ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 979/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỊNH HƯỚNG VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN
VAY ƯU ĐÃI ĐẾN NĂM 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày
09/11/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày 10/01/2012
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011
- 2015
Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày
27/8/2008 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế về vận động, quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 1182/SKHĐT-ĐN ngày 15/7/2013 và số 2070/SKHĐT-ĐN ngày 15/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Định hướng vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và các khoản vay ưu đãi đến năm 2015, có tính đến năm 2020 ” (Đề án và danh mục kèm theo).
Điều 2. Kinh phí tổ chức thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán
hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Các Ông, (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này;
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
ĐỀ ÁN
“ĐỊNH HƯỚNG VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN VAY
ƯU ĐÃI ĐẾN NĂM 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
LỜI
NÓI ĐẦU
Để hoàn thành mục tiêu “huy động tối
đa mọi nguồn lực để tập trung phát triển, thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập
bình quân đầu người so với các tỉnh vùng Tây Nguyên và cả nước; từng bước xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển tiếp theo:
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân” (1), trước mắt là các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra
trong “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai
đoạn 2011 - 2015”(2); bên cạnh việc phát huy nội
lực là chủ yếu, tỉnh Kon Tum chủ trương tiếp tục huy động tối đa nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và các khoản vay ưu đãi.
Đề án “Định hướng vận động, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi đến năm 2015, có tính đến năm
2020” (Đề án) được xây dựng nhằm thể hiện định hướng của tỉnh Kon Tum trong
công tác vận động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Đề án này được xây dựng trên cơ sở
tham chiếu các văn bản chủ yếu sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 (Quy hoạch tổng thể);
2. Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày
19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời
kỳ 2011 - 2015” (Đề án ODA 2011 -2015);
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011 - 2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 (Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015).
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT, MỤC
ĐÍCH VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA đã
có những hỗ trợ nhất định, góp phần đáng kể cùng nguồn lực công trong thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác vận động
và quản lý sử dụng nguồn vốn này chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xem như
là một nguồn lực quan trọng. Quá trình vận động chưa đi đôi với nhu cầu bức thiết
cũng như yêu cầu phát triển bền vững, công tácquản lý và tổ chức thực hiện
chưa được thực hiện chặt chẽ, làm giảm đi ý nghĩa và hiệu quả của nguồn vốn
này
Đề án được xây dựng trên cơ sở rút ra
các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện nguồn vốn này trên địa bàn trong
giai đoạn 2006 - 2010 và xu hướng viện trợ giữa các nhà tài trợ với Việt Nam
sau năm 2010. khi Việt Nam trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình (MIC).
Qua đó, từng bước đưa công tác vận động đi vào chặt chẽ, khoa học, có hệ thống,
theo định hướng; gắn kết, nâng cao hiệu quả quản lý với sử dụng trên nguyên tắc
nâng cao vai trò và sự chủ động của địa phương.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ ÁN
1. Giới thiệu các đặc điểm, nguyên
tắc cơ bản của nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi nhằm góp phần nâng cao về
nhận thức, thống nhất về hành động trong quá trình tiếp nhận, quản lý, triển
khai và sử dụng.
2. Đề ra các nguyên tắc, định hướng,
giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả từ vận động đến phân bổ, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi. Góp phần thực
hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và đến
năm 2020.
3. Làm định hướng để các cấp, các
ngành và địa phương thực hiện công tác vận động.
4. Là cơ sở cho các nhà tài trợ tiếp
cận nghiên cứu tài trợ vốn trên địa bàn.
III. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
Đề án đề cập toàn bộ các hoạt động từ
vận động đến phân bổ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi được triển khai trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2011 - 2015 có tính đến năm 2020.
Kết cấu của Đề án gồm:
- Lời nói đầu;
- Phần thứ nhất: Sự cần thiết, mục
đích, phạm vi của Đề án;
- Phần thứ hai: Tổng quan về nguồn vốn
ODA và tình hình vận động, thực hiện nguồn vốn ODA giai đoạn 2006 - 2010;
- Phần thứ ba: Định hướng vận động
nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác đến năm 2015, có tính đến năm
2020;
- Kế hoạch thực hiện Đề án;
- Danh mục các dự án vận động ODA và
các khoản vay ưu đãi.
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN
VỐN ODA VÀ TÌNH HÌNH VẬN ĐỘNG, THỰC HIỆN NGUỒN VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN
NGUỒN VỐN ODA
1. Đặc điểm
Theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật(3), ODA được hiểu là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó Việt Nam được tiếp nhận ODA (bao gồm vốn,
trang thiết bị, thành tựu khoa học kỹ thuật,...) của nhà tài trợ để triển khai một,
một số chương trình, dự án hoặc các hoạt động nhằm đạt mục tiêu cụ thể.
2. Đối tượng cung cấp ODA
ODA được cung cấp từ các nhà tài trợ
gồm: Chính phủ các nước; các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên liên quốc gia hoặc liên chính phủ; các tổ chức tài chính quốc
tế.
3. Các hình thức, phương thức hợp
tác của ODA
3.1. Hình thức hợp tác ODA
Gồm 04 hình thức:
- ODA không hoàn lại: là hình thức
cung cấp ODA mà Việt Nam không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ;
- ODA vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi):
là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt
ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc(4) và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- Vốn vay ưu đãi(5): Khoản vay có điều kiện ưu đãi cao hơn các khoản vay thương mại
nhưng có yếu tố không hoàn lại thấp hơn chuẩn các khoản vay ODA. Các khoản vay
này chủ yếu để thực hiện cho các dự án có khả năng hoàn vốn;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện
trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các
khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” (còn
gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
3.2. Phương thức cung cấp ODA
Phương thức cung cấp cơ bản ODA của
các nhà tài trợ dành cho Việt Nam: Hỗ trợ dự án; hỗ trợ chương trình, ngành (PBA);
hỗ trợ ngân sách chung (GBS), hỗ trợ ngân sách có mục tiêu (TBS).
II. TÌNH HÌNH TIẾP
NHẬN VÀ THỰC HIỆN NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010(6)
1. Vốn cam kết và ký kết
Tổng trị giá vốn ODA cam kết đạt khoảng
31,76 tỷ USD, cao hơn 15% so chỉ tiêu đề ra trong Đề án 2006 - 2010. Vốn ODA ký
kết đạt 20,61 tỷ USD, cao hơn 12,7% chỉ tiêu đề ra trong Đề án 2006 - 2010.
2. Vốn giải ngân
Vốn ODA giải ngân đạt khoảng 13,86 tỷ
USD, bằng 67,25% vốn ký kết và cao hơn 11% so chỉ tiêu đề ra trong Đề án 2006 -
2010. Trong Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, vốn ODA đã đóng góp khoảng từ 15 đến
17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Ngành, lĩnh
vực
|
Dự kiến ký kết
theo Đề án 2006 - 2010 (7)
|
ODA ký kết
2006 - 2010
|
Dự kiến cơ cấu
ODA (%)
|
Tổng ODA (Tỷ
USD)
|
Cơ cấu ODA
(%)
|
Tổng ODA (Tỷ
USD)
|
Tổng số
|
100
|
20,35-23,75
|
100
|
20,61
|
1. Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và thủy sản kết
hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo
|
21
|
4.27-4.98
|
16,21
|
3,34
|
2. Năng lượng và công nghiệp
|
15
|
3,05-3,56
|
18,97
|
3,91
|
3. Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước
và đô thị
|
33
|
6,72-7,84
|
36,78
|
7,58
|
4. Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học
công nghệ và các ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường năng lực,...)
|
31
|
6,31-7,37
|
28,04
|
5,78
|
III. TÌNH HÌNH VẬN
ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM(8)
1. Vốn ký kết theo dự án
Trong giai đoạn này, tỉnh Kon Tum tiếp
nhận được 863.103 triệu đồng thông qua 28 dự án; trong đó, ODA vay 674.418 triệu
đồng, chiếm 78,1% tổng vốn ký kết; ODA không hoàn lại 188.685 triệu đồng, chiếm
21,9%.
TT
|
Lĩnh vực
|
Dự án
|
Vốn ký kết
|
Số lượng
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
Tỷ trọng (%)
|
ODA vay
|
ODA KHL
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
Tỷ trọng (%)
|
Giá trị (triệu
đồng)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng số
|
28
|
100,0
|
863.103
|
100,0
|
674.418
|
78,1
|
188.685
|
21,9
|
1
|
Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa
đói giảm nghèo
|
4
|
14,3
|
371.512
|
43,0
|
333.152
|
38,6
|
38.360
|
4,4
|
2
|
Năng lượng (cấp điện)
|
2
|
7,1
|
19.874
|
2,3
|
19.874
|
2,3
|
0
|
0,0
|
3
|
Hạ tầng kinh tế, xã hội (giao thông;cấp nước; thủy
lợi,...)
|
11
|
39,3
|
221.679
|
25,7
|
211.581
|
24,5
|
10.098
|
1,2
|
4
|
Y tế
|
3
|
10,7
|
77.358
|
9,0
|
46.238
|
5,4
|
31.120
|
3,6
|
5
|
Giáo dục và đào tạo
|
7
|
25,0
|
80.180
|
9,3
|
63.573
|
7,4
|
16.607
|
1,9
|
6
|
Lĩnh vực khác
|
1
|
3,6
|
92.500
|
10,7
|
0
|
0,0
|
92.500
|
10,7
|
So giai đoạn 2001 - 2005, vốn ODA
trong giai đoạn 2006 - 2010 có chiều hướng tăng cao cả số dự án lẫn vốn ODA. Số
lượng dự án tăng gấp hai lần (28 so với 14 dự án) và vốn ODA tăng gấp 1,57 lần.
Biểu
so sánh vốn ODA ký kết giai đoạn 2006 - 2010 với các giai đoạn
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
|
Giai đoạn 2006
- 2010 so với (%)
|
2006 - 2010
|
1996 - 2000
|
2001 - 2005
|
1996 - 2000
|
2001 - 2005
|
ODA ký kết (tr.đ)
|
863.103
|
547.866
|
487.606
|
157,5
|
177,0
|
- ODA vay (tr.đ)
|
674.418
|
489.577
|
375.978
|
137,8
|
179.4
|
So tổng số (%)
|
78,1
|
89,4
|
77,1
|
|
|
- ODA KHL (tr.đ)
|
188.685
|
58.290
|
111.268
|
323,7
|
169,0
|
So tổng số (%)
|
21,9
|
10,6
|
22,9
|
|
|
2. Vốn giải ngân
Tổng vốn ODA giải ngân 320.356 triệu đồng, chiếm
37,1% tổng vốn ký kết, trong đó, vốn ODA vay 197.179 triệu đồng, chiếm 29,2%; vốn
ODA không hoàn lại 123.177 triệu đồng, chiếm 65,3%.
Giá trị giải ngân và tỷ lệ giải ngân so với vốn ký
kết của giai đoạn này ở mức thấp do có khoảng 20 dự án có tổng giá trị ODA
529.487 triệu đồng (ODA vay 464.115 triệu đồng, không hoàn lại 65.372 triệu đồng)(9) chuyển tiếp sang thực hiện ở giai đoạn 2011 -
2015.
Biểu tình hình giải
ngân vốn ODA
TT
|
Lĩnh vực
|
Vốn giải ngân
(tr.đ)
|
Vốn giải
ngân so với vốn ký kết (%)
|
Tổng số
|
ODA vay
|
ODA KHL
|
Tổng số
|
ODA vay
|
ODA KHL
|
|
Tổng cộng
|
320.356
|
197.179
|
123.177
|
37,1
|
29,2
|
65,3
|
1
|
Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói
giảm nghèo
|
33.610
|
28.610
|
5.000
|
9,0
|
8,6
|
13,0
|
2
|
Năng lượng (lưới điện)
|
8.058
|
8.058
|
0
|
40,5
|
40,5
|
0,0
|
3
|
Hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông; cấp nước,
thủy lợi,…)
|
118.575
|
112.856
|
5.719
|
53,5
|
53,3
|
56,6
|
4
|
Y tế
|
44.922
|
19.869
|
25.053
|
58,1
|
43,0
|
80,5
|
5
|
Giáo dục và đào tạo
|
38.278
|
27.786
|
10.492
|
47,7
|
43,7
|
63,2
|
6
|
Lĩnh vực khác
|
76.913
|
0
|
76.913
|
83,1
|
0,0
|
83,1
|
Biểu
so sánh giải ngân vốn ODA giai đoạn 2006 - 2010 với các giai đoạn
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
2006-2010
|
Giai đoan
1996-2000
|
Giai đoạn
2001-2015
|
Giải ngân
(tr.đ)
|
So ký kết
(%)
|
Giải ngân
(tr.đ)
|
So ký kết
(%)
|
Giải ngân
(tr.đ)
|
So ký kết
(%)
|
Tổng vốn ODA
|
320.356
|
37,1
|
469.507
|
85,6
|
410.442
|
84,2
|
- ODA vay
|
197.179
|
29,2
|
435.632
|
89,0
|
364.071
|
96,8
|
- ODA KHL
|
123.177
|
65,3
|
33.875
|
58,1
|
46.371
|
41,5
|
3. Về địa bàn sử dụng vốn ODA
Các dự án sử dụng vốn ODA được triển
khai rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn nhận được nhiều dự án ODA hơn, đặc biệt các địa bàn có
tài nguyên về đất, rừng và động thực vật cần được bảo tồn, phát triển (Đăk Tô,
KonPlông, Ngọc Hồi).
4. Về nhà tài trợ cung cấp ODA
Trong giai đoạn này, có 11 nhà tài trợ,
trong đó, Nhật Bản và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã, đang và tiếp tục là
nhà tài trợ ODA nhiều nhất, cả về số lượng dự án lẫn vốn ODA.
Trên cơ sở tính chất tài trợ cho từng
dự án(10) và phạm vi quốc gia(11) dự án hoặc tính chất
dự án, dưới đây là biểu tổng hợp về hỗ trợ vốn ODA của 7 nhà/nhóm tài trợ ODA:
TT
|
Nhà tài trợ
|
Dự án
|
Vốn ký kết
|
Số lượng
|
So tổng số
(%)
|
Giá trị
(tr.đ)
|
So tổng số
(%)
|
|
Tổng số
|
28
|
100,0
|
863.103
|
100,0
|
1
|
Nhật Bản
|
16
|
57,1
|
263.080
|
30,5
|
2
|
Tổ chức GTZ, Đức
|
1
|
3,6
|
15.000
|
1,7
|
3
|
Các tổ chức phát triển của Liên Hiệp quốc (UNICEF,
UNDP, UNFPA)
|
1
|
3,6
|
92.500
|
10,7
|
4
|
Cộng đồng chung Châu Âu (EC)
|
1
|
3,6
|
46.238
|
5,4
|
5
|
ADB & AFD
|
7
|
25,0
|
385.725
|
44,7
|
6
|
WB
|
1
|
3,6
|
28.760
|
3,3
|
7
|
Kuwait
|
1
|
3,6
|
31.800
|
3,7
|
5. Những tác động tích cực chủ yếu
của nguồn vốn ODA
5.1. Hỗ trợ nguồn lực trong phát
triển kinh tế xã hội
Trong điều kiện nguồn lực công còn
nhiều hạn chế và ngày càng thắt chặt, khả năng thu hút các nguồn lực xã hội vào
đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất nhằm cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế diễn ra
từ cuối năm 2007, đầu năm 2008 đến nay; thì nguồn vốn ODA, vẫn được các nhà tài
trợ duy trì hỗ trợ hàng năm theo các văn bản được ký kết, qua đó đã góp phần
đáng kể trong việc hỗ trợ giải quyết những vấn đề bức thiết về kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Trong Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010(12), vốn ODA ký kết đã bổ sung khoảng 2,9% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội và khoảng 5,9% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
đạt bình quân 2,05 triệu đồng/người. Vốn ODA giải ngân đã bổ sung khoảng 1,1% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 2,2% trong tổng vốn đầu tư ngân sách nhà
nước; đạt 0,761 triệu đồng/người
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn 2006
- 2010
|
Giai đoạn 2001
-2005(13)
|
Giai đoạn 2001
- 2010
|
1
|
Vốn ký kết
|
|
|
|
-
|
Tỷ trọng so tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)
|
2,9
|
4,2
|
3,3
|
-
|
Tỷ trọng so vốn đầu tư ngân sách nhà nước (%)
|
5,9
|
7,0
|
6.3
|
2
|
Vốn giải ngân
|
|
|
|
-
|
Tỷ trọng so tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)
|
1,1
|
3,5
|
1,8
|
-
|
Tỷ trọng so vốn đầu tư ngân sách nhà nước (%)
|
2,2
|
5,9
|
3,4
|
3
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
|
|
|
-
|
Theo vốn ký kết (triệu đồng/người/năm)
|
2,050
|
1,356
|
|
-
|
Theo vốn giải ngân (triệu đồng/người/năm)
|
0,761
|
1,142
|
|
So với các địa bàn khác trong cả nước,
nhìn chung vốn ODA ký kết đạt ở mức cao (tương đương 102,5 USD) thông qua Biểu
tổng hợp về ODA ký kết bình quân đầu người của các vùng trong giai đoạn 2006 -
2010(14):
Vùng
|
ODA bình
quân đầu người (USD/người/năm)
|
1. Đồng bằng sông Hồng (gồm Hà Nội)
|
130,5
|
2. Trung du miền núi phía Bắc
|
56,6
|
3. Tây Nguyên
|
21,85
|
4. Đông Nam Bộ (gồm tp Hồ Chí Minh)
|
112,7
|
5. Đồng bằng sông Cửu Long
|
58,58
|
5.2. Gánh nặng trả nợ từ ngân sách
địa phương
Các dự án sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh
được hỗ trợ thông qua 03 hình thức (i) vay ưu đãi; (ii) viện trợ không hoàn lại;
và (iii) hỗn hợp.
Mặc dù các dự án sử dụng vốn ODA trên
địa bàn tỉnh có tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn ODA ở mức cao (78,1%). Tuy nhiên,
phần vay và trả nợ vốn ODA của các dự án này đều do Chính phủ đảm nhận(15), tỉnh được hưởng cơ chế tài chính trong nước
theo hình thức cấp phát toàn bộ vốn vay.
5.3. Tác động của các dự án ODA
Nhìn chung, các dự án ODA trên địa
bàn tỉnh cơ bản đã được quản lý và sử dụng có hiệu quả, tuân thủ quy định của
các nhà tài trợ vốn và quy định của pháp luật về ODA của nước ta. Trên các lĩnh
vực cụ thể, ODA đã góp phần:
5.3.1. Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo
Gồm 4 dự án(16) với tổng vốn ODA ký kết 371.512 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng cao trong tổng giá trị vốn ODA ký kết với 43%. Vốn ODA giải ngân đến
năm 2010 đạt 33.610 triệu đồng, bằng 9% vốn ký kết(17)
04 dự án này được triển khai nhằm góp
phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn (hệ thống thủy lợi, giao thông nông
thôn, cấp nước sinh hoạt quy mô nhỏ) đáp ứng nhu cầu bức thiết trên địa bàn; bảo
tồn, phát triển rừng và tài nguyên rừng; chuyển giao kỹ thuật, mô hình và cung
cấp các nguồn giống có chất lượng cao trong sản xuất nông nghiệp, góp phần giải
quyết việc làm, tạo thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân trong vùng dự
án.
5.3.2. Lĩnh vực
năng lượng (cấp điện)
Gồm 02 dự án(18) với tổng vốn ODA ký kết 19.874 triệu đồng, chiếm
2,3% tổng vốn ODA ký kết. Vốn ODA giải ngân đến năm 2010 đạt 8.058 triệu đồng,
bằng 41% vốn ký kết(19).
02 dự án này ngoài việc phát triển và
mở rộng mạng lưới phân phối điện, đồng thời còn góp phần hoàn thiện các yêu cầu
thiết yếu về cơ sở hạ tầng để thành lập trung tâm huyện lỵ mới (Tu Mơ Rông và
Kon Rẫy).
5.3.3. Lĩnh vực hạ tầng kinh tế -
xã hội (giao thông; cấp nước, thủy lợi)
Gồm 11 dự án(20) với tổng vốn ODA ký kết 221.679 triệu đồng, chiếm
25,7% tổng vốn ODA ký kết. Vốn ODA giải ngân đến năm 2010 đạt 118.575 triệu đồng,
bằng 32% vốn ký kết(21).
Các dự án này đã từng bước góp phần
hình thành, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Hệ thống đường giao
thông liên xã, thủy lợi đã có những bước phát triển rõ rệt tạo điều kiện thuận
lợi trong; sản xuất, sinh hoạt. Mạng lưới cấp nước ngày càng hoàn chỉnh, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu sử dụng nước sạch nhân dân.
5.3.4. Lĩnh vực y tế
Gồm 3 dự án(22) với tổng vốn ODA ký kết 77.358 triệu đồng, chiếm
9% tổng vốn ODA ký kết. vốn ODA giải ngân đến năm 2010 đạt 44.922 triệu đồng, bằng
58% vốn ký kết(23).
Các dự án này đã góp phần tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, kỹ thuật, thuốc cho bệnh viện tuyển huyện:
hỗ trợ đào tạo nhân lực ngành nhằm nâng cao năng lực khám và chữa bệnh, giảm tải
cho các tuyến trên.
5.3.5. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Gồm 07 dự án(24) với tổng vốn ODA ký kết 80.180 triệu đồng, chiếm
9,3% tổng vốn ODA ký kết. Vốn ODA giải ngân đến năm 2010 đạt 38.278 triệu đồng,
bằng 48% vốn ký kết (25).
ODA được sử dụng để tăng cường cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho công tác dạy và học ở cả ba cấp(26);
đào tạo nâng cao năng lực giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý.
5.3.6. Lĩnh vực khác
Với 01 dự án(27) có tổng vốn ODA ký kết 92.500 triệu đồng, chiếm
10,7% tổng vốn ODA ký kết. Vốn ODA giải ngân đến năm 2010 đạt 79.913 triệu đồng,
bằng 83% vốn ký kết(28).
Dự án này là dự án đa mục tiêu, từ
tăng cường năng lực con người trên nhiều lĩnh vực (kế hoạch, giáo dục, y tế,...)
đến đầu tư cơ sở hạ tầng (y tế, cấp nước sạch....) có quy mô nhỏ (dưới 1.000 triệu
đồng).
Dự án này đã góp phần chuyển giao tiến
bộ khoa học và kinh nghiệm quản lý. Một lực lượng nguồn nhân lực được đào tạo
các kỹ năng. phương pháp làm việc tiên tiến; tích lũy các kinh nghiệm trong nhiều
lĩnh vực đã góp phần đáng kể tăng cường năng lực cán bộ cho các cấp.
6. Những hạn chế trong công tác vận
động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu
trên, trong quá trình triển khai các dự án ODA còn gặp nhiều khó khăn và vướng
mắc, thể hiện trên các vấn đề:
6.1. Về nhận thức ODA
Vị trí, vai trò của ODA chưa được
quán triệt sâu rộng và thường xuyên đến các cấp, các ngành nên nhận thức về ODA
chưa thống nhất. Hệ thống văn hản quy định, hướng dẫn triển khai về ODA ít được
các đơn vị triển khai biết đến, quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc. Định hướng trong công tác vận động, thu hút ODA và cơ chế phối hợp
liên ngành của tỉnh chậm được xác lập và phát huy hiệu quả. Các mục tiêu, yêu cầu
đặt ra đối với ODA trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội trên địa
bàn chưa được thể chế hóa cụ thể tại các quy hoạch, Kế hoạch phát triển.
6.2. Khả năng tiếp cận thông tin
và sự chủ động trong công tác vận động
Tính đặc thù của ODA là liên quan đến
chiến lược vay và trả nợ nước ngoài của Nhà nước và Chính phủ. Việc vận động,
thu hút các khoản ODA vay luôn gắn với các định hướng và chiến lược trả nợ của
Chính phủ: tôn chỉ, mục đích, chính sách ưu tiên và thế mạnh của nhà tài trợ.
Trong khi đó, thông tin đa chiều của tỉnh về những vấn đề này còn nhiều hạn chế
(Thông tin về các diễn đàn, hội nghị các nhà tài trợ,... chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố kịp thời); cơ quan đầu mối ODA và các đơn vị, địa
phương chưa chủ động tìm kiếm cơ hội huy động vốn ODA. Đa phần các chương
trình, dự án được tài trợ trên địa bàn trong thời gian qua chủ yếu dựa vào kết
quả hợp tác phát triển giữa Việt Nam với các nhà tài trợ.
6.3. Quá trình đề xuất ý tưởng và
công tác chuẩn bị dự án
Một số ý tưởng đề xuất của một số dự
án chưa bám sát với điều kiện thực tiễn, chưa được cân nhắc và đánh giá kỹ
tương quan giữa mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài, bền vững; giữa quy mô,
nội dung và các hoạt động của dự án với khả năng nguồn lực(29); sự ảnh hưởng và phụ thuộc của dự án đặt trong tổng thể
chung, đặc biệt là các dự án đầu tư trong, các quy hoạch đô thị(30).
Thời gian vận động có kết quả các dự
án tương đối dài (trung bình từ 02 - 03 năm, một số dự án là 5 năm) nhưng hạn mức
vốn thường cố định, trong khi chỉ số giá các loại chi phí luôn biến động theo
xu hướng, tăng, khi triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, hoặc phải bố
trí bổ sung vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hoặc phải điều chỉnh giảm quy
mô dự án(31).
Nhiều dự án ODA trên địa bàn tỉnh do
các Bộ quản lý và làm cơ quan chủ quản(32). Quá
trình lựa chọn nội dung, quy mô đầu tư, xác định nguồn lực nhiều lúc chưa đáp ứng
với nhu cầu và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, vốn ODA phân bố còn
dàn trải, có lúc chậm so với kế hoạch và tiến độ dự án. Đa số các dự án tỉnh phải
đảm nhận phần vốn đối ứng đã tạo gánh nặng cho ngân sách, bị động trong bố trí
vốn theo kế hoạch.
6.4. Thủ tục nhà tài trợ
Một số quy định về quản lý, thực hiện
dự án của tổ chức tài trợ vốn (đấu thầu, thủ tục tài chính,...) chưa hài hòa với
quy định của Việt Nam(33), gây khó khăn và chậm
trễ trong quá trình thực hiện, quản lý, làm tăng chi phí giao dịch và giảm hiệu
quả đầu tư.
6.5. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy trong công tác
quản lý, sử dụng ODA chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới quản lý nguồn lực
công, chưa tích cực chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện. Năng lực tổ chức
và cán bộ trong vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở các cấp
chưa đáp ứng yêu cầu và thiếu chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia
quản lý và thực hiện còn thiếu và yếu, cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn kỹ năng hợp
tác quốc tế và ngoại ngữ.
6.6. Chế độ thông tin báo cáo
Công tác báo cáo, thanh quyết toán
tài chính: theo dõi và đánh giá các dự án chưa được quan tâm đúng mức và thực
hiện nghiêm túc gây khó khăn trong công tác báo cáo, phân tích phục vụ công tác
lãnh đạo và điều hành(34).
Những tồn tại nêu trên đã làm cho
công tác giải quyết và tháo gỡ những vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển
khai các dự án gặp nhiều khó khăn, chưa kịp thời. Thời gian triển khai nhiều dự
án bị kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng, tăng chi phí, gây lãng phí do
không tranh thủ tối đa nguồn ODA đã ký kết. Qua đó, phần nào đã làm giảm đi ý
nghĩa và vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo.
7. Những kinh nghiệm chủ yếu
Thực tế thu hút và sử dụng ODA trong
giai đoạn 2006 - 2010 và các giai đoạn trước, có thể đúc rút các kinh nghiệm chủ
yếu:
Một là, cần
thể chế hóa các yêu cầu, mục tiêu của nguồn vốn ODA tham gia hỗ trợ cùng nguồn
lực công trong các mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội
tại các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển của tỉnh nhằm tạo hành lang pháp
lý, bố trí nguồn lực; đề cao vai trò và trách nhiệm của từng đơn vị, địa phương
trong công tác vận động, phân bổ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng để ODA trở
thành nguồn lực bổ sung quan trọng cho ngân sách tỉnh.
Hai là, để
nâng cao sự chủ động trong vận động, quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả, quá
trình vận động cần phải căn cứ trên các quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ba là, kiện
toàn tổ chức bộ máy ở các cấp, đặc biệt là cơ quan đầu mối cấp tỉnh đi đôi với
nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, nhất là cấp chủ dự án và ban quản lý. Xây
dựng kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện tối thiểu về nguồn lực (vốn đối
ứng, con người) và các điều kiện khác có liên quan để tiếp nhận, sử dụng.
Bốn là,
tăng cường cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin về tình hình thực hiện giữa các
cơ quan thực hiện với cơ quan đầu mối, quản lý; thiết lập và vận hành chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trên địa bàn. Định kỳ tổ chức hội nghị, hội thảo
(theo chuyên đề ODA riêng hoặc lồng ghép với các hội nghị khác) nhằm kịp thời
phát hiện các khó khăn, vướng mắc để đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp.
Năm là, đẩy
mạnh triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao tỷ lệ giải ngân và hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA. Xác lập các chế tài xử lý các trường hợp triển khai chậm
trễ, tỷ lệ giải ngân thấp và các trường hợp khác.
PHẦN BA
ĐỊNH HƯỚNG VẬN ĐỘNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN VAY ƯU ĐÃI ĐẾN NĂM 2015, CÓ TÍNH
ĐẾN NĂM 2020
I. KHẢ NĂNG, ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN VAY ƯU ĐÃI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
1. Bối cảnh
Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác
thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác diễn
ra trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, đồng thời cũng gặp những khó khăn, thách
thức.
Ở trong nước, với những thành tựu
phát triển kinh tế và tiến bộ đạt được trong thời gian qua, Việt Nam đã trở
thành nước MIC, tạo tiền đề quan trọng trong phát triển ở các kỳ tiếp theo. Tuy
nhiên, trong bối cảnh cả nước còn nhiều địa phương chưa đạt mức MIC với những
khó khăn mang tính cơ bản của nền kinh tế: (i) cơ sở hạ tầng có phát triển nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu (ii) năng lực cạnh tranh cấp quốc gia thấp (iii) xóa đói
giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao
Ở nước ngoài, kinh tế quốc tế phục hồi
chậm sau khủng hoảng và vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn. Một số đối tác phát triển
cung cấp nguồn phát triển cho Việt Nam gặp nhiều khó khăn về tài chính hoặc phải
khắc phục hậu quả nặng nề từ thảm họa thiên tai.
Chính sách phát triển dành cho Việt
Nam khi trở thành MIC của các đối tác phát triển cung cấp ODA cho Việt Nam sẽ
thay đổi theo hướng:
(i) Một số nhà tài trợ chuyển đổi từ
quan hệ hợp tác phát triển sang quan hệ hợp tác với đặc điểm là hỗ trợ trực tiếp
quan hệ hợp tác giữa các đối tác của hai bên hoặc chấm dứt chương trình cung cấp
viện trợ phát triển.
(ii) Một số nhà tài trợ khác điều chỉnh
cơ cấu nguồn ODA theo hướng giảm nguồn vốn viện trợ hoàn trợ không hoàn lại và
các khoản ODA vay có điều kiện tài chính trở nên ngày càng kém ưu đãi hơn(35); mở các kênh tín dụng mới với các điều kiện
cho vay kém ưu đãi hơn so với vay ODA.
(iii) Một số cách tiếp cận và mô hình
tài trợ phát triển sẽ được áp dụng như tiếp cận theo chương trình, ngành (PBA),
hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu (TBS); khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ; hỗ trợ khu vực tư nhân tham
gia đầu tư phát triển các lĩnh vực công, nhất là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng(36)
Như vậy, nguồn vốn tài trợ phát triển
chính thức (ODF)(37) của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam trong, giai đoạn 2011 - 2015 sẽ
bao gồm các nguồn vốn ODA theo định nghĩa hiện nay (viện trợ không hoàn lại và
vốn vay ưu đãi) và nguồn vốn vay ưu đãi khác.
2. Dự báo nguồn vốn ODA(38)
Đa phần các nhà tài trợ đều tiếp tục
duy trì chương trình hợp tác phát triển cho Việt Nam. Dự kiến trong giai đoạn
này, nguồn vốn ODA và các vốn vay kém ưu đãi khác được các nhà tài trợ đã cam kết
khoảng từ 32 - 34 tỷ USD, bình quân hàng năm khoảng từ 6,4 - 6,8 tỷ USD, tương
đương mức bình quân trong giai đoạn 2006 - 2010 (6,35 tỷ USD/năm).
Dự kiến vốn giải ngân đạt khoảng từ
14 - 16 tỷ USD, trong đó bao gồm khoảng 50% vốn giải ngân từ các chương trình,
dự án trong giai đoạn 2006 - 2010 chuyển sang.
3. Định hướng thu hút và sử dụng
ODA theo lĩnh vực
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi nhằm: (i) Hỗ
trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại; (ii) Hỗ
trợ phát triển kết cấu hạ tầng xã hội; (iii) Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri
thức; (iv) Phát triển nông nghiệp và nông, thôn; (v) Hỗ trợ xây dựng hệ thống
pháp luật và thể chế đồng bộ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; (vi) Hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; (vii) Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư,
thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
4. Định hướng thu hút và sử dụng
ODA theo địa bàn
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi được sử dụng
để hỗ trợ việc hiện thực hóa các định hướng phát triển các vùng lãnh thổ theo Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó tập trung ưu tiên
cho các tỉnh nghèo có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số tại các vùng: Trung du và
miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng
sông Cửu Long.
II. ĐỊNH HƯỚNG VẬN
ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN VAY ƯU ĐÃI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM ĐẾN NĂM 2015, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát
triển thời kỳ 2011 - 2020
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến
năm 2020(39), cần huy động vốn cho thời kỳ 2011
- 2020 khoảng 103 - 105 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 32
- 33 nghìn tỷ đồng(40) và 70 - 71 nghìn tỷ đồng
cho giai đoạn 20146 - 2020.
TT
|
Chỉ tiêu
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Giá trị (tỷ
đồng)
|
Tỷ trọng (%)
|
Giá trị (tỷ
đồng)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
32.568
|
100
|
70.434
|
100
|
1
|
Vốn nhà nước
|
24.980
|
76,7
|
45.500
|
64,6
|
-
|
Vốn ngân sách nhà nước
|
12.571
|
38,6
|
21.482
|
30,5
|
+
|
Trung ương
|
4.625
|
14,2
|
11.410
|
16,2
|
+
|
Địa phương
|
7.947
|
24,4
|
10.072
|
14,3
|
-
|
Vốn tín dụng
|
10.129
|
31,1
|
17.397
|
24,7
|
-
|
Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước
|
2.312
|
7,1
|
6.621
|
9,4
|
2
|
Vốn ngoài quốc doanh
|
5.015
|
15,4
|
12.819
|
18,2
|
-
|
Vốn của DN ngoài quốc doanh
|
2.768
|
8,5
|
7.536
|
10,7
|
-
|
Vốn của dân và tư nhân
|
2.247
|
6,9
|
5.283
|
7,5
|
3
|
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
1.466
|
4,5
|
5.776
|
8,2
|
4
|
Vốn khác
|
1.107
|
3,4
|
6.339
|
9,0
|
2. Nhu cầu và khả năng vận động, sử
dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
Trên cơ sở: (i) chính sách phát triển
của các đối tác phát triển trong việc cung cấp ODA và các khoản vay ưu đãi dành
cho Việt Nam khi Việt Nam khi trở thành MIC; (ii) định hướng thu hút, phân bổ
nguồn vốn này của Việt Nam; và (iii) nhu cầu nguồn vốn ODA trong phát triển
kinh tế, xã hội; (iv) nỗ lực của các cấp, các ngành, đơn vị và địa phương; tỉnh
Kon Tum đặt mục tiêu huy động nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi:
2.1. Giai đoạn 2011 -2015
Vận động ODA mới khoảng 2.850.000 triệu
đồng (các dự án(41) đã vận động có kết quả hoặc đã được đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ
1.459.000 triệu đồng), đạt 8,6% tổng vốn huy động đầu tư phát triển giai đoạn
2011 - 2015; trong đó, vốn vay 2.585.000 triệu đồng, chiếm 90,7%; vốn không
hoàn lại 260.000 triệu đồng, chiếm 9,3%.
Với giá trị chuyển tiếp từ giai đoạn
2006 - 2010 khoảng 525.000 triệu đồng (tròn số), trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng
vốn ODA thực hiện khoảng 3.375.000 triệu đồng.
Phấn đấu vốn ODA giải ngân trong giai
đoạn này đạt từ 85 - 90% tổng vốn ODA ký kết.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020
Vận động mới vốn ODA và các khoản vay
ưu đãi khác khoảng 5.050.000 triệu đồng, đạt 7,1% tổng vốn huy động cho đầu tư
phát triển giai đoạn 2016 - 2020; trong đó:
- Khoảng trên 1.050.000 triệu đồng từ
nguồn vốn ưu đãi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các dự án có
khả năng thu hồi vốn.
- Khoảng 4.000.000 triệu đồng từ nguồn
vốn ODA. Trong đó, nguồn vốn vay đạt khoảng từ 75% - 80% tổng vốn ODA; nguồn vốn
không hoàn lại đạt từ 20% - 25% tổng vốn ODA.
Phấn đấu vốn ODA giải ngân trong giai
đoạn này đạt từ 90% - 95% tổng vốn ODA ký kết.
3. Các nguyên tắc trong định hướng
vận động và sử dụng
3.1. Công tác vận động và sử dụng ODA
được thực hiện nhằm tiếp tục hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và đến năm 2020 của tỉnh trên
nguyên tắc phù hợp với Quy hoạch tổng thể; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011 - 2015; các quy hoạch ngành, lĩnh vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Vốn ODA được ưu tiên sử dụng cho
các dự án đầu tư công quan trọng, khó có khả năng thu hút đầu tư từ khu vực tư
nhân (trong và ngoài nước) hoặc sử dụng các nguồn vốn vay thương mại; đồng thời
có tác dụng đi trước một bước trong việc tạo lập cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu, làm chất xúc tác để thu hút đầu tư.
3.3. Trong quá trình huy động vốn, một
dự án có thể đăng ký sử dụng đồng thời từ hai nguồn vốn(42) trở lên để tăng
nhanh khả năng tiếp cận vốn, sớm triển khai đầu tư, khi nguồn vốn nào có trước
thì thực hiện nguồn vốn đó.
3.4. Mỗi dự án ODA bao gồm phần vốn
ODA và phần vốn đối ứng trong nước. Khi tiến hành vận động cần xây dựng kế hoạch
nhằm đảm bảo chuẩn bị đầy đủ về vốn, nguồn nhân lực; sự tham gia rộng rãi của
các tổ chức, cá nhân có liên quan để góp phần triển khai dự án ODA hiệu quả.
3.5. Kết hợp hài hoà, có lựa chọn giữa
vốn ODA với các nguồn vốn đầu tư khác (vốn từ ngân sách nhà nước, vốn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài, vốn của các nhà đầu lư trong và ngoài nước, các nguồn
vốn hợp pháp khác) trên cơ sở phân tích đánh giá về nội dung đầu tư thời gian đầu
tư. Việc sử dụng vốn ODA phải căn cứ vào các yếu tố kinh tế, xã hội và đánh giá
các lợi ích mang lại từ việc chuyển giao nguồn vốn, kiến thức, công nghệ, kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
3.6. Việc quyết định sử dụng vốn ODA
phải dựa trên sự đánh giá tương quan giữa chi phí và lợi ích đối với các chương
trình, dự án để đảm bảo các chương trình, dự án này thật sự cần thiết và có hiệu
quả cao; đồng thời tạo ra tác động lan tỏa tối đa, đóng góp ngày càng cao hơn
vào việc thực hiện những ưu tiên phát triển đã được đề ra trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và trong các kế hoạch 05 năm tiếp theo
sau giai đoạn này.
3.7. Chủ động tiếp cận và tham gia
triển khai có hiệu quả các mô hình phát triển về PBA. GBS và TBS; các chương
trình toàn cầu (biến đổi khí hậu, nước biển dâng,...); các hoạt động hợp tác
trong khuôn khổ ASEAN, hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS). Nghiên cứu
có giải pháp phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc
sử dụng vốn ODA và các khoản vay ưu đãi để phát triển cơ sở hạ tầng bằng các
hình thức phù hợp (hợp tác công tư - PPP; hạn mức tín dụng,...).
4. Định hướng ưu tiên thu hút và sử
dụng theo ngành và lĩnh vực
Ngành, lĩnh
vực
|
2001 - 2005
(%)
|
2006- 2010
(%)
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Vốn dự kiến
(tr.đ)
|
Tỷ trọng (%)
|
Vốn dự kiến
(tr.đ)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng cộng
|
100,0
|
100,0
|
2.850.000
|
100,0
|
5.050.000
|
100,0
|
1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp
xóa đói giảm nghèo
|
50,4
|
43,0
|
450.000
|
15,8
|
1.000.000
|
17,5
|
2. Năng lượng (cấp điện)
|
1,4
|
2,3
|
30.000
|
1,1
|
50.000
|
2,5
|
3. Hạ tầng kinh tế - xã hội
|
28,4
|
25,7
|
1.245.000
|
43,7
|
2.500.000
|
60,3
|
4. Y tế
|
13,6
|
9,0
|
50.000
|
1,8
|
100.000
|
3,2
|
5. Giáo dục và đào tạo
|
6,2
|
9,3
|
50.000
|
1,8
|
100.000
|
4,8
|
6. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu(43)
|
|
|
860.000
|
30,2
|
1.000.000
|
2,2
|
7. Ứng dụng khoa học công nghệ và lĩnh vực khác
(nâng cao năng lực,..)
|
0,0
|
10,7
|
165.000
|
5,8
|
300.000
|
9,5
|
Trên các ngành, lĩnh vực, ưu tiên định
hướng:
3.1.1. Nông nghiệp và phát triển
nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo
Tích cực tham gia các chương trình, dự
án ODA ô (thành phần) do các Bộ ngành trung ương làm cơ quan chủ quản hoặc chủ
động vận động các dự án nhằm hỗ trợ khai thác tối đa tiềm năng về tài nguyên đất
đai, khí hậu để phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với công nghiệp chế biến; hỗ trợ, đa dạng hóa nguồn lực nhằm sớm thực hiện hoàn
thành chương trình nông thôn mới. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng nông thôn quy mô nhỏ (thủy lợi, đường giao thông, chợ), tiếp nhận chuyển
giao vật nuôi cây trồng, các mô hình sản xuất canh tác mới: các tiến bộ khoa học
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất trên cùng đơn vị diện tích. Bảo tồn, phát triển
tài nguyên rừng và các động, thực vật rừng đi đôi với công tác đẩy mạnh trồng rừng,
tăng diện tích, nâng cao chất lượng kinh tế rừng và độ che phủ rừng gắn kết với
chăm lo, nâng cao đời sống nhân dân.
3.1.2. Năng lượng (cấp điện)
Tiếp tục ưu tiên cho các công trình
phát triển lưới điện và trạm phân phối trung, hạ thế theo Quy hoạch (Khu Trung
tâm, Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; các Khu, Cụm công nghiệp: Sao Mai, Hòa
Bình, Đăk La, Đăk Tô;...); trong đó, ưu tiên cho các huyện lỵ đang và chuẩn bị
hình thành (dự kiến thành lập huyện mới Chư Mom Ray,...), các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.1.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư hoặc
nâng cấp các công trình đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ (đạt tiêu chuẩn tối
thiểu cấp IV, V miền núi, cầu cống vĩnh cửu), đường vào các xã đạt tiêu chuẩn
đường GTNT loại A, hệ thống đường liên xã, đường gom nhằm đảm bảo giao thông
thuận tiện trong cả 02 mùa trong năm; đặc biệt chú trọng một số tuyến đường giữ
vai trò kết nối giữa các địa phương, khai thác quỹ đất, tài nguyên nhằm tạo ra
các tác động lan tỏa, thúc đẩy tăng trưởng.
Từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi
và kè ở lưu vực sông nhằm cung cấp đủ, ổn định cho sản xuất nông nghiệp, góp phần
an toàn trong sản xuất, sinh hoạt khi xảy ra mưa lũ (kè sông ĐăkBla, thành phố
Kon Tum ).
Thu hút và sử dụng ODA hỗ trợ xây dựng
đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện hệ
thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho các đô thị (các huyện Ngọc
Hồi, Kon Rẫy, Sa Thầy....) và các khu cụm công nghiệp: tiếp tục thực hiện cải tạo
và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn. Giải quyết cơ bản
vấn đề thoát nước, xử lý nước thải (thành phố Kon Tum); chất thải rắn, rác thải
y tế (thành phố Kon Tum, các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Sa Thầy), các khu, cụm công
nghiệp và một số khu đô thị và khu dân cư tập trung.
3.1.4. Y tế
Sử dụng vốn ODA nhằm hỗ trợ hoàn
thành các mục tiêu về phát triển y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân
theo Quy hoạch và các Đề án được duyệt(44). Hỗ
trợ đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã,
Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. Ngọc Hồi); hỗ trợ hoàn thành mục tiêu đến
năm 2020, mỗi huyện hoặc liên huyện có một bệnh viện đa khoa huyện hoặc bệnh viện
đa khoa khu vực đạt tiêu chuẩn. Tích cực thực hiện có hiệu quả các chương trình
phòng, chống và thanh toán các bệnh theo các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập
huấn, đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ y, bác sỹ,
cán bộ bộ quản lý. Hỗ trợ thực hiện MDGs như giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và
suy dinh dưỡng ở trẻ em, cải thiện sức khoẻ sinh sản của các bà mẹ, phòng chống
HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác.
3.1.5. Giáo dục và đào tạo
Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho mạng lưới trường học ở tất cả các cấp, đặc biệt mạng lưới trường tiểu học
và trung học cơ sở ở các huyện, hệ thống các trường cao đẳng tại thành phố, các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề. Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
hỗ trợ thực hiện MDGs, cải thiện chất lượng và phổ cập giáo dục; hỗ trợ phát
triển Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum mọi mặt nhằm đảm bảo năng lực đào tạo
nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng trên địa bàn và các tỉnh khác của ba
nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
3.1.6. Bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Tích cực tham gia các dự ODA ô có mục
tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó
với biến đổi khí hậu; các nghiên cứu đánh giá về môi trường, dự báo và biện
pháp phòng chống thiên tai. Chủ động vận động các nhà tài trợ cung cấp nguồn lực
(vốn, chuyên gia, trang thiết bị) hỗ trợ tỉnh thực hiện các mục tiêu đề ra tại
Dự án Quy hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025(45) và Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu(46).
3.1.7. Ứng dụng khoa học công nghệ
và lĩnh vực khác
Thu hút ODA (bao gồm vốn, thành tựu
khoa học khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại. chuyên gia) để tiến hành
nghiên cứu, chuyển giao và đưa vào sử dụng có hiệu quả các loại giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất cao, phương thức sản xuất, canh tác mới. Hỗ trợ thực hiện
có hiệu quả Đề án xây dựng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm
chủ lực của tỉnh đến năm 2020 (47).
Vận động ODA phục vụ cho công tác duy
tu, bảo tồn các công trình di tích lịch sử, thiết chế văn hóa; tài nguyên du lịch.
Tiếp nhận hỗ trợ vốn, chuyên gia triển
khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực; các đề án về phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt trong công tác thăm dò, khảo sát tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn phục vụ cho công, tác thu hút đầu tư.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức trên mọi lĩnh vực trong công tác quản lý, thực thi nhiệm vụ (quản lý,
kế hoạch, tài chính, ngoại ngữ, công tác đối ngoại...); kiến thức về thị trường
dành cho các cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn khi
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế quốc tế.
4. Định hướng ưu tiên thu hút và sử
dụng theo địa bàn
ODA được vận động thu hút và sử dụng
trên phạm vi toàn địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt
ra tại Quy hoạch tổng thể mà trước mắt là Kế hoạch phát triển kinh tế - hội 5
năm 2011 -2015; trong đó tập trung ưu tiên cho ba vùng kinh tế động lực của tỉnh(48) và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% (Tu Mơ
Rông, KonPlông và ĐăkGlei)(49).
4.1. Ba vùng kinh tế động lực
Chú trọng thu hút các nguồn ODA có
quy mô lớn nhằm hoàn thiện cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật theo hướng
đồng bộ, hiện đại để thực hiện đa mục tiêu: (i) góp phần đưa thành phố Kon Tum
sớm trở thành đô thị loại II trước năm 2020; thị trấn Pleikần, huyện Ngọc Hồi đạt
tiêu chuẩn đô thị loại IV và trở thành thị xã; thị trấn, huyện lỵ KonPlông đạt
đô thị loại V trước năm 2020; (ii) tạo tiền đề thu hút đầu tư trong và ngoài nước
góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, là cực
tăng trưởng tạo tác động lan tỏa đến các địa phương khác của tỉnh.
Tại ba vùng kinh tế động lực, nguồn vốn
ODA được ưu tiên sử dụng để đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt (Nâng
cấp hệ thống cấp nước sạch từ 12.000m3/ngày, đêm lên 17.000m3/ngày,
đêm tại thành phố Kon Tum, hệ thống cung cấp nước sạch thị trấn Pleikần. Ngọc Hồi);
hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn (thành phố Kon Tum); hệ thống,
giao thông nội thị trấn và liên xã (huyện KonPlông và Ngọc Hồi); hệ thống kết cấu
hạ tầng tại các Khu công nghiệp và Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; hệ thống
kè trên lưu vực sông nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản, công trình và mỹ quan đô
thị (kè sông ĐăkBla, thành phố Kon Tum); sân bay tại huyện KonPlông.
4.2. Các huyện còn lại
Hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt
(khu trung tâm hành chính mới huyện Kon Rẫy tại xã Đăk Ruồng và Tân Lập; Thị trấn
Sa Thầy và xã Sa Sơn, huyện Sa Thầy; huyện dự kiến thành lập mới Mo Ray); hệ thống
đường giao thông liên xã, lưới điện và công trình thủy lợi. Chủ động vận động
hoặc tích cực tham gia các dự án ODA ô nhằm phát triển nông nghiệp và phát triển
nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo; các chương trình, dự án ODA có mục tiêu bảo
vệ và phát triển rừng, tài nguyên rừng và động, thực vật.
5. Định hướng thu hút và sử dụng
theo các nhà tài trợ
5.1. Đối với các tổ chức phát triển
(50)
Thu hút và sử dụng ODA của các tổ chức
này cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội có quy mô lớn; cơ sở hạ tầng
nông nghiệp nông thôn ở các xã, hạ tầng đô thị đối với thành phố, các khu đô thị
làm tác dụng xúc tác cho phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững, xoá đói,
giảm nghèo; các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với xóa đói giảm
nghèo.
5.2. Đối với các nhà tài trợ song
phương và các tổ chức đa phương
Thu hút và sử dụng ODA của các nhà
tài trợ này cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội quy mô vừa và nhỏ tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc gắn với xóa đói giảm
nghèo;
- Tăng cường vận động đồng tài trợ để
có thể tăng quy mô đầu tư đồng thời giảm tình trạng kém hiệu quả và trùng lắp
khi các nhà tài trợ hỗ trợ riêng lẻ;
- Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật góp phần
nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án đầu tư, đơn giản hoá quy trình và thủ tục
ODA để thúc đẩy giải ngân, giảm bớt gánh nặng trả nợ cho phía Việt Nam từ vốn
vay ODA.
6. Định hướng sử dụng các phương
thức và mô hình
Các phương thức và mô hình viện trợ rất
đa dạng, do đó cần lựa chọn phù hợp căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện
áp dụng cho từng trường hợp cụ thể để đảm bảo sử dụng ODA đạt hiệu quả cao.
6.1. Các phương thức viện trợ
Ưu tiên sử dụng ODA không hoàn lại
cho các chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, đặc biệt hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo, những địa phương có nhiều khó khăn; hướng các chương
trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật vào các lĩnh vực nghiên cứu phát triển, nâng cao
năng lực, hỗ trợ chuẩn bị các dự án ODA vốn vay.
Vốn ODA hoàn lại và các khoản vay có
mức ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân hạn) ưu tiên sử dụng
để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Các khoản vay ODA có điều kiện
ưu đãi kém hơn (lãi suất cao, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) được sử dụng cho
các chương trình, dự án có tính khả thi cao về mặt kinh tế và có khả năng trả nợ.
Cân nhắc và xem xét vay bảo lãnh cho
các địa phương có nguồn thu ngân sách lớn (bao gồm đấu giá quyền sử dụng đất),
các doanh nghiệp có tiềm lực hoặc các ngành nghề then chốt của tỉnh cần được hỗ
trợ phát triển, hoặc các công trình trọng điểm có tác động lớn đến thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế - xã hội; trong đó cần xác định cụ thể trách nhiệm và
nghĩa vụ trả nợ.
6.2. Áp dụng các mô hình viện trợ
mới
Chủ động tiếp cận, tham gia và thực
hiện các mô hình viện trợ mới như tiếp cận theo chương trình, ngành, hỗ trợ
ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng cường hài hòa thủ tục và tuân thủ hệ thống
của Việt Nam, đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
7. Định hướng sử dụng đối với cơ
chế tài chính trong nước
Tiếp tục kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xem xét hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự án ODA do tỉnh trực tiếp quản lý
trong kế hoạch hàng năm; đồng thời được hưởng cơ chế chính sách tài chính trong
nước theo phương thức “cấp phát’’ đối với các khoản ODA vay để giảm áp lực
trong việc phải trả nợ và lãi vay khi đến hạn.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật
1.1. Trên cơ sở Chính phủ ban hành
Nghị định mới thay thế cho Nghị định số 131/2006/NĐ-CP; các Bộ ban hành các Quyết
định và Thông tư mới thay thế cho các quy định(51) về hướng dẫn thực hiện Quy chế ODA hiện hành; Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quy chế mới thay cho Quy chế về vận động, quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum được
ban hành kem theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 27/8/2008.
1.2. Thể chế hóa các yêu cầu, mục
tiêu của nguồn vốn ODA tham gia hỗ trợ cùng nguồn lực công trong các mục tiêu về
xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội tại các quy hoạch, kế hoạch, đề
án phát triển của tỉnh nhằm đề cao vai trò và trách nhiệm của từng đơn vị, địa
phương trong công tác vận động, phân bổ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý cấp tỉnh theo hướng tăng cường chức năng đầu mối, điều phối; nâng cao tính
chủ động, vai trò kiểm tra, giám sát, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy
này nhằm đảm bảo công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
và các khoản vay ưu đãi được tổ chức thực hiện chuyên nghiệp, bền vững; đảm bảo
sự thống nhất, toàn diện, theo định hướng, có hiệu quả.
3. Tăng cường quan hệ đối tác
3.1. Tăng cường quan hệ với các cơ
quan đầu mối ODA ở trung ương nhằm tạo sự ủng hộ và đồng thuận mạnh mẽ trong việc
ưu tiên cho tỉnh các dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm cả cơ chế tài chính sử dụng
vốn ODA trong nước và vốn đối ứng, phù hợp.
3.2. Củng cố quan hệ với các nhà tài
trợ truyền thống; xúc tiến, mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ mới. Tăng cường
tìm hiểu các nhà tài trợ có thế mạnh cung cấp vốn ODA và các khoản vay ưu đãi;
tiếp xúc, vận động các nhà tài trợ này tài trợ vốn ODA và các khoản vay ưu đãi
cho tỉnh, đặc biệt các chương trình, dự án nằm ngoài các chương trình hợp tác
giữa Việt Nam với các nhà tài trợ.
4. Nâng cao năng lực quản lý, thực
hiện các dự án ODA và vốn vay ưu đãi
Tích cực, chủ động tham gia các khóa
đào tạo về nâng cao năng lực thực hiện và quản lý dự án ở các cấp. Chú trọng
đào tạo các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ lẫn kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại
ngữ, đặc biệt năng lực chuẩn bị chương trình, dự án.
5. Công tác xây dựng danh mục dự
án và lựa chọn dự án vận động ODA
5.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung và phê duyệt các quy hoạch. Trên cơ sở Danh mục các dự án vận động
(Phụ lục số 2), định kỳ và đột xuất rà soát, điều chỉnh và xây dựng hoàn chỉnh
danh mục và các đề cương dự án làm cơ sở vận động trên cơ sở hài hòa giữa nhu cầu
phát triển của tỉnh và chính sách tài trợ của các nhà tài trợ qua từng năm và từng
thời kỳ.
5.2. Rà soát, đánh giá về hiệu lực và
sự cần thiết đối với các dự án đã đăng ký vận động ODA với các cơ quan đầu mối
về ODA ở trung ương và các nhà tài trợ nhằm tiếp tục vận động ODA cho các dự án
thật sự cần thiết.
5.3. Đề cao vai trò và nhiệm vụ cơ
quan đầu mối trong quá trình phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan
tiến hành thẩm tra, đề xuất lựa chọn dự án vận động ODA theo hướng tập trung
duy nhất một đau mối.
6. Thúc đẩy tiến độ triển khai thực
hiện dự án
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và quản lý toàn diện các hoạt động các chương trình, dự án trên địa bàn từ
khâu chuẩn bị đến thực hiện dự án nhằm kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc
để đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo các dự án thực hiện đúng tiến độ,
có hiệu quả, nâng cao tỷ lệ giải ngân.
7. Tăng cường theo dõi và đánh giá
các dự án
Cập nhật, hoàn thiện dữ liệu chính thức
về các chương trình, dự án trên địa bàn phục vụ công tác theo dõi, phân tích và
đánh giá. Thể chế hoá công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo các chương trình,
dự án đi đôi với các chế tài xử lý. Tăng cường công tác thông tin, liên lạc giữa
các chủ dự án, các ban quản lý dự án với cơ quan đầu mối ODA của tỉnh.
8. Thông tin, tuyên truyền
8.1. Các cơ quan quản lý nhà nước và
đơn vị thụ hưởng ODA có trách nhiệm theo thẩm quyền cung cấp đầy đủ và xác thực
thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA cho các cơ quan có thẩm quyền,
các phương tiện thông tin đại chúng khi có yêu cầu, góp phần giải trình và định
hướng công luận về nguồn lực này.
8.2. Duy trì làm phong phú và sinh động
hơn các thông tin có liên quan trên các trang thông tin tạp chí, hội nghị, diễn
đàn, trang thông tin điện tử,... nhằm giới thiệu thông tin, hình ảnh Kon Tum
ngày càng sâu rộng với các nhà tài trợ góp phần phục vụ đắc lực cho việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Quán triệt và lồng ghép nội
dung của Đề án vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai
các hoạt động tuyên truyền nội dung Đề án đến các đơn vị, địa phương, các cấp,
các ngành thuộc tỉnh, các tổ chức khác có liên quan bằng các hình thức thích hợp
và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
1.2. Các cơ quan chức năng quản lý
nhà nước và các đơn vị thụ hưởng quán triệt tinh thần, các nguyên tắc, định hướng
vận động và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi của Đề án để xây dựng
các chương trình, dự án vận động cho từng giai đoạn; lồng ghép với thực hiện
các nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, đồng
thời căn cứ vào Đề án này tiến hành công tác vận động.
2. Phối hợp với các nhà tài trợ
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ,
các cơ quan và địa phương trong phạm vi chức năng của mình giới thiệu với các
nhà tài trợ và các cơ quan, tổ chức có liên quan về nội dung, của Đề án; nâng
cao sự chủ động, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan và hợp tác với
các nhà tài trợ trong quá trình vận động, chuẩn bị và thực hiện các dự án cụ thể
theo những định hướng của Đề án này.
3. Theo dõi, báo cáo và cập nhật Đề
án
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi tình hình thực hiện thông qua
Kế hoạch hành động thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh 6
tháng và hàng năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cập nhật Đề án
phù hợp với tình hình thực tế./.