Được thanh toán
trực tiếp bằng ngoại tệ nếu sản phẩm của xí nghiệp được các tổ chức kinh tế
trong nước mua để thay thế hàng nhập khẩu. Các trường hợp nêu trên phải được sự
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
8. Nếu sản phẩm của xí
nghiệp không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu buộc phải tiêu thụ trong nước trường
hợp này không coi là hàng thay thế hàng nhập khẩu.
9. Số dư trên tài khoản
tiền gửi ngoại tệ của xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp, xí nghiệp được
phép sử dụng số dư trên tài khoản của mình để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
như mua máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu, trả nợ các khoản
vay và các chi phí hợp lý cho hoạt động của xí nghiệp.
10. Đối với người nước
ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thì được sử dụng ngoại tệ
của mình để :
- Mua hàng tại các cửa
hàng bán thu ngoại tệ hoặc chi trả các dịch vụ bằng ngoại tệ.
- Bán cho Ngân hàng
theo tỷ giá kinh doanh của ngân hàng tại thời điểm giao dịch.
- Được chuyển ra nước
ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.
IV.
Tín dụng và bảo lãnh
11. Xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có thể vay vốn bằng tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ của các
ngân hàng theo thể lệ cho vay của các ngân hàng.
12. Trường hợp các xí
nghiệp cần bảo lãnh để vay vốn nước ngoài có thể đề nghị các ngân hàng bảo lãnh
theo chế độ bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước.
V. Chuyển
vốn
13. Xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam theo đúng tiến độ góp vốn
ghi trong hợp đồng và điều lệ đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê
chuẩn. Việc góp vốn bằng tiền phải chuyển vào tài khoản của xí nghiệp đã được
mở tại các ngân hàng đã nói ở điều 2 Thông tư này.
14. Khi xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài kết thúc hoạt động hoặc giải thể, tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài có vốn đầu tư được chuyển số vốn đầu tư và vốn tái đầu tư (nếu có)
ra nước ngoài sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, thanh toán, tín dụng
đối với các đơn vị có liên quan ở Việt Nam và các thủ tục thanh lý khác có xác
nhận của Sở Tài chính nơi xí nghiệp đóng trụ sở.
15. Về nguyên tắc,
việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong 3 năm. Tuy nhiên, trong các
trường hợp sau đây Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển với thời hạn
ngắn hơn :
a. Vốn pháp định của
xí nghiệp có từ 1 triệu USD trở xuống.
b. Xí nghiệp thực hiện
xuất khẩu ít nhất 80% giá trị sản phẩm của xí nghiệp hoặc kinh doanh dịch vụ
thu ít nhất 80% ngoại tệ so với doanh thu của đơn vị.
c. Xí nghiệp đầu tư
thành lập trong 5 năm đầu thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Riêng đối với người
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển toàn bộ số vốn của
mình ra nước ngoài khi kết thúc hợp đồng và phải có xác nhận của Sở Tài chính
nơi xí nghiệp đóng trụ sở là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam.
16. Trường hợp số tiền
chuyển ra nước ngoài lớn hơn số vốn đóng góp và số vốn tái đầu tư thì tổ chức
và cá nhân nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
17. Người nước ngoài
làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài
phần tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi đã trừ thuế thu
nhập và các chi phí sinh hoạt tại Việt Nam.
VI.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
18. Tổ chức và cá nhân
nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (bao gồm người nước ngoài có vốn đầu tư
vào các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và người nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh) được chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận
của mình.
Việc chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài chỉ được tiến hành kể từ Niên hạn xí nghiệp hoạt động có lợi nhận
và sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam và
nộp thuế chuyển lợi nhuận được Sở Tài chính nơi xí nghiệp đóng trụ sở xác nhận.
19. Việc chuyển lợi
nhận nói tại Điều 18 chỉ được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.
Trường hợp xí nghiệp
giải thể (do hết thời hạn hoạt động hay bất kỳ lý do nào khác) thì người đầu tư
nước ngoài được chuyển phần lợi nhuận của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục
thanh lý mà không chờ đến hết năm tài chính.
20. Việc chuyển lợi
nhuận của người nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới 12 tháng
được thực hiện khi kết thúc hợp đồng, nếu hợp đồng trên 1 năm thì thực hiện như
điều 18 nói trên.
VII.
Tỷ giá
21. Việc chuyển đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam và ngược lại từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ trong lĩnh
vực đầu tư như góp vốn, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận, chuyển tiền lương và các
khoản thu nhập hợp pháp khác cũng như thực hiện các khoản thanh toán giữa các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và người
nước ngoài đều áp dụng theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào
thời điểm chuyển đổi và thanh toán.
VIII.
Quy định khác
22. Các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài khi thực hiện thanh toán qua Ngân
hàng với các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước cũng như khi chuyển ra nước
ngoài lợi nhuận, vốn, tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác đều phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của ngân hàng nơi xí nghiệp mở tài khoản.
Trường hợp phải có xác
nhận của các cơ quan chức năng như quy định trong Thông tư này thì người xin
chuyển tiền phải xuất trình đầy đủ các giấy gờ hợp lệ đó.
23. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế thông tư số 26/NH-Trung tâm ngày
8-3-1989 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
24. Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố ; Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu
tư phát triển chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.