|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
910/1997/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
24/10/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
910/1997/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông
Nam Bộ do Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư tại
Công văn số 5834/HĐTĐ ngày 18 tháng 9 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ gồm 9 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận)
thời kỳ từ nay tới năm 2010 với nội dung sau:
I- MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Về kinh tế:
- Phấn đấu GDP bình quân đầu người
đạt 874 USD vào năm 2000; và đạt 2178 USD vào năm 2010.
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm đạt 12,93% từ nay đến năm 2000 và đạt 12,3% giai đoạn
2001-2010.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
bình quân hàng năm từ 29% đến 31% trong suốt giai đoạn từ nay đến năm 2010.
- Tỷ lệ tích luỹ từ GDP phấn đấu
đến năm 2000 đạt trên 24%, và đến năm 2010 đạt trên 27%.
2. Về xã hội:
- Phấn đấu giảm mức sinh hàng
năm để bảo đảm tỷ lệ tăng dân số bình quân đến năm 2000 là 2,3%; đến năm 2010
còn 1,6%.
- Đảm bảo tốt các nhu cầu về điện,
nước, khí đốt, đi lại, thông tin liên lạc, đáp ứng các điều kiện sống cho nhân
dân ở các đô thị hạt nhân và dân cư vùng nông thôn có mức sống trên trung bình
so với cả nước. Xây dựng gia đình văn hoá gắn với thôn bản, văn minh đô thị,
xoá bỏ các tệ nạn xã hội.
- Đa dạng hoá các hình thức đào
tạo để nâng cao trình độ học vấn, nâng số lao động được đào tạo lên 25% vào năm
2000 và 50% vào năm 2010. Phấn đấu hoàn thành xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học vào năm 2000. Phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; đầu tư
cho các trung tâm y học chữa trị các bệnh chuyên khoa hiểm nghèo cho nhân dân
các tỉnh phía nam.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
3. Về an ninh quốc phòng:
Giữ gìn kỷ cương, trật tự an
toàn xã hội; giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ đất nước.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Về phát
triển công nghiệp:
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng
công nghiệp giai đoạn từ nay tới năm 2000 đạt từ 14,7% -15%, từ năm 2001 tới
năm 2010 đạt từ 13,3% - 13,5%.
Phát triển các ngành công nghiệp:
Khai thác dầu khí, điện, cơ khí, luyện kim, điện tử tin học, hoá chất, dệt -
may, da giầy, giấy, nhựa, sành sứ, thuỷ tinh, chế biến lương thực, thực phẩm...
Đầu tư thiết bị hiện đại cho các ngành có sản phẩm mũi nhọn mang lại hiệu quả
cao, thúc đẩy xuất khẩu. Đầu tư cho các Khu công nghiệp và khu chế xuất nhằm tạo
ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước mắt ưu tiên cho 2 khu chế xuất: Tân Thuận,
Linh Trung và 26 khu công nghệp: Hiệp phước, khu kỹ thuật cao Thủ Đức, Cát Lái,
Bắc Thủ Đức, Tân Phú Trung, Biên Hoà I, Biên Hoà II, Hố Nai, Sông Mây, Long
Bình, Tuy Hạ, Gò Dầu, Mỹ Xuân - Phú Mỹ, Long Hương, Sóng Thần, Bình Đường, Bình
Hoà, Thuận Giao, An Phú, Tân Định, Bầu Bèo, Hầm Tân, Phan Thiết, Tuy Phong, Bảo
Lộc, La Ngà.
2. Về phát triển
thương mại và các ngành dịch vụ:
Phát triển thương mại và các
ngành dịch vụ phải gắn với sự phát triển chung của ngành kinh tế nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng. Chuyển dịch cơ cấu các ngành thương
mại, dịch vụ, dịch vụ cảng, ngân hàng, tài chính, chuyển giao công nghệ. Phấn đấu
nhịp độ tăng trưởng từ nay tới năm 2000 là 12,93% - 13,2%; và giai đoạn
2001-2010 đạt trên 12%. Phát triển xuất nhập khẩu, xây dựng một số trung tâm
thương mại và siêu thị tạo ra môi trường thuận lợi cho việc trao đổi, phổ biến
kiến thức và kinh nghiệm về kinh doanh và quản lý hiện đại.
Nâng cao chất lượng và phát triển
đa dạng các hình thức du lịch, hình thành các tuyến du lịch vùng và liên vùng.
Thiết lập 2 trung tâm du lịch hiện đại là Đà Lạt và Vũng Tàu, tạo ra sự gắn kết
giữa hai trung tâm này với thành phố Hồ Chí Minh. Phát huy thế mạnh của vùng, mở
các tuyến du lịch với các nước trong khu vực và quốc tế. Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tôn tạo, duy trì, bảo dưỡng và phát
triển tài nguyên du lịch, giữ gìn truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc.
3. Về phát triển
ngành nông, lâm, ngư nghệp:
Phát triển ngành nông nghiệp tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hoá, phát huy thế mạnh nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế,
xã hội và môi trường; đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, thâm canh với trình độ
cao và ổn định. Chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm như cao
su, cà phê, chè, điều; cây ăn quả... Phát triển các sản phẩm nông nghiệp cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đồng thời phát triển chăn
nuôi đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp thời
kỳ từ nay tới năm 2000 là 4,5%, giai đoạn 2001-2010 là 4%.
Lâm nghiệp: chú trọng công tác
quản lý bảo vệ, khoanh nuôi và gìn giữ cả 3 loại: rừng tự nhiên, rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ, nhất là rừng đầu nguồn. Đẩy mạnh trồng rừng vùng đất trống, đồi
núi trọc, rừng ngập nước; tăng cường trồng cây phân tán dọc theo kênh mương, trục
giao thông, tại vườn hộ gia đình. Thực hiện giao đất, giao và khoán rừng, khuyến
khích tăng tỷ lệ che phủ.
Ngư nghiệp: Đẩy mạnh việc nuôi
trồng, ươm giống và khai thác, chế biến thuỷ sản. Phát huy tiềm năng về thuỷ sản
trên cả 3 vùng sinh thái nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Khuyến khích khai thác
tiềm năng về biển khơi, đánh bắt thuỷ sản xa bờ. Tranh thủ sự giúp đỡ về vốn, kỹ
thuật, đầu tư đổi mới công nghệ để tăng sản phẩm xuất khẩu.
4. Phát triển kết
cấu cơ sở hạ tầng:
Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống
cảng biển, đường bộ, đường sắt, sân bay theo quy hoạch nhằm thúc đẩy việc giao
lưu hàng hoá, tạo thuận lợi cho vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng phát
triển. Từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố lớn.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
hệ thống cấp nước ở các đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, đảm bảo nhu
cầu nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Cải thiện
điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.
Hiện đại hoá thông tin liên lạc,
xây dựng đồng bộ với mạng lưới thông tin quốc gia, hoà nhập với cộng đồng quốc
tế và khu vực; đáp ứng nhu cầu thông tin cho sản xuất và đời sống.
Về phát triển nguồn và mạng lưới
điện: Đầu tư xây dựng một số công trình như nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ A, Phú Mỹ
B, nhiệt điện chạy dầu FO tại Hiệp Đức, thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi, Thác Mơ, Đại
Ninh. Phấn đấu đến năm 2000 cung cấp được từ 10-11 tỷ KWh, và giai đoạn
2001-2010 đạt khoảng 35-36 tỷ KWh. Phát triển lưới điện phải được tiến hành đồng
thời với phát triển nguồn điện nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng trong thời gian tới.
Về chất thải: Cùng với việc phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống, việc xử lý nước thải, chất thải rắn và chất
thải khí cần được giải quyết nghiêm túc nhằm chống ô nhiễm môi trường và giữ
gìn cảnh quan.
Về tổ chức không gian đô thị:
Xây dựng các đô thị lớn, đồng thời tổ chức không gian phát triển khu vực nông
thôn, vùng khó khăn để từng bước khắc phục tình trạng khác biệt giữa thành thị
với nông thôn, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới.
Việc xây dựng các khu dân cư cần
thực hiện theo đúng Quy hoạch, chú trọng các khu nghỉ dưỡng và giành không gian
các khu vui chơi giải trí cho dân cư, đặc biệt là trẻ em.
5. Về văn hoá -
giáo dục - y tế - xã hội:
Đổi mới nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí và phát trển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nâng cao đời sống.
Củng cố và phát triển các cơ sở
y tế hiện có phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh; cải tạo
và nâng cấp các bệnh viện hiện có, xây dựng một số trung tâm y học, các bệnh viện
chuyên khoa tại đô thị thuộc vùng phục vụ nhu cầu chữa bệnh của nhân dân.
Chấn chỉnh, nâng cấp các khu
trung tâm khoa học, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại làm động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. Phát triển hình thức nghiên cứu
thử nghiệm, trình diễn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn.
Phát triển văn hoá, thông tin,
truyền thanh, truyền hình, thể dục thể thao, đạt trình độ cao và hiện đại ngang
tầm với các nước trong khu vực. Đào tạo bồi dưỡng nghệ sỹ, nghệ nhân, tạo điều
kiện cho các loại hình nghệ thuật phát triển; chú trọng loại hình nghệ thuật
dân tộc truyền thống.
III- NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
Để đảm bảo việc thực hiện Quy hoạch
cần phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tiềm năng và nguồn
lực trong và ngoài nước phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Trên địa bàn từng tỉnh, thành phố phải vận dụng sáng tạo các giải pháp và có
các bước đi thích hợp thông qua các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, các chương
trình phát triển, các dự án cụ thể.
Về nguồn vốn, nguồn nhân lực, thị
trường, khoa học và công nghệ phải được cụ thể bằng các cơ chế, chính sách phù
hợp với đặc điểm của từng vùng và từng địa phương nhằm thực hiên các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong Quy hoạch.
Đầu tư đúng mức vào việc cái tạo
các cơ sở sản xuất hiện có, trang bị công nghệ thích hợp, giãn các doanh nghiệp
gây ô nhiễm xa các vùng dân cư.
Tập trung xây dựng các khu công
nghiệp có hiệu quả cao. Chú trọng phát triển ngành xây dựng để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế và đời sống.
Căn cứ vào Quy hoạch đã được phê
duyệt, các địa phương trong vùng phải rà soát lại Quy hoạch tổng thể, các
chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội để bố trí thứ tự ưu
tiên hợp lý, thông qua các kế hoạch hàng năm, các dự án thành phần.
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam Bộ cần theo dõi, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và
có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Điều 2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố vùng Đông Nam Bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy hoạch một
cách chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình và dự án đầu
tư phát triển phù hợp với Quy hoạch vùng.
Các Bộ, ngành ở trung ương có
trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đông Nam Bộ trong
quá trình rà soát, tổ chức thực hiên các chương trìng và dự án đã đề ra, đảm bảo
sự thống nhất giữa Quy hoạch từng tỉnh, thành phố với Quy hoạch vùng và cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đông Nam Bộ và các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quết định này.
Quyết định 910/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam bộ giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
910/1997/QD-TTg
|
Hanoi, October
24, 1997
|
DECISION RATIFYING THE
OVERALL PLAN FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN EASTERN SOUTH VIETNAM FROM NOW
TILL THE YEAR 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Draft Overall Plan for Socio-Economic Development in the
Eastern South Vietnam elaborated by the Development Strategy Institute under
the Ministry of Planning and Investment;
At the proposal of the Chairman of the State Council for Evaluation of
Investment Projects in its Official Dispatch No. 5834/HDTD of September 18,
1997, DECIDES: Article 1.- To ratify the overall plan
for socio-economic development of Eastern South Vietnam, encompassing 9
provinces and cities directly under the Central Government (Ho Chi Minh City
and the provinces of Dong Nai, Ba Ria-Vung Tau, Binh Duong, Binh Phuoc, Tay
Ninh, Lam Dong, Binh Thuan and Ninh Thuan), in the period from now to the year
2010, with the following principal contents: I. MAJOR DEVELOPMENT OBJECTIVES: 1. On the economic plane: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To attain an average annual economic growth
rate of 12.93% for the period from now to the year 2000 and 12.3% for the
2001-2010 period. - To achieve an average annual export and import
value growth rate of 29% - 31% for the whole period from now to the year 2010. - To achieve an annual GDP accumulation rate of
over 24% by the year 2000 and over 27% by the year 2010. 2. On the social plane: - To reduce the annual birth rate so as to
ensure an average annual population growth rate of 2.3% from now to the year
2000, then only 1.6% from there to the year 2010. - To satisfactorily meet the demands for
electricity, water, gas, travel, information and communications, to raise the
living standard of the people in the nucleus urban centers and the rural areas
to above the national average. To build the cultural families along with the
development of villages or hamlets, urban civilization and the elimination of
social evils. - To diversify the forms of training so as to
raise the people�s educational level, to raise the percentage of trained
laborers to 25% by the year 2000 and 50% by the year 2010. To strive to
complete the eradication of illiteracy and the universalization of primary
education by the year 2000. To develop the medical services and community-based
healthcare; to invest in the medical centers specializing in the treatment of
serious diseases for people in the southern provinces. - To increase economic growth rate in parallel
with the protection of the ecology and with sustainable development. 3. On the plane of national security and
defense: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. THE MAIN DEVELOPMENT TASKS: 1. Regarding the industrial development: To achieve an industrial growth rate of 14.7% -
15% for the period from now to the year 2000 and of 13.3% - 13.5% for the
2001-2010 period. To develop such industries as: oil and gas
exploitation, electricity, engineering, metallurgy, informatics and
electronics, chemistry, textile and garment, shoes and leather, paper,
plastics, ceramics, pottery and glass, food and foodstuff processing, etc. To
invest modern equipment in sectors making spear-head products, yielding high
efficiency and promoting export. To invest in the industrial parks and export
processing zones in order to create a change in the economic structure. In the
immediate future, priority shall be given to the export processing zones of Tan
Thuan and Linh Trung and 26 industrial parks of Hiep Phuoc, Thu Duc hi-tech
zone, Cat Lai, Northern Thu Duc, Tan Phu Trung, Bien Hoa I, Bien Hoa II, Ho
Nai, Song May, Long Binh, Tuy Ha, Go Dau, My Xuan-Phu My, Long Huong, Song
Than, Binh Duong, Binh Hoa, Thuan Giao, An Phu, Tan Dinh, Bau Beo, Ham Tan,
Phan Thiet, Tuy Phong, Bao Loc and La Nga. 2. Regarding the development of commerce and
service sectors: The development of commerce and service sectors
must be associated with the development of other economic sectors in order to
achieve the socio-economic objectives of the region. To restructure the
commerce, service, port service, banking, finance and technology transfer
sectors. To strive for an annual growth rate of 12.93%-13.2% for the period
from now to the year 2000 and over 12% for the 2001-2010 period. To promote
export, build a number of trade centers and department stores, thus creating a
favorable environment for the exchange and dissemination of knowledge and
experience in modern business and management. To raise the quality of the tourist services and
diversify the forms of tourism, to establish the regional and inter-regional
tourist lines. To develop two modern tourist centers at Da Lat and Vung Tau and
establish a close link between these two centers and Ho Chi Minh City. To bring
into full play the advantages of the region, to establish tourist links with
countries in the region and around the world. To build the material and technical
bases and infrastructure; to combine exploitation with renovation, the
maintenance and development of tourist resources, to preserve the national
traditions and cultural identity. 3. Regarding the development of agriculture,
forestry and fishery: To develop agriculture so as to turn out more
commercial products, to bring into full play its advantages with a view to high
economic, social and environmental efficiency; to diversify crops and
husbandry, and to practice intensive farming at a high level and with
stability. To focus on the development of perennial industrial plants such as
rubber, coffee, tea, cashew, fruit trees, etc. To develop the farming products
to be used as raw materials for the processing industry and export. To develop
husbandry to meet the demand of production and the people�s life. To achieve an
agricultural growth rate of 4.5% for the period from now to the year 2000 and
4% for the 2001-2010 period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Fishery: To step up aquaculture and nursery, and
the exploitation and processing of aquatic products. To make full use of
aquatic resources in all three ecological areas: saline water, brackish water
and fresh water. To encourage the exploitation of marine potentials and
off-shore fishing. To mobilize the capital and technical support and investment
in technological renewal so as to increase products for export. 4. Regarding infrastructure development: To improve and modernize the system of sea
ports, land roads, railways and airports according to plan in order to promote
goods exchange, to create favorable conditions for the development of
deep-lying and remote areas and former revolutionary bases. To gradually
improve the mass transit system in large cities. To renovate and upgrade the existing water
supply systems and build new ones in urban centers, industrial zones and export
processing zones, so as to meet the demand for clean water for production and
business activities and daily life of the people. To improve the living
conditions and environmental hygiene in both urban and rural areas. To modernize the information and communications
network to make it a complete national information network and to integrate it
with the international and regional community; to meet the information demand
of production and life. Regarding the development of electricity
generation and grid: To invest in the construction of a number of power
projects such as the thermo-electric power plants of Phu My A and Phu My B, the
fuel oil-operated power plant in Hiep Duc, and the hydro-electric power plants
of Ham Thuan-Da Mi, Thac Mo and Dai Ninh. To strive to generate 10-11 billion
Kwh per year from now to the year 2000 and around 35-36 billion Kwh from 2001
to 2010. The development of the electricity grids shall be carried out
simultaneously with the development of electric power sources to meet the
growing demand in the coming period. Regarding waste disposal: Together with the
development of the production and improvement of living conditions, the
treatment of waste water, solid waste and exhaust must be conducted in a serious
manner in order to combat environmental pollution and protect natural
landscapes. Regarding the organization of urban space: To
build large cities, at the same time to organize the space for development of
rural areas and areas meeting with difficulties in order to gradually narrow
the gap between the urban areas and rural areas, as well as areas of ethnic
minorities and mountainous areas. The construction of residential quarters shall
comply with the plan, with attention to the rest centers and space for
recreation and entertainment for the people, especially children. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To reform education and training and raise its
quality and efficiency so as to raise the peoples intellectual level and develop
human resources meeting the requirements of the national industrialization and
modernization and raising the people�s living standards. To consolidate and develop the existing medical
establishments in service of the primary healthcare and disease examination and
treatment; to renovate and upgrade the existing hospitals, to build a number of
medical centers and specialized clinics in urban centers in the region in order
to provide healthcare for the people. To renovate and upgrade the scientific centers,
apply advanced and modern technologies to create the motive force for
socio-economic development in the region and the whole country. To develop the
forms of experimental research and demonstration of agricultural, forestry and
fishery promotion in the region. To develop culture, information, radio and
television broadcasting, sports and physical training with a view to attaining
a high level and modernity comparable to the other countries in the region. To
train and foster artists and master craftsmen, create favorable conditions for
the development of various types of art; to give priority to the national
traditional arts. III. THE PRINCIPAL SOLUTIONS: To ensure the implementation of this planning,
there should be a system of synchronous solutions so as to fully mobilize the
local potentials as well as domestic and foreign resources in service of
socio-economic development in the region. It is necessary to creatively apply
solutions and take appropriate steps specified in long-term and short-term
plans, development programs and specific projects. The capital sources, human resources, market,
science and technology must be specified through mechanisms and policies
suitable to the characteristics of each region and each locality in order to
achieve socio-economic development objectives and targets set forth in the
overall plan. To properly invest in the renovation of the
existing production establishments, to equip them with proper technologies, to
relocate the pollution-causing enterprises to areas far from population areas.
To build industrial zones of high efficiency. To focus on the development of
building industry so as to meet the requirements of economic development and
life. On the basis of the ratified plan, the
localities in the region shall have to revise their master plans, programs,
plans and projects for socio-economic development so as to arrange them in a
proper priority order through annual plans and sub-projects. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.- The ministries,
the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the
Peoples Committees of provinces and cities in Eastern South Vietnam shall have
to closely inspect and monitor the implementation of the planning, work out
five-year and annual plans, development investment programs and projects in
conformity with the region�s planning. The ministries and branches at central level
shall have to coordinate with and support the provinces and cities in the
Eastern South Vietnam in the course of revising and organizing the
implementation of the set programs and projects with a view to ensuring
consistency between planning in each province or city and between the region
and the whole country. Article 3.- This Decision
takes effect 15 days after its signing. The presidents of the Peoples
Committees of provinces and cities in Eastern South Vietnam and the concerned
ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the agencies
attached to the Government shall have to implement this Decision. THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
Phan Van Khai
Quyết định 910/1997/QĐ-TTg ngày 24/10/1997 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam bộ giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.861
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|