BỘ
NGOẠI GIAO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp về khuyến khích
bảo hộ đầu tư lẫn nhau, ký tại Hà Nội ngày 13 tháng 10 năm 2008, có hiệu lực kể
từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản
sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp, sau đây gọi là "Các Bên
ký kết",
Với mong muốn tăng cường hợp tác
kinh tế cùng có lợi của hai Nhà nước trên cơ sở dài hạn;
Nhằm mục đích tạo các điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết này trên lãnh thổ
của Bên ký kết kia;
Thừa nhận rằng khuyến khích và bảo
hộ đầu tư, trên cơ sở của Hiệp định này, sẽ thúc đẩy sáng kiến trong hoạt động
đầu tư;
đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Định
nghĩa
Với mục đích của Hiệp định này:
1. "Đầu tư" nghĩa là bất
kỳ loại tài sản được đầu tư bởi nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết sau, bao gồm cụ thể nhưng
không chỉ là:
a) Động sản, bất động sản và bất
kỳ các quyền sở hữu nào khác;
b) Cổ phần, cổ phiếu và giấy ghi
nợ của công ty và bất kỳ hình thức tham gia nào khác vào công ty;
c) Quyền đòi tiền hoặc bất kỳ việc
thực hiện hợp đồng nào có giá trị kinh tế, cũng như các khoản vay liên quan đến
khoản đầu tư, loại trừ;
i) Quyền đòi tiền phát sinh chỉ
các hợp đồng thương mại bán hàng hóa và dịch vụ;
ii) Cung cấp tín dụng liên quan
đến một giao dịch thương mại, như tài trợ thương mại.
d) Quyền sở hữu trí tuệ;
e) Tô nhượng quyền theo luật
công, bao gồm tô nhượng để tìm kiếm, nuôi trồng, tinh chế hoặc khai thác tài
nguyên thiên nhiên cũng như các quyền khác theo quy định của pháp luật, theo hợp
đồng hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phù hợp với pháp luật.
Việc thay đổi hình thức đầu tư
đã được thực hiện không ảnh hưởng đến tính chất đầu tư của chúng.
2. "Thu nhập" có nghĩa
là các khoản tiền thu được từ hoạt động đầu tư và bao gồm, cụ thể nhưng không
chỉ là, lợi nhuận, lãi tiền vay, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cổ tức, tiền bản
quyền và các loại phí.
3. Nhà đầu tư đối với mỗi một Bên
ký kết có nghĩa là:
a) Thể nhân có quốc tịch của Bên
ký kết đó phù hợp với pháp luật của nước đó;
b) Pháp nhân hoặc các thực thể
khác, bao gồm công ty, tập đoàn, các hiệp hội kinh doanh và hợp doanh, được
thành lập hoặc tổ chức hợp lệ theo pháp luật của Bên ký kết đó và có các hoạt động
kinh tế chủ yếu trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
4. "Lãnh thổ" có
nghĩa:
a) Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là lãnh thổ đất liền, các đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời
phía trên đó, các vùng biển ngoài lãnh hải bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển mà trên đó Cộng hòa xã hội chủa nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và luật pháp
quốc tế;
b) Đối với Cộng hòa Hy Lạp, là
lãnh thổ thuộc chủ quyền của Hy Lạp, bao gồm lãnh hải, cũng như các vùng biển
mà ở đó, Cộng hòa Hy Lạp thực hiện quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán phù hợp
với luật pháp quốc tế.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Hiệp định này được áp dụng cho đầu
tư thực hiện trên lãnh thổ của một Bên ký kết, phù hợp với pháp luật của Bên Ký
kết đó, kể cả bất kỳ yêu cầu về đăng ký hoặc chấp thuận nào, bởi các nhà đầu tư
của Bên ký kết kia, trước cũng như sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Tuy nhiên, Hiệp định này không
áp dụng cho bất kỳ tranh chấp nào đã phát sinh hoặc bất kỳ khiếu nại nào đã được
giải quyết trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 3. Khuyến
khích và Bảo hộ đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết khuyến khích
trên lãnh thổ của mình các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia
và tiếp nhận các khoản đầu tư đó phù hợp với pháp luật của mình.
2. Đầu tư và thu nhập của nhà đầu
tư của một Bên ký kết sẽ luôn được dành sự đối xử công bằng và thỏa đáng và sẽ
được hưởng sự bảo hộ và an toàn đầy đủ trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm rằng
việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừa hưởng hoặc định đoạt, trên lãnh thổ của
mình, các khoản đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, trong bất kỳ trường
hợp nào sẽ không bị tổn hại bởi các biện pháp vô lý hoặc phân biệt đối xử.
Điều 4. Đối
xử đầu tư
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho đầu
tư, bao gồm cả thu nhập, của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, một khi đã được
thành lập trên lãnh thổ của mình, đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà
Bên đó dành cho đầu tư của nhà đầu tư của nước mình hoặc đầu tư của nhà đầu tư
của bất kỳ nước thứ bao nào, tùy thuộc chế độ đối xử nào là thuận lợi hơn.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho
các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, đối với việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừa
hưởng hoặc định đoạt đầu tư của họ trên lãnh thổ của mình, sự đối xử không kém
thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho các nhà đầu tư của nước mình hoặc
các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào, tùy thuộc chế độ đối xử nào thuận lợi
hơn.
3. Cho dù có khoản 1 và 2 của Điều
này, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn có thể áp dụng các
ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử quốc gia, phù hợp với pháp luật và trong
khuôn khổ chính sách phát triển của mình.
4. Các quy định của khoản 1 và 2
của Điều này sẽ không được hiểu là bắt buộc với một Bên ký kết dành cho các nhà
đầu tư của Bên ký kết kia lợi ích của bất kỳ sự đối xử, ưu đãi hoặc đặc quyền
nào phát sinh từ:
a) Việc tham gia của Bên đó vào
các liên minh thuế quan, liên minh kinh tế, hiệp định hội nhập kinh tế khu vực
hoặc hiệp định quốc tế tương tự đang tồn tại hoặc trong tương lai; hoặc
b) Bất kỳ hiệp định hoặc các thỏa
thuận quốc tế nào hoặc bất kỳ pháp luật trong nước nào liên quan toàn bộ hoặc
chủ yếu đến thuế.
Điều 5. Tước
quyền sở hữu
1. Đầu tư và thu nhập của các
nhà đầu tư của mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, sẽ không bị tước
quyền sở hữu, quốc hữu hóa hoặc chịu bất kỳ biện pháp nào khác có hệ quả tương
tự như tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa (sau đây gọi là "tước quyền sở
hữu"), trừ khi được tiến hành vì lợi ích công cộng, theo đúng trình tự
pháp luật, trên cơ sở không phân biệt đối xử và được thanh toán đền bù nhanh
chóng, thỏa đáng và hiệu quả. Khoản đền bù đó sẽ tương đương với giá trị thị
trường của đầu tư bị ảnh hưởng ngay trước khi việc trưng thu được thực hiện hoặc
cộng bố, tùy thuộc cái nào xảy ra sớm hơn, và sẽ được tự do chuyển ra nước
ngoài bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
2. Cho dù có các quy định tại
khoản 1, nhưng đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bất kỳ biện pháp tước
quyền sở hữu nào liên quan đến đất đai sẽ được điều chỉnh bởi các luật và quy định
của Việt Nam liên quan đến các điều kiện của việc tước quyền sở hữu và việc
thanh toán đền bù.
3. Các quy định của khoản 1 và 2
của Điều này cũng sẽ áp dụng khi một Bên ký kết tước quyền sở hữu tài sản của một
công ty được thành lập theo pháp luật hiện hành trên bất cứ phần lãnh thổ nào của
Bên đó mà nhà đầu tư của Bên ký kết kia có cổ phần trong Công ty đó.
Điều 6. Bồi
thường thiệt hại
1. Nhà đầu tư của một Bên ký kết
có đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia bị thiệt hại do chiến tranh hoặc
xung đột vũ trang khác, tình trạng khẩn cấp quốc gia, hoặc bạo loạn hoặc những
sự kiện tương tự trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được Bên ký kết sau dành
cho sự đối xử, liên quan đến hoàn trả, bồi thường, đền bù hoặc phương thức giải
quyết khác, không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu
tư của họ hoặc dành cho nhà đầu tư của bất kỳ quốc gia thứ ba nào, tùy thuộc sự
đối xử nào là thuận lợi hơn.
2. Không làm ảnh hưởng tới khoản
1 của Điều này, trong bất cứ tình huống nào nêu trong khoản đó, nhà đầu tư của
một Bên ký kết bị thiệt hại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phát sinh từ:
a) Việc trưng dụng đầu tư của họ
hoặc một phần đầu tư của họ bởi lực lượng vũ trang hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền
của Bên ký kết sau, hoặc
b) Phá hủy đầu tư của họ hoặc một
phần đầu tư của họ bởi lực lượng vũ trang hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết sau, mà vượt qua sự cần thiết của tình hình, sẽ phải được phục hồi
hoặc đến bù ngay nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả.
Điều 7. Chuyển
tiền ra nước ngoài
1. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép, đối
với đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, việc chuyển ra nước ngoài
không hạn chế đối với tất cả khoản tiền liên quan đến đầu tư.
Việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ
được thực hiện không chậm trễ, bằng đồng tiền tự do chuyển đổi, theo tỷ giá thị
trường vào ngày chuyển ra nước ngoài, và phù hợp với bất kỳ trình tự hoặc thủ tục
nào được áp dụng bởi Bên ký kết là chủ nhà.
2. Những khoản chuyển tiền này
bao gồm, nhưng không chỉ là:
a) Vốn đầu tư và vốn đầu tư bổ
sung để duy trì hoặc gia tăng đầu tư;
b) Thu nhập;
c) Các khoản thanh toán vay nợ;
d) Khoản tiền thu được từ việc
bán hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần đầu tư;
e) Các khoản đền bù theo Điều 5
và 6;
f) Các khoản thanh toán phát
sinh từ giải quyết tranh chấp.
3. Mặc dù có khoản 1 và khoản 2,
một Bên ký kết có thể ngăn cản hoặc trì hoãn việc chuyển tiền ra nước ngoài thông
qua việc áp dụng các quy định của pháp luật của mình một cách bình đẳng, không
phân biệt đối xử và thiện ý liên quan đến:
a) Phá sản, mất khả năng thanh
toán hoặc để bảo vệ quyền của chủ nợ;
b) Phát hành, kinh doanh, hoặc
buôn bán chứng khoán, các quyền trong tương lai, các quyền lựa chọn hoặc các
công cụ phái sinh;
c) Tội phạm hình sự và thu hồi
tài sản do phạm tội hình sự;
d) Báo cáo tài chính hoặc lưu giữ
hồ sơ chuyển tiền khi cần thiết để hỗ trợ cho việc thi hành pháp luật hoặc các
cơ quan quản lý tài chính;
e) Sự đảm bảo thực thi trật tự
hoặc các phán quyết trong thủ tục tố tụng hoặc thủ tục hành chính;
f) Thuế;
g) An ninh xã hội, hưu trí hoặc
chế độ tiết kiệm bắt buộc; và
h) Quyền lợi thôi việc của người
lao động.
4. Trong trường hợp gặp khó khăn
nghiêm trọng về cán cân thanh toán hoặc đe dọa về khó khăn nghiêm trọng về cán
cân thanh toán, mỗi một Bên ký kết có thể tạm thời hạn chế chuyển tiền ra nước
ngoài, với điều kiện là Bên ký kết đó thực hiện các biện pháp hoặc chương trình
phù hợp với tiêu chuẩn của Quỹ Tiền tệ quốc tế. Những hạn chế này được thực hiện
trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử và thiện ý.
Điều 8. Thế
quyền
Nếu đầu tư của nhà đầu tư của một
Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được bảo hiểm chống lại các rủi ro
phi thương mại theo hệ thống pháp lý về bảo hiểm, thì bất kỳ sự thế quyền của
người bảo hiểm đối với các quyền của nhà đầu tư đó phù hợp với điều khoản bảo
hiểm đó sẽ được công nhận bởi Bên ký kết kia, và không làm ảnh hưởng đến quyền
của nhà đầu tư quy định tại Điều 10 của Hiệp định này.
Điều 9. Giải
quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết
1. Bất cứ sự tranh chấp nào giữa
hai Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có
thể, sẽ được giải quyết bằng đàm phán thông qua đường ngoại giao.
2. Nếu tranh chấp không thể giải
quyết trong vòng 6 tháng từ khi bắt đầu đàm phán, theo yêu cầu của một Bên ký kết,
sẽ được giải quyết bằng trọng tài.
3. Trọng tài theo vụ việc sẽ được
thành lập như sau: Mỗi Bên tranh chấp sẽ chọn một trọng tài, và 2 trọng tài này
sẽ cùng nhau thỏa thuận lựa chọn một công dân của một quốc gia thứ ba làm chủ tịch.
Tất cả trọng tài phải được chỉ định trong vòng 3 tháng, chủ tịch trọng tài được
chỉ định trong vòng 5 tháng kể từ ngày một Bên thông báo cho Bên kia về ý định
muốn đưa tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài.
4. Nếu trong thời gian quy định
tại khoản 3 của Điều này mà không thực hiện được những sự chỉ định cần thiết, một
Bên ký kết có thể, trong trường hợp không có bất kỳ thỏa thuận nào khác, mời Chủ
tịch của Tòa án Quốc tế để tiến hành các chỉ định cần thiết. Nếu Chủ tịch Tòa
án Quốc tế là công dân của một trong hai Bên ký kết hoặc vì những lý do khác mà
không thực hiện được công việc nói trên, Phó Chủ tịch sẽ được mời để thực hiện
các sự chỉ định cần thiết. Nếu Phó Chủ tịch là công dân của một trong hai Bên
ký kết hoặc vì những lý do khác mà không thực hiện được công việc nói trên,
thành viên cấp cao tiếp theo của Tòa án Quốc tế mà không là công dân của một
trong hai Bên ký kết sẽ được mời để tiến hành các chỉ định cần thiết đó.
5. Tòa án sẽ quyết định trên cơ
sở tôn trọng pháp luật, kể cả Hiệp định này và các hiệp định khác có liên quan
giữa các Bên ký kết, cũng như các quy định và nguyên tắc được thừa nhận chung của
pháp luật quốc tế.
6. Trừ khi các Bên ký kết quyết
định khác, trọng tài sẽ quyết định trình tự thủ tục của mình.
Trọng tài sẽ quyết định theo đa
số. Quyết định này sẽ là cuối cùng và ràng buộc các Bên ký kết.
7. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi
phí trọng tài do bên mình chỉ định và các đại diện của mình. Chi phí chủ tịch
trọng tài cũng như các chi phí khác sẽ chia đều cho hai bên. Tuy nhiên, trong
quyết định của mình trọng tài có thể chỉ định tỷ lệ chịu chi phí cao hơn cho một
trong hai Bên ký kết, quyết định này sẽ ràng buộc cả hai Bên ký kết.
Điều 10. Giải
quyết tranh chấp giữa Nhà đầu tư và một Bên ký kết
1. Tranh chấp giữa nhà đầu tư của
một Bên ký kết và Bên ký kết kia liên quan đến nghĩa vụ của Bên ký kết theo Hiệp
định này, đối với đầu tư của nhà đầu tư, nếu có thể, sẽ được giải quyết bởi các
bên tranh chấp theo con đường hòa giải.
2. Nếu tranh chấp không thể giải
quyết trong vòng 6 tháng kể từ ngày một Bên yêu cầu hòa giải, nhà đầu tư liên
quan có thể đệ trình tranh chấp để giải quyết đến:
a) Tòa án có thẩm quyền của Bên
ký kết mà trên lãnh thổ của Bên ký kết đó đầu tư được thực hiện, hoặc
b) Theo bất kỳ thủ tục giải quyết
tranh chấp nào đã được thỏa thuận trước đó, hoặc
c) Trọng tài quốc tế.
Một khi nhà đầu tư đệ trình
tranh chấp theo bất kỳ trình tự thủ tục nào ở trên, lựa chọn đó là cuối cùng.
3. Khi tranh chấp được đưa ra trọng
tài quốc tế, nhà đầu tư liên quan có thể đệ trình tranh chấp đến:
a) Trung tâm quốc tế giải quyết
tranh chấp đầu tư ("Trung tâm") thành lập theo Công ước giải quyết tranh
chấp đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của Nhà nước khác, được mở ra để ký kết tại
Washington D.C ngày 18/3/1965 ("Công ước Washington"), để giải quyết
theo thủ tục trọng tài hoặc hòa giải, nếu cả hai Bên ký kết là thành viên của
Công ước Washington, hoặc
b) Cơ chế Phụ trợ của Trung tâm,
nếu chỉ một Bên ký kết là thành viên của Công ước Washington, để giải quyết
theo thủ tục trọng tài hoặc hòa giải, hoặc
c) Trọng tài theo vụ việc được
thành lập theo quy tắc trọng tài Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc
(U.N.C.I.T.R.A.L.)
Mỗi Bên ký kết tại Hiệp định này
đồng ý việc đưa tranh chấp ra trọng tài quốc tế.
Thể nhân có quốc tịch của một
Bên ký kết không thể kiện chống lại Bên ký kết đó theo quy định tại khoản này.
4. Trọng tài sẽ quyết định tranh
chấp phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này, với luật của Bên ký kết là một
bên tranh chấp (bao gồm cả các quy tắc xung đột luật pháp của Bên ký kết đó) và
các quy tắc của luật quốc tế có thể áp dụng. Quyết định của trọng tài sẽ là cuối
cùng và ràng buộc cả hai bên tranh chấp.
Mỗi Bên ký kết sẽ thực hiện
không trì hoãn bất kỳ quyết định nào kể trên và sẽ thi hành quyết định này trên
lãnh thổ của mình.
5. Trong quá trình tố tụng trọng
tài hoặc trong quá trình thi hành quyết định của trọng tài, Bên ký kết liên
quan sẽ không được phản đối trên cơ sở việc nhà đầu tư của Bên ký kết kia đã nhận
đền bù theo hợp đồng bảo hiểm đối với tất cả hay một phần thiệt hại.
Điều 11. Áp
dụng các quy định khác
1. Nếu các quy định của pháp luật
của mỗi Bên ký kết hoặc các nghĩa vụ theo luật quốc tế hiện hành hoặc hình
thành sau này giữa hai Bên ký kết ngoài những quy định của Hiệp định này, có
quy định dù là áp dụng chung hay cụ thể, cho phép đầu tư của nhà đầu tư của Bên
ký kết kia được hưởng sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử quy định trong Hiệp định
này thì những quy định đó, trong chừng mực thuận lợi hơn, sẽ được áp dụng.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ được tuân
thủ bất kỳ nghĩa vụ nào khác đã cam kết đối với đầu tư cụ thể nào của nhà đầu
tư của Bên ký kết kia.
Điều 12.
Tham vấn
Khi cần, đại diện của các Bên ký
kết sẽ tiến hành tham vấn về bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến việc thực hiện Hiệp
định này. Những tham vấn sẽ được tổ chức trên cơ sở đề xuất của Bên ký kết tại
địa điểm và thời gian do hai Bên thỏa thuận thông qua đường ngoại giao.
Điều 13. Hiệu
lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực
sau 30 ngày kể từ ngày các Bên ký kết thông báo cho nhau bằng văn bản, đã hoàn
tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ
có hiệu lực trong thời hạn 10 năm kể từ ngày trên.
2. Trừ khi có thông báo chấm dứt
hiệu lực được đưa ra bởi một Bên ký kết ít nhất một năm trước ngày hết hạn hiệu
lực, Hiệp định này sẽ được tự động gia hạn thêm từng 10 năm một. Mỗi Bên ký kết
có quyền chấm dứt Hiệp định trên cơ sở thông báo ít nhất 1 năm trước ngày hết hạn
của thời hạn hiệu lực hiện hành đó.
3. Đối với các khoản đầu tư được
thực hiện trước ngày chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này, các điều khoản của Hiệp
định này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong một khoảng thời gian là 10 năm kể từ
ngày đó.
Làm tại Hà Nội, ngày 13 tháng 10
năm 2008 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Hy Lạp và tiếng Anh; tất cả các
văn bản có giá trị như nhau.
Trong trường hợp có bất kỳ sự giải
thích khác nhau nào thì bản tiếng Anh được dùng làm cơ sở./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Nguyễn Bích Đạt
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Petros Doukas
|