BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man
về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Hà Nội ngày 10 tháng 01 năm
2011, có hiệu lực chính thức kể từ ngày 23 tháng 6 năm 2011.
Bộ Ngoại giao
trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68
của Luật nêu trên.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC Ô-MAN
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man (sau đây gọi là
“các Bên ký kết”)
Mong muốn tạo
các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hợp tác kinh tế giữa hai Bên và cụ thể
là cho đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia;
Thừa nhận rằng
việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau sẽ có lợi cho việc thúc đẩy sáng kiến
kinh doanh và tăng cường sự thịnh vượng ở cả hai Bên ký kết;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Các định
nghĩa
Với mục đích của
Hiệp định này:
1. Thuật ngữ “đầu
tư” có nghĩa là các loại tài sản được coi là đầu tư dài hạn trên lãnh thổ của
một Bên ký kết do nhà đầu tư của Bên ký kết kia đầu tư phù hợp với pháp luật của
Bên ký kết ban đầu, cụ thể nhưng không chỉ là:
(a) Cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, giấy nhận nợ, hoặc các giấy tờ có giá khác và bất kỳ hình thức
tham gia bằng cổ phần hoặc nợ vào công ty;
(b) Các quyền
đòi tiền và quyền đối với bất kỳ tài sản khác hoặc việc thực hiện theo hợp đồng
có giá trị kinh tế;
(c) Các quyền về
sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng
và mẫu công nghiệp và quy trình công nghệ, bí quyết, bí mật kinh doanh, tên
thương mại và uy tín kinh doanh;
(d) Bất kỳ quyền
nào theo luật, theo hợp đồng hoặc có được từ bất kỳ giấy phép hoặc sự cho phép
theo luật bao gồm các quyền tìm kiếm, thăm dò, chiết xuất, hoặc nuôi trồng hoặc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
(e) Bất kỳ tài sản
hữu hình hoặc vô hình, động sản hoặc bất động sản, và bất kỳ quyền về tài sản
nào khác có liên quan, như cho thuê, thế chấp, thế nợ và cầm cố.
Bất kỳ sự thay đổi
nào về hình thức theo đó tài sản hoặc các quyền tài sản được đầu tư hoặc tái đầu
tư sẽ không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư, với điều kiện việc thay đổi này phù
hợp với luật pháp của Bên ký kết chủ nhà.
2. Thuật ngữ “nhà
đầu tư” đối với một Bên ký kết có nghĩa là:
(a) Thể nhân có
quốc tịch của Bên ký kết đó phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó;
(b) Pháp nhân được
thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật của Bên ký kết đó, và có hoạt động kinh
doanh đáng kể trên lãnh thổ của Bên ký kết đó phù hợp với pháp luật của Bên ký
kết đó.
3. Thuật ngữ
“thu nhập” có nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư hoặc tái đầu tư, bất kể được
trả dưới hình thức nào, cụ thể nhưng không chỉ là lợi nhuận, lãi tiền vay, thu
nhập từ vốn, cổ tức, tiền bản quyền, và các khoản thanh toán hoặc phí khác, các
khoản thanh toán bằng hiện vật bất kỳ dưới hình thức nào.
4. Thuật ngữ “lãnh
thổ” có nghĩa là:
(a) Đối với nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy,
lãnh hải và vùng trời phía trên, các vùng biển ngoài lãnh hải bao gồm cả đáy biển
và lòng đất dưới đáy biển mà tại đó Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và
luật pháp quốc tế.
(b) Đối với Vương
quốc Ô-man, toàn bộ lãnh thổ đất liền và vùng nước (bao gồm các đảo), vùng biển
và vùng dưới biển và vùng trời phía trên đó thuộc chủ quyền của Vương quốc
Ôman, bao gồm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà Vương quốc Ôman thực hiện
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và
luật pháp quốc tế.
5. Thuật ngữ “đồng
tiền tự do chuyển đổi” nghĩa là bất kỳ loại tiền tệ nào mà Quỹ Tiền tệ Quốc
tế quy định, trong từng thời điểm cụ thể, là đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp
với Điều lệ Quỹ Tiền tệ Quốc tế và bất kỳ sửa đổi nào của Điều lệ này.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
1. Hiệp định này
sẽ áp dụng cho đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia trước và sau khi Hiệp định này có hiệu lực và đã được
chấp thuận phù hợp với pháp luật của Bên ký kết chủ nhà.
2. Hiệp định này
không áp dụng đối với tranh chấp đầu tư phát sinh từ các sự kiện xảy ra, hoặc
tranh chấp đầu tư đã được giải quyết, hoặc đang trong quá trình giải quyết tại
tòa án hoặc trọng tài, trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 3. Khuyến
khích và bảo hộ đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết
sẽ khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Bên ký kết
kia đầu tư trên lãnh thổ nước mình, và tiếp nhận các khoản đầu tư đó theo thẩm
quyền quy định trong pháp luật của nước mình.
2. Đầu tư và thu
nhập của nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết luôn được dành sự đối xử công bằng và
bình đẳng và được bảo hộ đầy đủ và an toàn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Không Bên ký kết nào được, bằng bất kỳ cách nào, thông qua các biện pháp bất hợp
lý hoặc phân biệt đối xử, gây tổn hại đến việc quản lý, duy trì, sử dụng, thụ
hưởng hoặc định đoạt các khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia trên
lãnh thổ của mình.
3. Mỗi Bên ký kết
sẽ, phù hợp với pháp luật nước mình về nhập cảnh và lưu trú của người nước
ngoài, cho phép thể nhân của Bên ký kết kia và những người được nhà đầu tư của
Bên ký kết kia bổ nhiệm hoặc tuyển dụng được nhập cảnh và lưu trú trên lãnh thổ
nước mình với mục đích tham gia vào các hoạt động liên quan đến đầu tư.
Điều 4. Đối xử
với đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết
sẽ, phù hợp với pháp luật nước mình, dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và
các khoản đầu tư của họ trên lãnh thổ nước mình, liên quan đến việc sử dụng, quản
lý, vận hành, hoạt động, mở rộng, bán hoặc định đoạt các khoản đầu tư, sự đối xử
không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó, trong các trường hợp tương tự,
dành cho nhà đầu tư của nước mình hoặc cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba
nào và các khoản đầu tư và thu nhập của họ.
2. Những quy định
của Điều này không được hiểu là bắt buộc một trong các Bên ký kết phải dành cho
nhà đầu tư của Bên ký kết kia lợi ích của bất kỳ sự đối xử, ưu đãi hoặc đặc quyền
nào phát sinh từ:
(a) Bất kỳ liên
minh thuế quan, liên minh kinh tế, khu vực thương mại tự do, liên minh tiền tệ,
hoặc hình thức hiệp định kinh tế khu vực hoặc song phương khác hoặc hiệp định
quốc tế tương tự khác mà mỗi Bên Ký kết là thành viên hoặc có thể trở thành
thành viên; và
(b) Bất kỳ hiệp
định tránh đánh thuế hai lần nào hoặc hiệp định quốc tế, khu vực hoặc song
phương nào hoặc các thỏa thuận tương tự khác hoặc bất kỳ quy định pháp luật
trong nước nào liên quan toàn bộ hoặc chủ yếu đến thuế.
3. Để rõ ràng hơn,
quy định của khoản 1 Điều này không buộc bất kỳ Bên ký kết nào phải dành cho
nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự đối xử giống như sự đối xử mà Bên đó dành cho
nhà đầu tư của nước mình liên quan đến sở hữu đất đai và bất động sản; trợ cấp,
hỗ trợ và cho vay ưu đãi; mua sắm của chính phủ; và dịch vụ cung cấp khi thực
thi quyền lực nhà nước.
Điều 5. Bồi
thường thiệt hại
1. Khi nhà đầu
tư của một Bên ký kết có khoản đầu tư bị thiệt hại do chiến tranh hoặc xung đột
vũ trang khác, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi dậy, bạo loạn, khởi nghĩa, nổi
loạn, hoặc sự kiện tương tự khác trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nhà đầu tư
đó sẽ được Bên ký kết kia dành cho sự đối xử, liên quan đến hoàn trả, đền bù, bồi
thường hoặc các giải pháp khác, không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết
đó dành cho nhà đầu tư nước mình hay nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào, tùy
thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
2. Không ảnh hưởng
đến khoản 1 của Điều này, nhà đầu tư của một Bên ký kết, trong bất kỳ tình huống
nào nêu tại khoản 1, nếu bị thiệt hại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do:
(a) Việc tịch
thu khoản đầu tư của nhà đầu tư đó hoặc một phần khoản đầu tư đó bởi lực lượng
vũ trang hoặc chính quyền của Bên ký kết kia, hoặc
(b) Việc phá hủy
khoản đầu tư của nhà đầu tư đó hoặc một phần khoản đầu tư đó bởi lực lượng vũ
trang hoặc chính quyền của Bên ký kết kia, mà không do hành động chiến tranh
gây ra hoặc không do sự cần thiết của tình hình, sẽ được Bên ký kết kia hoàn trả
hoặc đền bù và trong cả hai trường hợp phải nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả.
Điều 6. Tước
quyền sở hữu
1. (a) Các khoản
đầu tư của nhà đầu tư của mỗi bên Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ
không bị quốc hữu hóa, tước quyền sở hữu bởi Bên ký kết kia hoặc bị áp dụng các
biện pháp có tác dụng như quốc hữu hóa hoặc tước quyền sở hữu (sau đây gọi là
“tước quyền sở hữu”) trừ trường hợp vì mục đích công cộng như xác định bởi Bên
ký kết kia, và phải được bồi thường nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả. Việc tước
quyền sở hữu phải được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử và phù hợp với
thủ tục pháp luật của Bên ký kết tước quyền sở hữu.
(b) Việc bồi thường
này sẽ tương đương với giá thị trường của khoản đầu tư bị tước quyền sở hữu tại
thời điểm tước quyền sở hữu hoặc tại thời điểm thông báo việc tước quyền sở hữu,
tùy thuộc thời điểm nào đến trước, và sẽ có hiệu lực thanh toán. Việc bồi thường
được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
(c) Khi không
xác định được giá trị thị trường của khoản đầu tư, tiền bồi thường sẽ được xác
định theo các nguyên tắc công bằng, có tính đến tất cả các yếu tố và hoàn cảnh
liên quan, như vốn đầu tư, khấu hao, giá trị thay thế, giá trị theo sổ sách.
(d) Khoản bồi
thường sẽ bao gồm tiền lãi theo lãi suất LIBOR, kể từ ngày tước quyền sở hữu đến
ngày trả tiền.
2. Mặc dù có các
quy định tại khoản 1 nói trên, bất kỳ biện pháp tước quyền sở hữu nào liên quan
đến đất đai sẽ thực hiện theo pháp luật của Bên ký kết tước quyền sở hữu liên
quan đến điều kiện và khoản tiền bồi thường cho việc tước quyền sở hữu.
3. Nhà đầu tư của
một Bên ký kết bị ảnh hưởng bởi việc tước quyền sở hữu sẽ có quyền được cơ quan
tư pháp hoặc cơ quan độc lập khác của Bên ký kết thực hiện tước quyền sở hữu
xem xét nhanh chóng lại vụ việc của mình liên quan đến việc định giá khoản đầu
tư phù hợp với các nguyên tắc của Điều này và pháp luật của Bên ký kết tước quyền
sở hữu.
Điều 7. Chuyển
tiền liên quan đến đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết,
căn cứ theo pháp luật của mình, đảm bảo cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia được
chuyển tự do vào hoặc ra ngoài lãnh thổ mình các khoản thanh toán liên quan đến
đầu tư. Việc chuyển tiền được thực hiện không chậm trễ theo tỷ giá hối đoái hiện
hành của đồng tiền được chuyển trên thị trường tại Bên ký kết chủ nhà vào ngày
chuyển tiền.
2. Các khoản tiền
được chuyển bao gồm:
(a) Vốn ban đầu
và bất kỳ khoản vốn bổ sung nào để duy trì, tăng cường hoặc mở rộng đầu tư và bất
kỳ khoản tiền dành để trả cho các chi phí liên quan đến việc quản lý khoản đầu
tư;
(b) Thu nhập;
(c) Các khoản
thanh toán theo hợp đồng, bao gồm việc trả dần tiền vốn và lãi lũy kế phát sinh
từ hợp đồng vay;
(d) Tiền bản quyền
và phí đối với các quyền theo Điều 1 khoản 1 (c);
(e) Các khoản
thu được từ việc bán hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần đầu tư của nhà đầu tư
của Bên ký kết kia, sau khi thanh toán các nghĩa vụ tài chính;
(f) Các khoản
thu nhập và các khoản tiền khác của nhân viên tuyển dụng từ nước ngoài được
phép tham gia vào các hoạt động liên quan đến các khoản đầu tư thực hiện trên
lãnh thổ của Bên ký kết chủ nhà;
(g) Các khoản bồi
thường theo Điều 5 và Điều 6;
(h) Các khoản
thanh toán phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp.
3. Mặc dù có các
quy định tại khoản 1 và khoản 2, một Bên ký kết có thể ngăn cản hoặc trì hoãn
việc chuyển tiền thông qua việc áp dụng một cách công bằng, không phân biệt đối
xử và có thiện chí pháp luật của nước mình liên quan đến:
(a) Phá sản, vỡ
nợ hoặc việc bảo vệ quyền của chủ nợ;
(b) Phát hành,
buôn bán, hoặc giao dịch chứng khoán, hợp đồng tương lai, quyền mua cổ phần hoặc
các công cụ phái sinh khác;
(c) Tội phạm hoặc
vi phạm hình sự và thu hồi thu nhập từ tội phạm;
(d) Báo cáo tài
chính hoặc việc lưu giữ sổ sách về chuyển tiền khi cần hỗ trợ cơ quan thực thi
pháp luật hoặc cơ quan quản lý tài chính;
(e) Bảo đảm việc
tuân thủ lệnh hoặc phán quyết trong quá trình tố tụng tư pháp hoặc hành chính;
(f) Thuế;
(g) An sinh xã hội,
chế độ hưu trí công, hoặc chương trình tiết kiệm bắt buộc; và
(h) Trợ cấp thôi
việc của người lao động.
Điều 8. Thế
quyền
1. Nếu một Bên
ký kết hoặc cơ quan được Bên ký kết đó chỉ định (“Bên bồi thường”), thực hiện
thanh toán theo một đảm bảo bồi thường hoặc bảo lãnh đã được Bên đó tiếp nhận một
khoản đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia (Bên ký kết chủ nhà), Bên ký kết
chủ nhà sẽ công nhận:
(a) Việc chuyển
giao cho Bên bồi thường theo luật hoặc theo các giao dịch hợp pháp đối với tất
cả các quyền và khiếu nại phát sinh từ khoản đầu tư đó;
(b) Quyền của
Bên bồi thường được thực hiện các quyền và khiếu nại đó và tiếp nhận tất cả các
nghĩa vụ liên quan đến khoản đầu tư có được từ việc thế quyền.
2. Bên bồi thường
sẽ, trong mọi trường hợp, được dành sự đối xử liên quan đến:
(a) Các quyền và
khiếu nại có được và các nghĩa vụ do Bên này tiếp nhận từ việc chuyển giao theo
khoản 1 trên đây;
(b) Bất kỳ các khoản
thanh toán nào nhận được theo các quyền và khiếu nại đó giống như nhà đầu tư
ban đầu có quyền nhận được theo Hiệp định này đối với các khoản đầu tư có liên
quan.
Điều 9. Giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết
1. Bất kỳ tranh
chấp pháp lý nào phát sinh trực tiếp từ đầu tư giữa một Bên ký kết và nhà đầu
tư của Bên ký kết kia liên quan đến việc nghi ngờ vi phạm một nghĩa vụ của Bên
ký kết đó theo Hiệp định này liên quan đến việc quản lý, vận hành, hoạt động,
bán hoặc định đoạt khác đối với khoản đầu tư của nhà đầu tư đó, và gây thiệt hại
cho khoản đầu tư đó, trong chừng mực có thể, sẽ được giải quyết một cách thân
thiện thông qua đàm phán giữa các bên tranh chấp.
2. Nếu tranh chấp
đó không được giải quyết trong vòng sáu (6) tháng kể từ ngày tranh chấp được
nhà đầu tư đưa ra thông qua việc thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết, tranh
chấp sẽ được giải quyết tại:
(a) Tòa án có thẩm
quyền của Bên ký kết mà khoản đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ của Bên đó;
(b) Trung tâm Quốc
tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (Trung tâm) thành lập theo Công ước
Washington ngày 18/3/1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công
dân của nhà nước khác nếu cả hai Bên ký kết là thành viên của Công ước đó; hoặc
(c) Cơ chế Phụ
trợ của Trung tâm, nếu chỉ có một trong hai Bên ký kết là thành viên của Công ước
Washington; hoặc
(d) Tòa trọng
tài theo vụ việc, trừ khi các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, được thành lập
theo Quy tắc Trọng tài của Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc
(UNCITRAL).
Một khi nhà đầu
tư đã đưa tranh chấp ra giải quyết tại một trong các cơ quan nêu trên, việc lựa
chọn thủ tục đó là cuối cùng.
Để rõ ràng hơn,
nghĩa vụ Đối xử Tối huệ quốc không bao gồm yêu cầu một Bên ký kết phải dành cho
nhà đầu tư của Bên ký kết kia thủ tục giải quyết tranh chấp ngoài thủ tục đã
quy định trong Hiệp định này.
3. Việc đưa
tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài theo khoản 2 chỉ được thực hiện khi việc
đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài đó được thực hiện trong vòng hai (2)
năm kể từ thời điểm nhà đầu tư biết hoặc lẽ ra phải biết về việc vi phạm nghĩa
vụ theo Hiệp định này, và về thiệt hại đối với nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư.
4. Tòa trọng tài
sẽ quyết định theo quy định của Hiệp định này, pháp luật (bao gồm cả quy định về
xung đột pháp luật) của Bên ký kết tham gia tranh chấp mà khoản đầu tư được thực
hiện trên lãnh thổ của Bên đó, quy định của thỏa thuận cụ thể liên quan đến khoản
đầu tư cụ thể đó, và các nguyên tắc liên quan của luật quốc tế.
5. Không Bên ký
kết nào, có thể đưa ra phản đối hoặc biện hộ, tại bất kỳ giai đoạn nào của quá
trình tố tụng trọng tài hoặc của quá trình thi hành phán quyết trọng tài, trên
cơ sở rằng nhà đầu tư của bên ký kết kia đã nhận hoặc sẽ nhận được khoản đền bù
cho một phần hoặc toàn bộ thiệt hại của mình theo hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm.
6. Phán quyết của
trọng tài đưa ra theo Điều này sẽ là chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp
và được thực thi theo pháp luật của Bên ký kết mà phán quyết được thực thi trên
lãnh thổ của bên đó và Công ước của Liên hợp quốc năm 1958 về Công nhận và thi
hành phán quyết của trọng tài nước ngoài (Công ước New York), nếu các Bên ký kết
là thành viên của Công ước đó.
Điều 10. Giải
quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết
1. Các Bên ký kết,
trong chừng mực có thể, sẽ giải quyết bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến giải
thích và áp dụng Hiệp định này thông qua tham vấn hoặc các kênh ngoại giao
khác.
2. Nếu tranh chấp
không được giải quyết trong vòng sáu (6) tháng kể từ ngày một Bên ký kết yêu cầu
việc tham vấn hoặc giải quyết qua các kênh ngoại giao khác và trừ khi các Bên
ký kết có thỏa thuận khác bằng văn bản, mỗi Bên ký kết có thể, thông qua việc
thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia, đưa tranh chấp ra giải quyết tại một
tòa trọng tài theo vụ việc phù hợp với các quy định sau đây của Điều này.
3. Tòa trọng tài
sẽ được thành lập như sau: mỗi Bên ký kết sẽ chỉ được một thành viên, và hai
thành viên này sẽ thỏa thuận về một công dân của nước thứ ba có quan hệ ngoại giao
với cả hai Bên ký kết để các Bên ký kết chấp thuận chỉ định làm Chủ tịch tòa trọng
tài. Các thành viên này sẽ được chỉ định trong vòng hai (2) tháng, và Chủ tịch
sẽ được chỉ định trong vòng bốn (4) tháng, kể từ ngày một Bên ký kết thông báo
cho Bên ký kết kia ý định đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa trọng tài.
4. Nếu các thời
hạn nêu tại khoản 3 không được tuân thủ, mỗi Bên ký kết có thể, trong trường hợp
không có thỏa thuận khác, mời Chủ tịch Tòa án Quốc tế tiến hành các chỉ định cần
thiết. Nếu Chủ tịch Tòa án Quốc tế là công dân của một Bên ký kết hoặc vì lý do
khác không được thực hiện chức năng này, Phó Chủ tịch Tòa án Quốc tế sẽ được mời
tiến hành các chỉ định cần thiết. Nếu Phó Chủ tịch Tòa án Quốc tế là công dân của
một Bên ký kết hoặc vì lý do nào khác không được thực hiện chức năng này, thành
viên cao cấp tiếp theo của Tòa án Quốc tế không phải là công dân của một Bên ký
kết sẽ được mời tiến hành các chỉ định cần thiết.
5. Tòa trọng tài
sẽ ra quyết định bằng biểu quyết theo đa số. Quyết định này phải phù hợp với Hiệp
định này và các quy tắc được thừa nhận của luật pháp quốc tế có liên quan và là
cuối cùng và bắt buộc với cả hai Bên ký kết. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho
thành viên Tòa trọng tài do mình chỉ định, cũng như các chi phí cho việc tham
gia của mình trong các thủ tục trọng tài. Chi phí cho Chủ tịch cũng như các chi
phí khác trong thủ tục trọng tài do mỗi Bên ký kết chịu bằng nhau. Tuy nhiên,
Tòa trọng tài có thể quyết định một Bên ký kết chịu một phần lớn hơn hoặc toàn
bộ chi phí này. Trong tất cả các vấn đề khác tòa trọng tài tự quyết định thủ tục
của mình.
Điều 11. Áp dụng
các quy định khác
Nếu các nghĩa vụ
theo các hiệp định quốc tế hoặc các cam kết đặc biệt đang tồn tại hoặc được ký
kết sau này giữa các Bên ký kết, ngoài phạm vi Hiệp định này, chứa đựng các quy
tắc, bất kể có tính toàn bộ hay cụ thể, cho phép đầu tư của nhà đầu tư của Bên
ký kết kia được hưởng sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử theo Hiệp định này, những
quy tắc đó sẽ, trong chừng mực có lợi hơn cho nhà đầu tư, được ưu tiên áp dụng
so với Hiệp định này.
Điều 12. Thời
điểm có hiệu lực
Mỗi Bên Ký kết sẽ
thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia thông qua kênh ngoại giao khi đã hoàn
tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực, và Hiệp định
này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi sau ngày nhận được thông báo cuối cùng.
Điều 13. Thời
hạn hiệu lực và Chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này
sẽ có hiệu lực trong thời gian là mười lăm (15) năm, và sẽ tiếp tục có hiệu lực
trừ khi chấm dứt hiệu lực theo khoản (2) của Điều này.
2. Mỗi Bên ký kết,
bằng văn bản thông báo trước một (1) năm cho Bên ký kết kia, có thể chấm dứt Hiệp
định này vào cuối thời hạn mười lăm (15) năm ban đầu hoặc bất kỳ thời điểm nào
sau đó.
3. Liên quan đến
các khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc có được trước ngày chấm dứt hiệu lực Hiệp
định này, các quy định của tất cả các Điều khoản khác của Hiệp định này sẽ tiếp
tục có hiệu lực trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày chấm dứt hiệu lực Hiệp
định này.
Để làm chứng những
điều trên đây, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ của Chính phủ
mình, đã ký Hiệp định này.
LÀM tại Hà Nội,
ngày 10 tháng 01 năm 2011, tương ứng với ngày 5 Safar 1432H thành hai bản tiếng
Việt, tiếng Ả - rập và tiếng Anh, các bản đều có giá trị ngang nhau. Trường hợp
có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC Ô-MAN
|