BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 03 năm 2015
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến kích và
bảo hộ đầu tư ký tại Phnom Penh ngày 26 tháng 11 năm
2001 và Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến khích và bảo hộ đầu
tư ký tại Phnom Penh ngày 24 tháng 6 năm 2012, đều có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC
CAMPUCHIA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia (sau đây gọi là các Bên ký kết);
Với tinh thần hữu nghị và quan hệ hợp
tác giữa hai nước và hai dân tộc;
Với lòng mong muốn tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư của công dân của một Bên ký kết trên cơ sở bình đẳng, chủ quyền
và cùng có lợi, và
Nhận thấy rằng Hiệp định Khuyến khích
và Bảo hộ đầu tư như vậy sẽ giúp cho việc thúc đẩy các hoạt động đầu tư ở cả
hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1. ĐỊNH
NGHĨA
Với mục đích của Hiệp định này:
1. Thuật ngữ “Đầu tư” có nghĩa
là bất kỳ một tài sản nào được đầu tư bởi công dân của một Bên ký kết trên lãnh
thổ của Bên ký kết kia và được chấp nhận phù hợp với luật pháp và các quy định
của Bên đó, bao gồm nhưng không chỉ là:
a. Động sản và bất động sản cũng như
các quyền khác như thế chấp, đặc quyền và bảo đảm và bất cứ quyền tương tự nào
khác.
b. Các quyền từ cổ phần, trái phiếu
hoặc bất cứ một dạng lợi ích nào khác của các công ty trên lãnh thổ của Bên ký
kết kia.
c. Các khiếu nại liên quan đến cổ phần,
trái phiếu hoặc bất cứ hoạt động nào có giá trị về mặt tài chính.
d. Quyền sở hữu trí tuệ, quy trình kỹ
thuật, uy tín kinh doanh và bí quyết.
e. Tô nhượng thương mại có giá trị
kinh tế theo luật hoặc theo hợp đồng liên quan đến đầu tư, bao gồm tô nhượng về
tìm kiếm hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Bất kỳ sự thay đổi về hình thức mà
theo đó tài sản đầu tư không ảnh hưởng tới tính chất của khoản đầu tư, miễn là
sự thay đổi có phải được thông qua hoặc chấp nhận theo Điều 2 của Hiệp định
này.
2. Thuật ngữ “Công dân” có
nghĩa là:
(i) Thể nhân có quốc tịch của một Bên
ký kết đó.
(ii) Pháp nhân được quy định theo luật
của Bên ký kết đó.
3. Thuật ngữ “Không chậm trễ”
có nghĩa là một khoảng thời gian đòi hỏi bình thường để hoàn thành các thủ tục
cần thiết cho việc chuyển tiền.
4. Thuật ngữ “Lãnh thổ” có
nghĩa là:
a. Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Tất cả các vùng đất (kể cả các đảo), vùng biển, khoảng không mà trên
đó Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán phù hợp với luật quốc gia và luật quốc tế.
b. Đối với Vương quốc Campuchia: Lãnh
thổ của Vương quốc Campuchia cũng như các vùng biển, kể cả đáy biển và các vùng
phụ cận sát với giới hạn phía ngoài của lãnh hải mà trên đó Vương quốc
Campuchia thực hiện theo luật pháp quốc tế, quyền chủ quyền hoặc quyền tài
phán.
5. Thuật ngữ “thu thập” có
nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định như
là lãi, lợi nhuận, lợi tức, cổ phần, tiền bản quyền, phí và các khoản thu nhập
hợp pháp khác.
6. Thuật ngữ “đồng tiền sử dụng tự
do” có nghĩa là Đô la Mỹ, Bảng Anh, D.Mác Đức, Frăng Pháp, Yên Nhật hoặc bất
cứ đồng tiền nào khác được sử dụng rộng rãi để thanh toán trong giao dịch quốc
tế và được kinh doanh rộng rãi trên các thị trường trao đổi quốc tế chính.
ĐIỀU 2. KHUYẾN
KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
1. Mỗi Bên ký kết sẽ khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho công dân của Bên ký kết kia đầu tư vào lãnh thổ nước
mình và chấp nhận khoản đầu tư đó phù hợp với Hiến pháp, luật pháp và các quy định
của nước mình.
2. Đầu tư của công dân của mỗi Bên ký
kết sẽ luôn luôn được hưởng sự đối xử công bằng, thỏa đáng và sẽ được bảo hộ đầy
đủ an ninh trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
ĐIỀU 3. CÁC QUY ĐỊNH
TỐI HUỆ QUỐC
1. Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo đối xử
công bằng và thỏa đáng cho các đầu tư của công dân của Bên ký kết kia và không
làm phương hại bằng các biện pháp không hợp lý hoặc phân biệt đối xử đối với
các hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thụ hưởng hoặc hủy bỏ đầu tư của công
dân đó. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho đầu tư đó một sự bảo hộ và đảm bảo an toàn đầy
đủ về vật chất.
2. Cụ thể hơn, mỗi Bên ký kết sẽ dành
cho đầu tư đó một sự đối xử trong mọi trường hợp sẽ không kém thuận lợi hơn sự
đối xử dành cho đầu tư của công dân bất kỳ nước thứ ba nào.
3. Nếu một Bên ký kết dành các ưu đãi
đặc biệt cho công dân của bất kỳ nước thứ 3 nào, theo các Hiệp định đã ký kết
và những Hiệp định trong tương lai về liên minh thuế quan, liên minh kinh tế,
liên minh tiền tệ hoặc những thể chế tương tự, thì Bên ký kết đó sẽ không có
nghĩa vụ dành những ưu đãi như vậy cho công dân của Bên ký kết kia.
4. Quy định của Điều này sẽ không áp
dụng cho các vấn đề về thuế quan trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết. Những vấn đề
này như vậy sẽ được quy định bởi một hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai
Bên ký kết và/ hoặc luật pháp trong nước của mỗi Bên ký kết.
ĐIỀU 4. TƯỚC QUYỀN
SỞ HỮU
Mỗi Bên ký kết sẽ không áp dụng bất cứ
biện pháp tước đoạt, quốc hữu hóa hoặc bất cứ một sự tước quyền sở hữu nào có hậu
quả tương tự như quốc hữu hóa, tước quyền sở hữu đối với khoản đầu tư của công
dân của Bên ký kết kia, trừ khi có những điều kiện sau:
a. Các biện pháp được đưa ra vì mục
đích hợp pháp, vì mục đích công cộng và theo thủ tục của luật hiện hành.
b. Các biện pháp không có sự phân biệt
đối xử.
c. Các biện pháp kèm theo bởi các điều
khoản cho việc thanh toán không chậm trễ và sự bồi thường có hiệu quả và đầy đủ.
Các khoản bồi thường đó phải tương xứng với giá thị trường hợp lý của khoản đầu
tư này ngay trước khi các biện pháp tước đoạt được phổ biến rộng rãi. Giá thị
trường như vậy sẽ được xác định theo thông lệ và các biện pháp quốc tế đã được
thừa nhận hoặc khi giá trị thị trường hợp lý như vậy không thể xác định, nó sẽ
là một khoản hợp lý có thể do hai Bên ký kết cùng thỏa thuận và khoản trả bồi
thường đó sẽ được chuyển một cách tự do bằng đồng tiền sử dụng tự do của Bên ký
kết.
ĐIỀU 5. BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
1. Công dân của một Bên ký kết mà đầu
tư của họ trên lãnh thổ Bên ký kết kia nếu bị thiệt hại do chiến tranh hoặc các
xung đột vũ trang khác, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, bạo động, nổi
dậy hay nổi loạn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được Bên ký kết đó đối xử
như phục hồi, bồi thường, bồi hoàn hoặc các giải pháp khác.
2. Sự đối xử sẽ không kém thuận lợi
hơn mà Bên ký kết kia dành cho công dân của nước mình hoặc công dân của bất kỳ
nước thứ 3 nào, bất kỳ sự đối xử nào là thuận lợi hơn cho các công dân liên
quan.
ĐIỀU 6. CHUYỂN RA
NƯỚC NGOÀI
1. Mỗi Bên ký kết, trên cơ sở pháp luật
và quy định của mình cho phép công dân của Bên ký kết kia chuyển tự do các khoản
đầu tư ra nước ngoài không chậm trễ vô căn cứ. Sự chuyển như vậy sẽ bao gồm, cụ
thể nhưng không chỉ là:
a. Lãi lợi nhuận, lợi tức cổ phần và
những thu nhập khác từ đầu tư.
b. Các khoản vốn cần thiết:
(i) Để mua nguyên liệu phụ hoặc
nguyên liệu thô, bán sản phẩm hoặc thành phẩm, hoặc
(ii) Để thay thế các tài sản đầu tư
nhằm bảo đảm sự tiếp tục của đầu tư.
c. Các khoản vốn bổ sung cần thiết để
phát triển đầu tư.
d. Các khoản vốn chi trả các khoản
vay liên quan đến đầu tư đã được chấp nhận.
e. Tiền bản quyền hoặc các phí.
f. Các khoản thu nhập của các thể
nhân.
g. Các khoản thu từ việc bán, thanh
lý đầu tư.
h. Các khoản bồi thường thiệt hại
theo quy định tại Điều 5.
i. Các khoản bồi thường do tước quyền
sở hữu theo quy định tại Điều 4.
2. Bất cứ việc chuyển nào theo Hiệp định
này sẽ được thực hiện bằng đồng tiền sử dụng tự do.
Tỷ giá áp dụng cho việc chuyển nêu tại
khoản 1 của Điều này sẽ là tỷ giá hiện hành vào thời điểm chuyển.
ĐIỀU 7. THẾ QUYỀN
Trong trường hợp một Bên ký kết có bất
kỳ hợp đồng bảo hiểm nào hoặc hợp đồng bảo đảm về rủi ro phi thương mại đối với
đầu tư được thực hiện bởi các nhà đầu tư của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia và đã thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đó theo bảo đảm, thì Bên ký kết
kia sẽ công nhận chuyển giao các quyền kinh tế của nhà đầu tư của Bên ký kết
đó. Sự thế quyền sẽ giúp cho một Bên ký kết nhận được thanh toán bồi thường mà
nhà đầu tư được phép nhận. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết bao hàm sự công
nhận về phía của Bên ký kết kia về giá trị trong bất cứ trường hợp nào hoặc khoản
tiền của bất cứ khiếu nại nào phát sinh từ đó.
Đối với quyền sở hữu hoặc bất cứ quyền
nào khác từ quyền sở hữu đầu tư, thì sự thế quyền sẽ được tiến hành sau khi đã
đáp ứng các yêu cầu pháp lý về đầu tư của nước chủ nhà.
ĐIỀU 8. GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA CÔNG DÂN VÀ BÊN KÝ KẾT
1. Bất kỳ tranh chấp nào giữa một Bên
ký kết và công dân của Bên ký kết kia liên quan tới đầu tư của nhà đầu tư này
trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được hòa giải thông qua tham vấn và đàm
phán.
2. Nếu tranh chấp đó không thể giải
quyết được trong thời gian 6 tháng kể từ ngày Bên yêu cầu hòa giải thông báo
cho Bên kia bằng văn bản, thì theo đề nghị của công dân liên quan, vụ tranh chấp
đó sẽ được đưa ra theo thủ tục xét xử được quy định bởi Bên ký kết liên quan,
hoặc đưa ra trọng tài hoặc hòa giải quốc tế.
3. Trong trường hợp tranh chấp đưa ra
trọng tài hoặc hòa giải, công dân có quyền đưa tranh chấp ra:
(a) Trung tâm quốc tế giải quyết các
tranh chấp đầu tư theo Công ước về giải quyết các tranh chấp đầu tư giữa các quốc
gia và các công dân của các quốc gia khác, được mở ký tại Washington D.C ngày
18/3/1965, trong trường hợp hai Bên ký kết là thành viên của Công ước; hoặc
(b) Trọng tài ad hoc được thành lập
theo các quy định trọng tài của Ủy ban về Luật thương mại quốc tế Liên hợp quốc
(UNCITRAL). Phán quyết của trọng tài là cuối cùng và bắt buộc đối với hai bên
tranh chấp.
4. Không một Bên ký kết nào sẽ tiếp tục
thông qua con đường ngoại giao can thiệp vào bất cứ một vấn đề gì đối với trọng
tài cho đến khi kết thúc vụ tố tụng hoặc một Bên ký kết không thực hiện theo
đúng hoặc không tuân thủ phán quyết của trọng tài.
ĐIỀU 9. GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT
1. Các tranh chấp giữa các Bên ký kết
liên quan tới việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có thể, sẽ được
giải quyết bằng con đường ngoại giao.
2. Nếu các tranh chấp giữa các Bên ký
kết không được giải quyết thì theo yêu cầu của bất cứ Bên nào, vụ tranh chấp sẽ
được đưa ra một tòa trọng tài.
3. Một tòa trọng tài như vậy sẽ được
thành lập cho từng trường hợp cụ thể theo cách sau đây. Trong vòng hai tháng kể
từ khi nhận được yêu cầu về trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một thành
viên của tòa trọng tài. Hai thành viên đó sẽ chọn một công dân của nước thứ ba,
nước có quan hệ ngoại giao với cả hai Bên ký kết và công dân này theo sự chuẩn
y của hai Bên ký kết sẽ được chỉ định là Chủ tịch hội đồng trọng tài. Vị Chủ tịch
này sẽ được chỉ định trong vòng hai tháng kể từ ngày chỉ định hai thành viên
kia.
4. Nếu trong khoảng thời gian được
nêu tại khoản 3 của Điều này mà việc chỉ định cũng không thực hiện được thì một
Bên ký kết, có thể, trường hợp không có một thỏa thuận nào khác, mời Chủ tịch
Tòa án quốc tế để tiến hành sự chỉ định cần thiết. Nếu vị Chủ tịch là công dân
của một trong hai Bên ký kết hoặc nếu ông ta vì một lý do cản trở nào khác
không thực hiện được chức năng trên thì Phó Chủ tịch sẽ được mời để tiến hành sự
chỉ định cần thiết. Nếu vị Phó Chủ tịch là công dân của một trong hai Bên ký kết
hoặc nếu ông ta vì một cản trở nào khác không thực hiện được chức năng trên thì
sẽ mời một thành viên cao cấp tiếp theo của Tòa án quốc tế, người mà không là
công dân của một trong hai Bên ký kết để tiến hành sự chỉ định cần thiết.
5. Tòa trọng tài sẽ quyết định thủ tục
riêng của mình và sẽ quyết định bằng biểu quyết đa số. Quyết định này sẽ bắt buộc
cho cả hai Bên ký kết.
6. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho
các thành viên của mình trong tòa trọng tài và việc đại diện của mình trong quá
trình tố tụng; chi phí của Chủ tịch và các chi phí còn lại sẽ được chia đều cho
các Bên ký kết. Tuy nhiên, trong quyết định của mình. Trọng tài có thể nêu ra
việc một trong hai Bên ký kết có thể chịu chi phí cao hơn, và phán quyết của Trọng
tài sẽ bắt buộc cho cả hai Bên ký kết.
ĐIỀU 10. VIỆC ÁP
DỤNG HIỆP ĐỊNH NÀY
Hiệp định này sẽ áp dụng cho các đầu
tư đã được thực hiện và được chấp nhận trên lãnh thổ của mỗi Bên ký kết phù hợp
với pháp luật và quy định của mỗi Bên ký kết liên quan đến đầu tư nước ngoài hoặc
bất cứ luật sửa đổi hoặc thay thế nó, nhưng sẽ không áp dụng đối với bất kỳ sự
tranh chấp, khiếu nại nào hoặc sự khác biệt nảy sinh trước khi Hiệp định có hiệu
lực.
ĐIỀU 11. ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Nếu các quy định của luật của một
trong hai Bên ký kết hoặc các quy định của luật quốc tế hiện hành hoặc được
thành lập sau đó giữa các Bên ký kết bổ sung vào Hiệp định này, có một quy định,
dù là chung hay cụ thể, dành cho các đầu tư của công dân của Bên ký kết kia sự
đối xử thuận lợi hơn so với Hiệp định này thì quy định đó sẽ được áp dụng.
ĐIỀU 12. TRAO ĐỔI
Ý KIẾN VÀ SỬA ĐỔI
1. Một trong hai Bên ký kết có thể
yêu cầu tiến hành trao đổi ý kiến về bất cứ vấn đề nào liên quan đến Hiệp định
này. Bên ký kết kia sẽ xem xét tích cực đề nghị này và sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho
việc trao đổi ý kiến này.
2. Hiệp định này có thể sửa đổi bất cứ
lúc nào, nếu thật sự cần thiết, theo sự nhất trí của cả hai Bên ký kết.
ĐIỀU 13. HIỆU LỰC,
THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau ngày thông báo cuối cùng bằng văn bản của
hai Bên ký kết thông qua con đường ngoại giao rằng các yêu cầu pháp lý trong nước
của mỗi Bên ký kết để Hiệp định có hiệu lực đã hoàn thành.
2. Hiệp định này, sẽ có hiệu lực
trong thời gian 10 năm. Hiệp định này sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi một
trong hai Bên ký kết thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia ý định chấm dứt
Hiệp định này. Việc thông báo chấm dứt Hiệp định sẽ có hiệu lực một năm sau
ngày thông báo.
3. Đối với các đầu tư được thực hiện
trước ngày việc thông báo chấm dứt Hiệp định có hiệu lực, thì những quy định từ
Điều 1 đến Điều 12 sẽ tiếp tục có hiệu lực thêm 10 năm kể từ ngày chấm dứt Hiệp
định này.
Những người có tên dưới đây được
Chính phủ của các Bên ký kết ủy quyền, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được làm tại Phnom Penh
ngày 26 tháng 11 năm 2001, bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng Anh, tất cả
các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau thì
sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia,
MONG MUỐN ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương
quốc Campuchia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư ký tại Phnôm-pênh, ngày 26
tháng 11 năm 2001 (sau đây gọi là “Hiệp định”)
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Bổ sung
vào sau Điều 12 của Hiệp định các Điều 13, 14, 15 như sau:
ĐIỀU
13.
CƠ QUAN ĐẦU MỐI
1. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực, mỗi Bên ký kết phải thành lập cơ quan đầu mối để hỗ
trợ trao đổi thông tin giữa các Bên ký kết về bất cứ vấn đề nào thuộc phạm vi
điều chỉnh của Hiệp định. Sau khi nhận được yêu cầu của Bên ký kết kia, cơ quan
đầu mối phải:
(a) xác định cơ quan hoặc cán bộ chịu
trách nhiệm đối với vấn đề liên quan; và
(b) cung cấp hỗ trợ cần thiết để tạo
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin về vấn đề đó với Bên yêu cầu.
2. Trong thời gian mười lăm (15) ngày
làm việc, mỗi Bên ký kết phải trả lời tất cả các yêu cầu của Bên ký kết kia
liên quan đến việc cung cấp thông tin về:
(a) Bất kỳ biện pháp hoặc hiệp định
quốc tế nào mà Bên ký kết kia tham gia ký kết có liên quan hoặc ảnh hưởng đến
nhà đầu tư hoặc hoạt động đầu tư;
(b) Bất kỳ việc ban hành mới hoặc điều
chỉnh nào đối với các biện pháp hiện hành có liên quan được áp dụng chung, hoặc
hướng dẫn hành chính mà việc ban hành mới hoặc thay đổi đó có ảnh hưởng đáng kể
đến nhà đầu tư hoặc hoạt động đầu tư, bất kể là Bên ký kết đó trước đây có
thông báo cho Bên ký kết kia về việc ban hành mới hoặc điều chỉnh đối với các
biện pháp hiện hành có liên quan được áp dụng chung, hoặc hướng dẫn hành chính
hay không.
3. Mọi thông báo hoặc việc trao đổi
thông tin nào quy định trong Điều này phải được cung cấp cho Bên ký kết kia bằng
tiếng Anh qua đầu mối thông tin.
ĐIỀU
14.
ỦY BAN HỖN HỢP VỀ ĐẦU TƯ
1. Trong vòng hai (02) tháng kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực, các Bên ký kết sẽ thành lập Ủy ban hỗn hợp về đầu tư
(sau đây gọi là “Ủy ban”) nhằm thực hiện các mục tiêu của Hiệp định này. Chức năng
của Ủy ban gồm:
(a) thảo luận và rà soát việc thực hiện
Hiệp định này; và
(b) thảo luận bất kỳ vấn đề về đầu tư
nào liên quan đến Hiệp định này.
2. Ủy ban có thể đưa ra những khuyến
nghị thích hợp đối với các Bên ký kết, nếu cần thiết, trên nguyên tắc đồng thuận
nhằm hoạt động hiệu quả hơn hoặc đạt được mục tiêu của Hiệp định này.
3. Ủy ban bao gồm đại diện của các
Bên ký kết. Ủy ban tự quyết định các quy tắc về trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm
vụ của mình.
4. Ủy ban, trên cơ sở đồng thuận giữa
các Bên ký kết, có thể tổ chức các phiên họp với khu vực tư nhân.
5. Nếu các Bên ký kết không có quyết
định khác, Ủy ban họp mỗi năm một lần, hoặc theo lịch trình khác theo yêu cầu của
bất kỳ Bên ký kết nào.
ĐIỀU
15.
TẠO THUẬN LỢI CHO ĐẦU TƯ
Mỗi Bên căn cứ quy định pháp luật của
mình sẽ tạo thuận lợi cho đầu tư của Bên ký kết kia thông qua các biện pháp:
(a) tạo môi trường cần thiết cho các
hình thức đầu tư;
(b) đơn giản hóa thủ tục đăng ký và
chấp thuận đầu tư;
(c) tăng cường quảng bá thông tin đầu
tư, bao gồm nhưng không chỉ là luật pháp, chính sách và thủ tục về đầu tư, các
hiệp định thương mại song phương và đa phương; và
(d) hỗ trợ và cung cấp dịch vụ tư vấn
cho các nhà đầu tư của Bên ký kết kia, bao gồm nhưng không chỉ là tạo thuận lợi
đối với các hoạt động cấp giấy phép và chấp nhận đầu tư và hỗ trợ trong quá
trình hoạt động của dự án đầu tư.
2. Điều 13 (HIỆU LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM
DỨT) của Hiệp định được đánh số lại thành Điều 16 (HIỆU LỰC, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT).
Điều 2
1. Nghị định
thư này là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
2. Nghị định thư này có hiệu lực vào
ngày thứ ba mươi (30) sau ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản của
các Bên ký kết thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý
trong nước để Nghị định thư này có hiệu lực, hoặc vào ngày Hiệp định có hiệu lực,
tùy theo thời gian nào muộn hơn. Nghị định thư có hiệu lực trong thời gian Hiệp
định có hiệu lực.
Để làm chứng những điều trên đây, những
người ký tên dưới đây được Chính phủ nước mình ủy quyền hợp lệ đã ký kết Nghị định
thư này.
Nghị định thư này được làm tại Kiên
Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2012 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me
và tiếng Anh, các văn bản có giá trị ngang nhau. Trường hợp có sự giải thích
khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN THẾ PHƯƠNG
Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
SOK CHENDA SOPHEA
Bộ trưởng bên cạnh Thủ tướng
Tổng thư ký Hội đồng Phát
triển Cam-pu-chia
|