UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
84/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 27 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, QUY
TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006, của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số
142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg, ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản
phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá IX, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua một số chính sách về ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các văn bản dưới đây:
- Quyết định số 451/QĐ-UB, ngày
11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, về việc ban hành quy định khuyến
khích và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 106/2004/QĐ-UB, ngày
13/10/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, về việc ban hành quy định về quy
trình, thủ tục thực hiện một số biện pháp khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của địa
phương theo Quyết định số 451/QĐ-UB, ngày 11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Gia Lai ;
- Quyết định số 98/2005/QĐ-UBND, ngày
05/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, về việc ưu đãi về giao đất có thu
tiền sử dụng đất đối với nhà đầu tư xây dựng nhà cao tầng;
- Quyết định số 518/QĐ-UBND, ngày
25/8/2005, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, về việc hỗ trợ kinh phí cho doanh
nghiệp tham gia Hội chợ - Triển lãm trong và ngoài nước.
Điều 3. Các Ông: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; các nhà đầu tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UUỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Gia Lai )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1/ Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về các nội dung ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Gia Lai cho các hoạt
động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2/ Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng
của Quy định này bao gồm Nhà đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu
tư; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai cam kết
tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ vì lợi ích của mình và trực tiếp góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Gia Lai đảm bảo
thực hiện ổn định lâu dài những biện pháp khuyến khích ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định này; kịp thời sửa đổi, bổ sung
những quy định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo nguyên tắc tạo điều
kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Trong trường hợp những quy định mới của
Chính phủ Việt Nam có những điều khoản có lợi hơn cho các nhà đầu tư so với các
quy định trong Quy định này thì nhà đầu tư được áp dụng theo các quy định mới
nhất của Chính phủ thay cho quy định này.
Trong trường hợp các quy định mới của
Chính phủ Việt Nam có những thay đổi bất lợi cho nhà đầu tư so với các quy định
này, Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo tiếp tục thực hiện các quy định tại Quy định
này đối với các dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư và Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận đầu tư) trong suốt thời gian có hiệu lực còn lại của
Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp quy định của luật pháp
không cho phép Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai thực hiện thì Uỷ ban nhân dân tỉnh
Gia Lai sẽ kịp thời cùng bàn bạc với nhà đầu tư tìm biện pháp giải quyết, kể cả
đền bù thiệt hại (nếu có) để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Ngoài các biện pháp khuyến khích, ưu
đãi chung do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai sử dụng ngân sách
tỉnh và các nguồn lực khác để thực hiện những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung được
quy định trong chương này.
Điều 3. Ngành
nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Ngoài những ngành nghề lĩnh vực được
hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định danh mục
ngành nghề được hưởng ưu đãi bổ sung theo các quy định của tỉnh như sau:
1/ Các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Cửa
khẩu đường 19 tỉnh Gia Lai (sau đây viết tắt là KKTCK) .
2/ Các dự án du lịch, dịch vụ đầu tư
vào các Khu Du lịch đã quy hoạch (sau đây viết tắt là KDL) .
3/ Dự án đầu tư vào các Khu cụm công
nghiệp của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thực hiện, các
cụm công nghiệp, làng nghề thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây viết tắt là KCCN).
4/ Ngành nghề lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư theo danh mục 1 ban hành kèm theo quy định này.
Điều 4. Địa
bàn ưu đãi đầu tư:
Thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Ưu đãi về
tiền thuê đất:
1/ Đối với KCCN, KDL, KKTCK đã quy hoạch:
Giá đất để tính tiền thuê đất và khung giá cho thuê đất đối với Công ty kinh
doanh phát triển hạ tầng khu cụm công nghiệp (gọi tắt là Công ty phát triển hạ
tầng) và các nhà đầu tư vào KCCN, KDL, KKTCK áp dụng cho toàn bộ diện tích đất
quy hoạch được phê duyệt của các khu nói trên, được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể cho từng khu theo thời điểm, nhưng sẽ được giữ ở mức ổn định trong từng
khoảng thời gian là 5 năm và mỗi lần tăng giá không quá 10% so với giá cũ, trừ
những dự án thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất 1 lần cho toàn bộ thời
gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2/ Đối với các dự án không thuộc khoản
1 điều này, mức áp dụng để tính tiền thuê đất cho nhà đầu tư là mức thấp nhất
trong khung giá cho thuê đất theo quy định hiện hành.
3/ Dự án đầu tư xây nhà chung cư cho
công nhân các Khu công nghiệp của tỉnh theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà; nếu trong cơ cấu giá bán hoặc
giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất thì được miễn tiền thuê đất
trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
Quy định này cũng được áp dụng cho
trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án có kèm theo hạng mục đầu tư nhà ở cho
công nhân tại khu vực quy hoạch của tỉnh; nhà đầu tư phải sử dụng đất đúng mục
đích và không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất cho người
sử dụng.
Điều 6. Đền bù giải
phóng mặt bằng:
1/ Các dự án đầu tư trong KCCN, KDL,
KKTCK đã quy hoạch, các dự án đầu tư vào các ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư,
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Uỷ ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm hoàn tất toàn bộ công tác đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư trước khi giao đất cho nhà đầu tư theo dự án được duyệt.
Trường hợp nhà đầu tư đã tự bỏ kinh
phí để thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, thì nhà đầu tư
sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn trả nguồn kinh phí theo các định mức hiện
hành của tỉnh.
2/ Đối với dự án đầu tư vào các ngành
nghề và khu vực không quy định tại điểm 1 điều này, tuỳ theo loại hình và quy mô
dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ:
a/ Đối với dự án có tổng mức đền bù
giải phóng mặt bằng dưới 100 tỷ đồng được hỗ trợ 10% chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng thực chi, theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b/ Đối với dự án có tổng mức đền bù giải
phóng mặt bằng từ 100 tỷ đồng trở lên, ngoài mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản
này, còn được hỗ trợ bổ sung 5% mức đền bù giải phóng mặt bằng thực chi vượt từ
100 tỷ đồng trở lên theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối
đa không quá 15 tỷ đồng cho mỗi dự án.
3/ Không áp dụng quy định tại điểm 1,
điểm 2 điều này cho các trường hợp đầu tư vào ngành nghề xây dựng và kinh doanh
thuỷ điện, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, khu đô thị mới, khai thác khoáng
sản, sân gôn.
Điều 7. Hỗ trợ về
xây dựng kết cấu hạ tầng:
1/ Uỷ ban nhân dân tỉnh tăng cường đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2/ Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các kết
cấu hạ tầng thiết yếu như: Cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến hàng
rào các KCCN, KDL, KKTCK đã quy hoạch.
3/ Các hạng mục đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật bên trong KCCN, KDL, KKTCK như hệ thống điện chiếu sáng, đường
nội bộ, hệ thống thoát nước mưa... do nhà đầu tư thực hiện theo đúng thiết kế,
dự toán được duyệt, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% kinh phí nhưng tối đa không
quá 100 triệu đồng cho mỗi dự án.
4/ Nếu doanh nghiệp đầu tư vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng trong KCCN, KKTCK nhưng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì được hoàn trả vốn đầu tư bằng nguồn đầu tư theo dự
án được duyệt và kế hoạch đầu tư hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trừ những dự
án đã đầu tư trước khi có quy hoạch KCCN, KKTCK được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5/ Đối với các dự án ngoài KCCN, KDL,
KKTCK do nhà đầu tư tự bỏ kinh phí xây dựng các kết cấu hạ tầng, kỹ thuật thiết
yếu như: Cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông để phục vụ dự án đầu tư của
nhà đầu tư và các nhu cầu dân sinh kinh tế khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp
thuận đầu tư, thì ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng
tuỳ theo từng dự án cụ thể, theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
hoặc phê duyệt. Không áp dụng quy định này cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành
nghề quy định tại khoản 3 điều 6 Quy định này.
Điều 8. Phí sử dụng
hạ tầng trong Khu Công nghiệp:
Các dự án đầu tư vào các KCN được miễn
phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong 5 năm đầu tiên kể từ khi thực hiện dự án và
giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
Mười dự án đầu tiên trong mỗi Khu
Công nghiệp thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo
Quy định này, hoặc dự án có quy mô đầu tư trên 1.000 tỷ đồng, hoặc dự án sử dụng
trên 2.000 lao động tại địa phương thì được miễn phí sử dụng hạ tầng thêm 5 năm
tiếp theo.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định cụ thể
phí sử dụng hạ tầng cho từng KCN.
Điều 9. Các ưu
đãi và hỗ trợ khác:
1/ Các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp đang gây ô nhiễm trên địa bàn thành phố Pleiku, các thị xã, thị trấn
chuyển vào các KCCN sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí di dời cơ sở, mức
tối đa không quá 100 triệu đồng và được hưởng các ưu đãi khác như doanh nghiệp
trong các KCCN.
2/ Ngân sách tỉnh
hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
theo các mức:
a/ Đào tạo tại cơ sở dạy nghề công lập: Tối đa không quá
300.000 đồng/người/tháng cho đối tượng lao động người dân tộc thiểu số, hộ
chính sách, hộ nghèo và không quá 1.500.000 đồng/người/khoá học nghề; 150.000đồng/người/tháng
và không quá 600.000 đồng/người/khoá đào tạo cho các đối tượng khác được đào tạo
từ 3 tháng đến dưới 12 tháng tại cơ sở đào tạo do tỉnh quản lý.
b/ Đào tạo tại các cơ sở dạy nghề khác hoặc doanh nghiệp
tự đào tạo: Mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng và không quá 1.000.000 đồng/người/khoá
đào tạo đối với học viên là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, hộ
nghèo; 100.000 đồng/người/tháng và không quá 500.000 đồng/người/khoá đào tạo đối
với học viên là người dân tộc Kinh có hộ khẩu thường trú tại Gia Lai.
3/ Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí về
khoa học & công nghệ cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các mức
như sau:
a/ Hỗ trợ 50% kinh phí tư vấn để áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, ISO 14000,...) doanh nghiệp phải
trả theo hợp đồng, nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng cho 1 dự án.
b/ Hỗ trợ 50% kinh phí đăng ký bản
quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá doanh nghiệp phải trả theo hợp đồng
từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của ngân sách tỉnh.
c/ Hỗ trợ 30% chi phí đổi mới công
nghệ đạt tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế (bao gồm: bồi dưỡng, đào tạo, chuyển giao
công nghệ mới), theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc
phê duyệt, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng cho 1 dự án.
Ngoài các mức hỗ trợ chi phí về khoa
học & công nghệ trên, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định riêng.
4/ Năm đầu tiên dự án đi vào hoạt động,
ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí quảng cáo sản phẩm thực tế của doanh nghiệp
trên phương tiện thông tin đại chúng đài, báo, nhưng mức tối đa không quá 30
triệu đồng và chỉ hỗ trợ 1 lần cho 1 dự án.
5/ Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí 1 lần/
1 năm cho mỗi doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tham gia các Hội
chợ - Triển lãm ở trong nước và nước ngoài sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh có
văn bản chấp thuận, doanh nghiệp phải đảm bảo có thuê gian hàng, có hàng hoá, sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mang theo để trưng bày, giới thiệu
theo đúng quy định của Hội chợ - Triển lãm, với các mức sau:
- Hỗ trợ 40 triệu đồng cho doanh nghiệp
tham gia Hội chợ - Triển lãm tại các nước thuộc khu vực châu Á;
- Hỗ trợ 75 triệu đồng cho doanh nghiệp
tham gia Hội chợ - Triển lãm tại các nước ngoài khu vực châu Á;
- Hỗ trợ (tối đa) 20 triệu đồng cho
doanh nghiệp tham gia Hội chợ - Triển lãm ở trong nước;
6/ Hỗ trợ 20% chi phí áp dụng các giải
pháp công nghệ xử lý môi trường, theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định hoặc phê duyệt, nhưng mức tối đa không quá 500 triệu đồng cho mỗi dự
án có tổng mức đầu tư vào công nghệ xử lý môi trường dưới 10 tỷ đồng; mức hỗ trợ
tối đa không quá 1 tỷ đồng cho mỗi dự án có tổng mức đầu tư vào công nghệ xử lý
môi trường từ 10 tỷ đồng trở lên. Mỗi dự án chỉ được hỗ trợ 1 lần.
Điều 10. Về nguồn
kinh phí thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí một
khoản kinh phí phù hợp trong dự toán ngân sách để thực hiện các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định này.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 11. Thực hiện ưu đãi về đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng:
Căn cứ quy định ưu đãi đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh và dự
toán kinh phí được phân bổ, các cơ quan chức năng của tỉnh chịu trách nhiệm triển
khai việc hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng theo
nguyên tắc sau :
1/ Đối với hạng mục do ngân sách chịu toàn bộ chi phí: Ngân
sách địa phương bố trí kinh phí và giao cho các đơn vị có chức năng của tỉnh để
thực hiện theo quy trình đầu tư xây dựng cơ bản.
2/ Đối với hạng mục ngân sách chỉ hỗ trợ một phần chi phí
(kể cả trường hợp nhà đầu tư tự bỏ kinh phí thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng
thuộc diện được hoàn trả kinh phí):
a/ Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng được hưởng hỗ
trợ đầu tư nộp hồ sơ về Sở Tài chính bao gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng
hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Phương án đền bù giải phóng mặt bằng hoặc dự toán hạng mục
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Báo cáo khối lượng công việc thực hiện.
b/ Sở Tài chính trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho chủ dự án
theo tiến độ công việc thực tế hoàn thành. Cụ thể :
- Cấp phát 70% số kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết
hỗ trợ, khi chủ dự án có báo cáo thực hiện được trên 50% tổng khối lượng công
việc.
- Cấp phát đủ 100% số kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh
cam kết hỗ trợ, khi chủ dự án có báo cáo hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc.
c/ Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán hàng năm, căn cứ các nội dung ưu đãi về đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
xây dựng kết cấu hạ tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề xuất bố trí nguồn kinh phí trình Hội đồng
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để thực hiện
các ưu đãi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết đối với các dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi.
Nguồn kinh
phí để thực hiện các ưu đãi về đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng kết
cấu hạ tầng được bố trí trong dự toán chi từ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
Điều 12. Thực hiện hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất vào khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu:
1/ Cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện di dời nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí về Sở Tài chính bao gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí di dời cơ sở sản xuất
kinh doanh;
- Dự toán chi phí di dời;
- Báo cáo khối lượng công việc thực hiện.
2/ Sở Tài chính kiểm tra, trực tiếp cấp đủ 100% kinh phí hỗ
trợ khi cơ sở sản xuất kinh doanh có báo cáo thực hiện được trên 50% khối lượng
công việc di dời cơ sở.
3/ Khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tổng
hợp nhu cầu kinh phí, trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định bố trí dự toán và phân bổ từ nguồn kinh phí chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng
năm của ngân sách cấp tỉnh để thực hiện việc hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất.
Điều 13. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động:
1/ Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng được ưu
đãi có nhu cầu hỗ trợ kinh phí nộp hồ sơ về Sở Tài chính, gồm các văn bản sau :
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động của cơ sở
sản xuất kinh doanh;
- Hợp đồng đào tạo giữa cơ sở sản xuất kinh doanh với cơ sở
đào tạo (bản sao);
- Danh sách trích ngang học viên thực tế được đào tạo, có
ghi rõ hộ khẩu thường trú.
2/ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động thương
binh & xã hội kiểm tra, tổng hợp mức kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được
ưu đãi và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ, từ nguồn kinh phí
chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
3/ Căn cứ mức hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định,
Sở Tài chính cấp bù số kinh phí được miễn giảm cho cơ sở đào tạo (trong trường
hợp đào tạo tại các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh) hoặc cấp phát trực tiếp kinh phí
hỗ trợ cho cơ sở sản xuất kinh doanh (trong trường hợp đào tạo tại các cơ sở
đào tạo khác).
Điều 14. Hỗ trợ kinh phí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiến tiến, hỗ trợ đăng ký bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng được ưu đãi hỗ
trợ kinh phí nộp hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ các văn bản sau :
1/ Trường hợp áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí của cơ sở sản xuất kinh
doanh;
- Đơn đăng ký áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao hợp đồng tư vấn xây dựng hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao
Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
Sở Khoa học và Công nghệ tạm ứng cho cơ sở sản xuất kinh
doanh 50% số kinh phí được hỗ trợ sau khi nhận được các văn bản trên; sau đó, cấp
phát đủ 100% số kinh phí được hỗ trợ sau khi có thêm các văn bản sau :
- Bản sao giấy chứng nhận hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao hóa đơn thu tiền của đơn vị tư vấn.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đã tạm ứng kinh phí,
nhưng không được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý tiên tiến, phải hoàn trả
lại Sở Khoa học và Công nghệ số kinh phí đã tạm ứng.
2/ Trường hợp đăng ký bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa :
- Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc quyền đối với sáng chế hoặc
tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đối với nhãn hiệu hàng hóa;
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí của cơ sở sản xuất kinh
doanh;
- Bản sao bằng độc quyền hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng
ký;
- Bản sao hoá đơn, biên lai thu phí, lệ phí;
- Bản sao
giấy chứng nhận đầu tư (nếu có).
Sở Khoa học và Công nghệ cấp phát đủ 100% số kinh phí được
hỗ trợ sau khi nhận đủ hồ sơ quy định.
Điều 15. Thực hiện
hỗ trợ kinh phí Hội chợ - Triển lãm:
1/ Doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hoá
tham gia trực tiếp hội chợ - triển lãm gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí về
Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại tỉnh gồm các văn bản sau:
- Thư mời tham gia hội chợ - triển
lãm của các cơ quan Trung ương và văn bản giới thiệu, chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
- Văn bản của doanh nghiệp đề nghị hỗ
trợ kinh phí tham gia hội chợ - triển lãm;
- Văn bản báo cáo cụ thể về quá trình
tham gia hội chợ - triển lãm của doanh nghiệp;
- Bản sao hợp pháp các chứng từ có
liên quan đến chi phí tham gia hội chợ - triển lãm như: thuê gian hàng, chi phí
đi lại, chi phí vận chuyển hàng mẫu, giới thiệu sản phẩm, sản phẩm hàng hoá
khuyến mãi...
2/ Trung tâm xúc tiến đầu tư và
thương mại tỉnh làm đầu mối hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục đề nghị ngân
sách tỉnh hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ - triển lãm. Định kỳ hàng quý Trung
tâm xúc tiến đầu tư và thương mại tỉnh kiểm tra các hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp
và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xuất ngân sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp.
Điều 16. Thực hiện
hỗ trợ hoạt động quảng cáo sản phẩm hàng hoá:
1/ Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí tại Sở Tài chính gồm các văn bản sau:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí;
- Hợp đồng quảng cáo đã thực hiện giữa
doanh nghiệp với cơ quan báo, đài;
- Bản sao hợp lệ Chứng từ, hoá đơn
thanh toán chi phí quảng cáo.
2/ Sở Tài chính xem xét hồ sơ, cấp
kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp theo mức quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Thực hiện
hỗ trợ chi phí hoạt động xử lý môi trường:
1/ Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm các văn bản sau:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí;
- Dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định hoặc phê duyệt.
2/ Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét hồ sơ, cấp kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp theo mức quy định và định kỳ tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Thực hiện
hỗ trợ chi phí phí đổi mới dây chuyền công nghệ:
1/ Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí tại Sở Khoa học và Công nghệ gồm các văn bản sau:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (nếu
có);
- Dự toán (đề án) được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt.
2/ Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ
sơ, cấp kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp theo mức quy định và định kỳ tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
CẢI TIẾN THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 19. Thực hiện
cơ chế “một cửa”:
1/ Ban quản lý các KCN tỉnh là cơ
quan đầu mối thụ lý hồ sơ đầu tư, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương có liên quan để giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết
theo thẩm quyền các yêu cầu của nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN.
2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối thụ lý hồ sơ đầu tư, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có
liên quan để giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những yêu cầu
của các nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài KCN.
3/ Trung tâm xúc tiến đầu tư và
thương mại tỉnh là cơ quan có nhiệm vụ tư vấn miễn phí cho các nhà đầu tư trong
việc lập các thủ tục đăng ký và triển khai thực hiện dự án đầu tư; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện và kịp thời phản ảnh các vướng mắc trong thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư về Uỷ ban nhân dân tỉnh để có biện pháp tháo gỡ cho nhà đầu
tư.
4/ Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ của mình cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư; phải công khai tại công sở tất cả các quy trình, thủ
tục về đầu tư và giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư.
Điều 20. Về công
bố quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
1/ Định kỳ hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh công bố công khai quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất
có nhu cầu cho thuê của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng cho
các nhà đầu tư biết để đăng ký được giao đất, thuê đất.
2/ Quí I hàng năm, Trung tâm xúc tiến
đầu tư và thương mại tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố danh mục dự án kêu
gọi vốn đầu tư. Danh mục dự án gọi vốn đầu tư đã công bố được coi là đã thống
nhất về chủ trương thực hiện và phù hợp với quy hoạch, nhà đầu tư được chủ động
lựa chọn dự án trong danh mục và thực hiện việc đăng ký đầu tư, không phải thực
hiện thủ tục thẩm tra đăng ký đầu tư kể cả đối với dự án có quy mô trên 300 tỷ
đồng (trừ các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ).
3/ Đối với những dự án không thuộc
danh mục đã công bố, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các thủ tục
theo quy định, nhà đầu tư có văn bản trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin chủ trương chấp thuận
đầu tư trước khi đàm phán và lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Sau
khi đã có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, dự án xem như đã được thẩm
tra, nhà đầu tư chỉ cần lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thủ tục
đăng ký đầu tư.
4/ Đối với các dự án trọng điểm của tỉnh,
đầu tư ở các địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn, các KCN, nếu có hai nhà đầu
tư trở lên quan tâm tham gia thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức đấu thầu để lựa
chọn nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu của dự án.
Điều 21. Thời
gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
1/ Đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư,
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư lập dự
án đầu tư và chủ động tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành trung ương để sớm
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và trực tiếp cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cho nhà đầu tư.
Thời hạn xem xét, tham khảo ý kiến
các Bộ, ngành, trình Thủ tướng Chính phủ, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu
tư không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2/ Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu
tư các dự án đầu tư theo thẩm quyền được phân cấp:
- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện
đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện
thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Riêng đối với dự án đầu tư thuộc Danh
mục gọi vốn đầu tư Uỷ ban nhân dân tỉnh đã công bố thì thời gian thụ lý, cấp giấy
chứng nhận đầu tư là không quá 7 ngày làm việc. Trường
hợp này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thụ lý hồ sơ
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư mà không
thông qua thủ tục tham khảo ý kiến của các sở, ngành liên quan.
Điều 22. Về cung
cấp thông tin:
Trung tâm xúc tiến Đầu tư và Thương mại
tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan có các biện
pháp thích hợp để phổ biến pháp luật, quy hoạch, cơ chế chính sách... nhằm giúp
các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoạt động tại Gia Lai nắm bắt kịp thời những
thông tin cần thiết, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trực tiếp tiếp
xúc với các tổ chức có chức năng dịch vụ tư vấn đầu tư để hỗ trợ các nhà đầu tư
thực hiện các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai; có trách nhiệm cung cấp
miễn phí thông tin về quy hoạch, danh mục và dự án gọi vốn đầu tư, giới thiệu địa
điểm, đối tác đầu tư và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho việc xây dựng
và triển khai dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều
khoản thi hành:
1/ Quy định này được áp dụng thống nhất
trên phạm vi toàn tỉnh Gia Lai.
- Những dự án đã cấp giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, thì nhà đầu tư vẫn tiếp tục được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi đã được cấp
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại
của dự án.
- Những dự án được cấp giấy chứng nhận
đầu tư sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, các sở, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và các nhà đầu tư cần phản ảnh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về khuyến
khích đầu tư theo thẩm quyền do Chính phủ quy định; theo dõi tổng hợp tình hình
đầu tư, trực tiếp giải quyết theo quy định uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết những kiến nghị đề xuất của các nhà đầu tư.
Điều 24. Khen
thưởng và kỷ luật:
Trong quá trình thực hiện quy định
này, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng; trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất mức
độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật
hiện hành./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2007/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Gia Lai )
1/ Trồng rừng sản xuất tập trung tạo
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh trên đất hoang hoá, đất
rừng nghèo, đồi núi trọc.
2/ Sản xuất các sản phẩm công nghiệp
tinh chế, thức ăn gia súc từ nguồn nguyên liệu địa phương; sản xuất hàng may mặc,
đồ da, cồn nhiên liệu, nước giải khát có ga.
3/ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm:
+ Xây dựng mới bến xe, đường giao
thông, phát triển hệ thống xe buýt; hệ thống cấp thoát nước; xử lý nước thải,
rác thải đô thị.
+ Cơ sở dân lập, tư thục trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
+ Xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê
và chung cư cao tầng.
4/ Đầu tư xây dựng các cơ sở thực
nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới; đầu tư nghiên cứu triển khai
công nghệ sinh học được ứng dụng theo quy mô công nghiệp trong việc sản xuất
cây giống, con giống, các chế phẩm sinh học, phân bón sinh học đạt các tiêu chuẩn
quốc gia hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế; sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử.
5/ Đầu tư xây dựng khai thác các điểm
du lịch sinh thái, du lịch văn hoá.
6/ Đầu tư cơ sở giết mổ giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung theo quy mô công nghiệp./.