ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
984/2005/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 25 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
03/12/2004;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày
20/5/1998;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 (sau
đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (Sửa đổi) số 03/1998/QH và
Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về sửa đổi bổ sung Nghị định số
51/1999/NĐ-CP; Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152
/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004, sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ (Sau đây gọi chung là Nghị định số
51/1999/NĐ-CP và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP);
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài
(Sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP);
- Căn cứ Nghị quyết số 4.3/2005/NQ-HĐ ngày 22/4/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị, khoá V, kỳ họp thứ 4,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chi tiết chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị"
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2005 và thay thÕ Quyết định
số 496/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Giám đốc các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cỏ nhân có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ KH-ĐT, Bé Tài chính (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp)
- TV/TU, TT/ HĐND tỉnh ( B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu VT, TM.
|
TM/
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 984 /2005/QĐ-UBND ngày 25 /5/2005 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của quy định
này bao gồm các hoạt động đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
trong nước được thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật; các nhà đầu
tư nước ngoài (kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Ưu
đãi đầu tư
Khi đầu tư vào Quảng Trị, nhà đầu
tư được hưởng các ưu đãi theo quy định của nhà nước Việt Nam và hưởng ưu đãi của
tỉnh Quảng Trị tại Văn bản này
Điều 4. Điều
kiện ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước:
Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện
sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư :
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày
22-12-2003 của Chính phủ về Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
mà pháp luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất
là:
a) Ở địa bàn thị xã Đông Hà: 50
người.
b) Ở địa bàn các huyện, thị xã
còn lại: 20 người.
Điều 5. Bảo
đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi chính sách
Trong trường hợp Nhà nước Việt
Nam hoặc tỉnh Quảng Trị có thay đổi chính sách làm thiệt hại đến lợi ích của
nhà đầu tư, thì cho phép các nhà đầu tư tiếp tục hưởng các ưu đãi đã ghi trong
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với thời gian còn lại của dự
án hoặc được tỉnh xem xét giải quyết thoả đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
Trường hợp quy định mới có mức
ưu đãi cao hơn các quy định tương ứng trước đó thì áp dụng theo các quy định mới.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN, ĐỊA
ĐIỂM LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 6. Cung
cấp thông tin
Nhà đầu tư khi lập dự án để đầu
tư tại Quảng Trị được ban hành quy định về một số chính sách phát triển khoa học,
công nghệ và nhân lực có trỡnh độ quan cung cấp miễn phí các thông tin về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự
án đầu tư.
Nhà đầu tư được cơ quan tiếp nhận
hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư hoặc xin cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cung
cấp các văn bản mẫu, hướng dẫn các thủ tục cần thiết.
Điều 7. Lựa
chọn địa điểm
Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch
đã được duyệt trong từng thời kỳ, các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giới thiệu,
hướng dẫn, giúp đỡ nhà đầu tư lựa chọn vị trí thực hiện đầu tư phù hợp với đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của dự án.
Chương III
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 8. Hỗ
trợ bồi thường GPMB và công trình ngoài hàng rào
8.1 Hỗ trợ bồi thường giải phóng
mặt bằng: Nhà đầu tư thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư quy định tại khoản
1, khoản 2 phụ lục 1 của quy định này được UBND tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí bồi
thường giải phóng mặt bằng (trừ trường hợp các dự án đầu tư tại thị xã, thị trấn,
thị tứ và các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước
ngoài, UBND tỉnh có thoả thuận riêng bằng văn bản với nhà đầu tư).
8.2 Hỗ trợ các công trình kết cấu
hạ tầng ngoài hàng rào dự án:
Các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
A, A1, A2, A3 đầu tư tại các khu vực quy hoạch và đảm bảo các điều kiện quy định
thì sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
ngoài hàng rào dự án bao gồm cấp điện, cấp nước, đường giao thông và thoát nước
theo các mức cho mỗi loại công trình, kết cấu hạ tầng tương ứng như sau:
a. Đối với các dự án đầu tư
trong nước, mức tối đa là:
- 80%, nếu dự án đầu tư tại các
địa bàn Danh mục C
- 70%, nếu dự án đầu tư tại các
địa bàn Danh mục B và thị xã Quảng Trị
- 50%, nếu dự án đầu tư tại địa
bàn thị xã Đông Hà
B. Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, mức tối đa là :
- 80%, nếu dự án đầu tư tại các
địa bàn Danh mục C1
- 50%, nếu dự án đầu tư tại địa
bàn thị xã Đông Hà (Danh mục B1)
8.3 Nhà đầu tư có nhu cầu hỗ trợ
kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng
ngoài hàng rào nói tại môc 8.1, 8.2, Điều 8 phải được UBND tỉnh chấp thuận ghi
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc bằng văn bản chấp thuận khác trước khi
triển khai thực hiện dự án và tổng mức vốn hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng.
Các dự án đặc biệt yêu cầu mức hỗ
trợ cao hơn 02 tỷ đồng, tỉnh sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Hỗ
trợ sản xuất vùng nguyên liệu
Các nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh
Quảng Trị để sản xuất vùng nguyên liệu có quy mô tập trung từ 100 ha trở lên phục
vụ công nghiệp chế biến nông, lâm và từ 30 ha trở lên đối với thuỷ, hải sản
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được xem xét hỗ trợ lần
đầu một phần kinh phí làm đường tạm đảm bảo giao thông.
Điều 10.
Chính sách tạo vốn thực hiện dự án
10.1. Các doanh nghiệp Việt Nam
được dùng giá trị quyền sử dụng đất hoặc giá trị thuê đất để góp vốn liên doanh
với các đối tác nước ngoài theo quy định của Pháp luật.
10.2. UBND tỉnh Quảng Trị có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng của nhà nước.
Điều 11. Ưu
đãi về sử dụng lao động và đào tạo
11.1. Ưu tiên tuyển chọn lao động
sinh sống tại nơi đã được giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư thuê đất để thực hiện
dự án.
11.2. Các doanh nghiệp khi có dự
án đầu tư tại Quảng Trị đúng điều kiện ưu đãi quy định tại Văn bản này, nếu có
nhu cầu đào tạo nghề lần đầu cho 20 lao động trở lên, có hộ khẩu tại Quảng Trị
(Thời gian đào tạo theo quy định của nhà nước, có chứng chỉ đào tạo của các cơ
sở đào tạo, dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp phép), được tỉnh hỗ trợ với
mức tối đa: 500.000 đồng/người nếu đào tạo trên địa bàn tỉnh, 800.000 đồng/ người
nếu đào tạo ngoài tỉnh (Trường hợp trong tỉnh không có cơ sở đào tạo theo đúng
ngành nghề của doanh nghiệp).
Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh
phí đào tạo tự chịu trách nhiệm về quản lý người lao động sau khi đào tạo làm
việc cho doanh nghiệp mình để đảm bảo tính hiệu quả của công tác đào tạo.
Điều 12.
Khuyến khích và vận động xúc tiến đầu tư:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
xúc tiến thu hút dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Trị được hỗ trợ kinh phí bằng
1%o (một phần ngàn) trên tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án nhưng tối đa không
quá 50 triệu đồng, sau khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 13. Bảo
đảm nguồn vốn hỗ trợ
HĐND tỉnh bảo đảm bố trí vốn
ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm để thực hiện chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư theo đề nghị của UBND tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, khi được
UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản, nhà đầu tư có thể ứng vốn trước để thực hiện
các công việc thuộc diện chính sách khuyến khích và ưu đãi của tỉnh như quy định
tại văn bản này và sẽ được UBND tỉnh hoàn trả lại số vốn đó theo thoả thuận giữa
UBND tỉnh với nhà đầu tư.
Chương IV
CÁC ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
THUẾ
Điều 14.
Giá thuê đất, mặt nước, mặt biển; Các ưu đãi về thuê đất: Áp dụng khung giá ưu
đãi nhất theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi
tối đa về thuế thu nhâp doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/Né-CP ngày 22/12/2003 về Quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số
152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
164/2003/Né-CP ngày 22/12/2003 của Chính phñ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ ĐẦU TƯ.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
16.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
và hồ sơ xin hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án từ vốn ngân sách tỉnh, lấy
ý kiến các ngành liên quan và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Có trách nhiệm trình UBND tỉnh
cân đối và bố trí vốn ngân sách đầu tư của tỉnh trong kế hoạch hàng năm để thực
hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư quy định tại Văn bản này.
16.2- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh:
Có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư theo
chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.
16.3- UBND các huyện, thị xã: Có
trách nhiệm kêu gọi và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư có dự án
đầu tư tại địa phương mình, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lập và
thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư
(nếu có) trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, đảm bảo tiến độ
bàn giao đất cho nhà đầu tư.
Cụ thể hoá chính sách này phù hợp
với từng địa phương, nhất là các dự án khôi phục, phát triển làng nghề truyền
thống.
Điều 17.
Trách nhiệm của nhà đầu tư
Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi
tại văn bản này, trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh nếu không thực
hiện đúng các điều kiện để được hưởng ưu đãi thì chậm nhất trong vòng 90 ngày
phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư và cơ quan thuế, cơ quan
Tài chính cùng cấp để điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi một phần hay toàn bộ ưu
đãi đầu tư đã được cấp.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
18.1- Sở Kế hoạch & Đầu tư
là các cơ quan đầu mối thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc hướng dẫn, giúp đỡ
các thủ tục có liên quan đến hoạt động đầu tư trong và ngoài nước theo quy định
tại văn bản này.
18.2- Sở Tài nguyên & Môi
trường là cơ quan đầu mối trong việc thực hiện cơ chế 01 cửa về trình tự thủ tục
đất đai, khoáng sản và môi trường đối với các dự án đầu tư trong phạm vi áp dụng
của Qui định này.
18.3- Các Sở, ban ngành và các
huyện, thị xã định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về hoạt động thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh vào ngày 15 tháng 12 và gửi cho Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp
thời báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh nhằm tháo gỡ, bổ sung hoặc điều chỉnh
các quy định tại văn bản này phù hợp với các qui định hiện hành của Nhà nước và
tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại văn bản này, đảm bảo tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư có dự án đầu tư tại tỉnh Quảng Trị./.
CÁC PHỤ LỤC
KÈM THEO QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Bao
gồm 07 phụ lục)
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN, NGÀNH NGHỀ LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ
Ngoài các ưu đãi tối đa được hưởng
do Chính phủ quy định, các dự án đầu tư vào những lĩnh vực và đảm bảo các điều
kiện quy định dưới đây được tỉnh khuyến khích và được hưởng chính sách ưu đãi đầu
tư của tỉnh.
1. Đối với các dự án đầu tư
trong nước: (Danh mục A1)
- Các dự án nuôi, trồng thuỷ sản
ở trên đất chưa được khai thác có diện tích từ 50 ha trở lên.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C quy định tại văn bản này
theo tiêu chuẩn qui định của Nhà nước ban hành, có qui mô từ 30 căn hộ trở lên.
- Dự án sản xuất hàng hoá có mức
vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên ở thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị, trên 10
tỷ đồng ở các địa bàn Danh mục B và trên 5 tỷ đồng ở địa bàn Danh mục C.
- Các dự án chế biến nông, lâm sản
từ nguồn nguyên liệu trong nước có mức vốn trên 10 tỷ đồng ở địa bàn thị xã
Đông Hà, trên 03 tỷ đồng ở thị xã Quảng Trị và địa bàn Danh mục B, trên 01 tỷ đồng
ở địa bàn Danh mục C.
- Các dự án chế biến thuỷ sản từ
nguồn nguyên liệu trong nước có mức vốn trên 15 tỷ đồng vùng ven thị xã Đông
Hà, từ 10 tỷ đồng trở lên ở các địa bàn Danh mục B và C.
- Đầu tư xây dựng khu công viên
văn hoá, bao gồm đầy đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí có mức vốn
trên 20 tỷ đồng ở thị xã Đông Hà, trên 10 tỷ đồng ở các huyện, thị xã còn lại.
- Các dự án đầu tư vào lĩnh vực
du lịch bao gồm đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, du lịch biển đảo, khu du
lịch vui chơi giải trí có mức vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng và đầu tư xây dựng xây
dựng khách sạn từ 3 sao trở lên ở thị xã Đông Hà.
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO,
BT.
2. Đối với các dự án đầu tư
nước ngoài:
2.1. Danh mục lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư: (Danh mục A2 )
- Sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu 80% giá trị, sản lượng sản phẩm trở lên.
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước, xuất khẩu
50% sản phẩm trở lên, có mức vốn trên 3 triệu USD.
- Nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản
có diện tích tập trung 300 ha trở lên.
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu
quý hiếm có vốn đầu tư trên 1 triệu USD.
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO,
BT.
2.2. Danh mục lĩnh vực khuyến
khích đầu tư: ( Danh mục A3)
- Sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu 50% sản phẩm trở lên có mức vốn đầu tư trên 1 triệu USD.
- Sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước
(có giá trị 30 % chi phí sản xuất trở lên), có mức vốn đầu tư trên 2 triệu USD.
- Dự án có sử dụng thường xuyên
từ 100 lao động trở lên.
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguyên liệu trong nước, có mức vốn
trên 1 triệu USD.
- Sản xuất vật liệu tổng hợp
thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thuỷ tinh có mức vốn trên 2 triệu USD.
- Sản xuất các loại vật liệu xây
dựng nhẹ, có mức vốn trên 1 triệu USD.
- Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu
cao cấp để sản xuất giày, dép, quần áo xuất khẩu, có mức vốn trên 1 triệu USD.
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ
hàng xuất khẩu, có mức vốn trên 0,5 triệu USD.
- Xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng các Khu Công nghiệp.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC A PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH
164/2003/NĐ-CP
Các dự án đầu tư vào các ngành,
nghề, lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
I. Trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc; khai hoang;
Làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác:
1. Trồng, chăm sóc rừng.
2. Trồng cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi
trọc.
3. Khai hoang phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
4. Sản xuất, khai thác, tinh chế
muối.
5. Nuôi, trồng các loại thủy sản
ở vùng nước chưa được khai thác.
II. Xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hoá dân tộc:
1. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại
hoá nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện. Xây dựng cơ sở sử dụng năng
lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
2. Đầu tư xây dựng nhà máy nước,
hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước.
3. Đầu tư xây dựng mới, hiện đại
hoá: cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến
xe, nơi đỗ xe;
4. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Phát triển vận tải công cộng:
đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải đường biển, vận tải hành khách đường
bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng
phương tiện cơ giới.
6. Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối
Intemet, cung cấp dịch vụ truy nhập Intemet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Intemet
tại địa bàn thuộc Danh mục B, C ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm,
dịch vụ bưu kiện.
7. Mở trường học bán công, dân lập,
tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
8. Thành lập cơ sở dạy nghề,
nâng cao tay nghề cho công nhân.
9. Đầu tư xây dựng bảo tàng, thư
viện, nhà văn hoá, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc
cụ dân tộc; duy tu bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá.
10. Thành lập bệnh viện dân lập,
bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống
dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật,
trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa.
III. Sản xuất, kinh doanh
hàng xuất khẩu:
Dự án sản xuất, kinh doanh hàng
hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh
doanh của dự án trong năm tài chính.
IV. Đánh bắt hải sản ở vùng
biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục
vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:
1. Đánh bắt hải sản ở vùng biển
xa bờ.
2. Chế biến nông sản từ nguồn
nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả;
sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm
chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản;
sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
3. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa,
ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước.
4. Chế biến, bảo quản thủy sản từ
nguồn nguyên liệu trong nước.
5. Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông
nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động
hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thủy sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo
giống; dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản; xây dựng kho bảo quản
nông, lâm, thủy sản.
V. Nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư,
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ:
1. Đầu tư xây dựng cơ sở, công
trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm.
2. Đầu tư sản xuất máy tính, sản
phẩm phần mềm.
3. Cung cấp các dịch vụ: Nghiên
cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4. Đầu tư sản xuất chất bán dẫn
và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Intenet; ứng cụng công
nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông.
5. ứng dụng công nghệ kỹ thuật
cao; ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, sản xuất cây giống,
con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y; thu gom
rác thải, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.
6. ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc
sản xuất ra máy móc, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng từ
gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều.
7. Tư vấn pháp luật, đầu tư,
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn về khoa học và công nghệ; bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
VI. Những ngành, nghề khác:
1. Trồng mía, trồng bông, trồng
chè phục vụ công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu; sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi.
2. Sản xuất đồ chơi cho trẻ em;
dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế
da.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có
quy mô trang trại trở lên.
4. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá
chất tinh khiết, hoá chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
5. Đầu tư sản xuất: thuốc tân dược
chữa bệnh cho người; thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng
cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho
người để phòng chống lụt bão, thảm hoạ thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; thuốc bảo
vệ thực vật; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản.
6. Đầu tư sản xuất: khí cụ điện
trung, cao thế; động cơ diezen; thiết bị, máy móc, phụ tùng cho các tàu vận tải,
tàu dánh cá; máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất
nông, lâm nghiệp; máy chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành
da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng; rô bốt công nghiệp; đầu máy xe lửa, toa xe;
xe ô tô các loại, phụ tùng xe ô tô; máy phát điện; thiết bị cơ khí chính xác;
thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản
xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; đóng, sửa chữa tàu,
thuyền; sản xuất thiết bị xử lý chất thải và các sản phẩm công nghiệp trọng điểm
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
7. Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sát xốp dùng trong công nghiệp; sản xuất
xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp
thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa; than cốc, than hoạt
tính; sản xuất phân bón.
8. Các ngành nghề sản xuất hàng
thủy công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng
mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm
sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó.
9. Đầu tư xây dựng chợ loại 1,
khu triển lãm; xúc tiến thương mại; hoạt động kinh doanh chứng khoán; hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
10. Dịch vụ hàng hải, hàng
không, đường sắt, đường bộ và đường thủy nội địa.
11. Đầu tư xây dựng khu du lịch
quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên
văn hoá, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
12. Đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất,
chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.
13. Đầu tư theo hình thức hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) .
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NƯỚC NGOÀI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ THEO
NGHỊ ĐỊNH 24/2000/NĐ-CP NGÀY 31/7/2000 CỦA CHÍNH PHỦ
I. Danh mục lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu
80% sản phẩm trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các loại giống mới có
chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang;
- Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm
chi tiết trong các lĩnh vực : khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết
bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
- Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm
độc chất trong thực phẩm;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu
quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị
thông tin, viễn thông;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin;
- Công nghiệp kỹ thuật cao;
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển
(R&D) chiếm 25% doanh thu;
- Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải;
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng
sinh;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO,
BT.
II. Danh mục lĩnh vực khuyến
khích đầu tư
- Thăm dò, khai thác và chế biến
sâu khoáng sản;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị
từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
- Sử dụng thường xuyên từ 500
lao động trở lên
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước;
- Bảo quản thực phẩm; bảo quản
nông sản sau thu hoạch;
- Phát triển công nghiệp hoá dầu;
xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính
xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm
kim loại và phi kim loại;
- Sản xuất khí cụ điện trung,
cao thế;
- Sản xuất các loại động cơ
diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực,
thuỷ lực, máy áp lực;
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ
tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết
bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
- Đóng tàu thuỷ; sản xuất động lực
tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất thiết bị thông tin,
viễn thông;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị
điện tử;
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng,
máy nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
- Sản xuất thiết bị ngành dệt,
may;
- Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh;
- Sản xuất các loại thuốc trừ
sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ
40% trở lên;
- Sản xuất các loại hoá chất cơ
bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, hoá chất chuyên dùng;
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật
liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp
thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thuỷ tinh;
- Sản xuất các loại vật liệu xây
dựng nhẹ;
- Sản xuất bột giấy;
- Sản xuất tơ, sợi, vải đặc biệt
dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu
cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo
xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ
hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản
phẩm thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;
- Cải tạo, phát triển nguồn năng
lượng;
- Vận tải hành khách công cộng;
- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ,
đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước,
hệ thống cấp thoát nước;
- Xây dựng - kinh doanh kết cấu
hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông,
lâm, ngư nghiệp./.
PHỤ LỤC 4
ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Căn cứ quy định đối với
các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và theo Nghị định
164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn gồm: huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong, huyện Gio Linh, huyện
Vĩnh Linh vµ huyện Cam Lộ (gọi chung là Danh mục B).
- Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn: huyện Đakrông, huyện Hướng Hoá và huyện Đảo Cồn Cỏ (gọi
là Danh mục C).
2. Quy định đối với các dự án
đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn: Thị xã Đông Hà (gọi là Danh mục B1).
- Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn gồm: Thị xã Quảng Trị, huyện Hải Lăng, huyện Triệu
Phong, huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh, huyện Cam Lộ, huyện Đakrông, huyện Hướng
Hoá và huyện Đảo Cồn Cỏ (Gọi chung là Danh mục C1).
PHỤ LỤC 5
HỒ SƠ XIN VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG NGOÀI HÀNG
RÀO
Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên
địa bàn Quảng Trị thuộc diện được hưởng ưu đãi như qui định tại văn bản này, có
nhu cầu tỉnh hỗ trợ vốn ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông,
hệ thống cấp điện, cấp nước...) ngoài hàng rào, thì phải đảm bảo thực hiện đồng
thời các điều kiện sau:
- Các hạng mục cơ sở hạ tầng này
phải đưa vào tính toán sơ bộ trong dự án đầu tư và được tổng hợp thành một khoản
mục trong dự án, gọi là các hạng mục cơ sở hạ tầng xin ngân sách tỉnh hỗ trợ.
- Từng hạng mục cụ thể sau khi
được UBND tỉnh chấp thuận được thể hiện cụ thể trong Giấy phép đầu tư (đối với
dự án theo Luật Đầu tư nước ngoài) hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đối với
dự án theo Luật đầu tư trong nước) hoặc văn bản chấp thuận khác thì phải tiến
hành lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư (tùy mức vốn đầu tư cụ thể),
thiết kế cơ së trình thẩm định và phê duyệt, thực hiện chọn thầu, thi công,
giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán... theo đúng trình tự qui định hiện hành
về quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách .
Nhà đầu tư có nhu cầu tỉnh hỗ trợ
vốn đầu tư nói tại phô lôc nµy gửi hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được xem
xét, trình UBND tỉnh quyết định.
PHỤ LỤC 6
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
I. Điều kiện đối với các dự
án đăng ký cấp giấy phép đầu tư
1. Các dự án thuộc diện đăng ký
cấp Giấy phép đầu tư phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc nhóm A theo quy định
của Chính phủ.
b) Phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt. Trong trường hợp các quy hoạch
trên chưa được duyệt, thì phải được sự đồng ý của Bộ quản lý ngành.
c) Không thuộc danh mục dự án phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo qui định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Ngoài các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều này, dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng
một trong các điều kiện sau:
a) Các dự án có tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm từ 80% trở lên.
b) Dự án đầu tư vào khu công
nghiệp không thuộc nhóm A nhưng thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu
tư.
c) Thuộc lĩnh vực sản xuất có
quy mô vốn đầu tư đến 05 triệu USD hoặc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
3. Các dự án còn lại thuộc diện
thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
II. Hồ sơ và quy trình đăng
ký cấp phép đầu tư
1. Hồ sơ đăng ký cấp phép đầu tư
a) Đơn đăng ký cấp phép đầu tư,
b) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ
doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh,
c) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý, tình hình tài chính của các bên.
2. Hồ sơ đăng ký cấp phép đầu tư
được thành lập 03 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc và tất cả được nộp cho Sở Kế
hoạch & Đầu tư để trình UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trình
UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư. Thời gian tối đa để nhà đầu tư có Giấy phép đầu
tư không quá 09 ngày làm việc (rút ngắn 06 ngày so với quy định của Chính phủ)
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
III. Hồ sơ và quy trình thẩm
định cấp phép đầu tư
1. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép
đầu tư gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư;
b) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ
doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Giải trình kinh tế kỹ thuật;
d) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý, tình hình tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư
nước ngoài;
e) Các tài liệu liên quan đến
chuyển giao công nghệ (nếu có).
2. Hồ sơ được lập thành 12 bộ đối
với dự án nhóm A và 08 bộ đối với dự án nhóm B, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc
và tất cả được nộp cho Sở Kế hoạch & Đầu tư.
3. Quy trình thẩm định cấp Giấy
phép đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu trình UBND
tỉnh ký văn bản và gửi hồ sơ dự án tới Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các
Bộ, ngành liên quan lấy ý kiến đối với dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi
UBND tỉnh về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên
mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án;
c) Trong thời hạn 22 ngày làm việc
(rút ngắn 08 ngày so với quy định của Chính phủ), kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, UBND tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.
Thời hạn trên không kể thời gian
Nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.
Mọi yêu cầu của UBND tỉnh đối với
Nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện bằng văn bản
trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi hết thời hạn quy định
nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu tư, UBND tỉnh thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng thời sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
PHỤ LỤC 7
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
I. Văn bản chấp thuận đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư tại tỉnh
Quảng Trị theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước đều phải có văn bản chấp thuận
chủ trương cho đầu tư của UBND tỉnh trước khi gửi hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư. Riêng đối với dự án đầu tư của Doanh nghiệp nhà nước thì phải có
Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
II. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư
Hồ sơ cấp mới, gồm:
- Đơn xin cấp ưu đãi đầu tư,
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đăng ký hoạt động,
- Dự án đầu tư hoặc phương án
kinh doanh kèm theo Quyết định phê duyệt (nếu có qui định theo Quy chế Quản lý
Đầu tư và Xây dựng),
- Danh mục máy móc, thiết bị và
phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu
tư,
- Các giấy tờ khác có tính đặc
thù của dự án mà do công tác quản lý yêu cầu cần phải có.
Hồ sơ được lập thành 02 bộ,
trong đó có 01 bộ gốc gửi đến Sở Kế hoạch & Đầu tư để xem xét, trình UBND tỉnh
quyết định. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến một số Sở, ban ngành
và UBND huyện, thị x· liên quan trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
Đối với các dự án xin cấp ưu đãi
bổ sung hoặc điều chỉnh, các dự án đã thực hiện nay xin cấp ưu đãi thì ngoài
các giấy tờ trên còn có thêm bản báo cáo tình hình hoạt động sản xuất - kinh
doanh của dự án lập theo mẫu qui định.
Thời hạn thẩm định cấp ưu đãi đầu
tư không quá 10 ngày làm việc (rút ngắn 10 ngày so với quy định của chính phủ),
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.