ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ SAU KIỂM TRA CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định về trình tự, thủ
tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
122/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 23/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm
tra và xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022
và thay thế Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND huyện, thành phố;
- Các tổ chức hội doanh nghiệp;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, TT;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ SAU KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 8/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý sau kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi
trường và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án đầu tư được chấp
thuận đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định lựa chọn chủ đầu tư (sau
đây gọi chung là văn bản chấp thuận đầu tư);
b) Quy chế này không áp dụng đối
với:
Các dự án thực hiện theo Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Các dự án đầu tư theo Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội;
Các dự án do UBND cấp huyện
giao đất, cho thuê đất nhưng không có văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh;
Các dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Các dự án khu đô thị, dự án
phát triển nhà ở;
c) Những nội dung khác không
quy định trong quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), nhà đầu tư/chủ
đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc kiểm tra, xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư được chấp thuận đầu
tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Cơ quan chủ trì và cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm
tra các dự án đầu tư khách quan, chính xác, kịp thời, hiệu quả theo quy định tại
quy chế này và quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và đảm
bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi
trường, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và các quy định liên quan khác.
2. Ý kiến của các thành viên
tham gia Tổ công tác (quy định tại Điều 6 của quy chế này) là ý kiến chính thức
của các sở, ngành, địa phương tham gia kiểm tra dự án.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
1. Phương thức phối hợp của Tổ
công tác được quy định chi tiết tại quy chế làm việc của Tổ công tác do Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phương thức phối hợp của các
sở, ngành, địa phương thông qua việc tổ chức các hội nghị làm việc hoặc xin ý
kiến bằng văn bản.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác chuẩn
bị kiểm tra và triển khai kế hoạch kiểm tra các dự án.
2. Phối hợp xử lý các dự án sau
khi có kết quả kiểm tra và văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KIỂM
TRA VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN
Mục 1.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KIỂM TRA
Điều 5. Rà
soát, lập danh mục các dự án cần kiểm tra
1. Rà soát, lập danh mục các dự
án cần kiểm tra định kỳ hằng năm
a) Trước ngày 31/10 hằng năm,
các cơ quan, đơn vị lập danh mục các dự án cần kiểm tra (theo Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này), trong đó tập trung vào các dự án có dấu hiệu chậm tiến
độ, không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất và các dự án có dấu hiệu vi
phạm các quy định của pháp luật có liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cụ thể
như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường lập
danh mục các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất theo chức năng quản lý
của ngành;
Sở Công Thương lập danh mục các
dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp;
Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh lập danh mục các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp được chấp thuận đầu
tư;
Cục Thuế tỉnh lập danh mục các
dự án đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
chưa đầy đủ, quá thời hạn và các dự án khác cần kiểm tra;
UBND cấp huyện lập danh mục các
dự án được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư đã được chấp thuận đầu tư trên địa bàn;
b) Trên cơ sở danh mục các dự
án đầu tư do các sở, ngành, UBND cấp huyện đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp danh mục các dự án cần kiểm tra, gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 hằng
năm;
c) Thanh tra tỉnh tổng hợp danh
sách các dự án cần kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25/11
hằng năm, làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm tra, nhằm đảm bảo không có sự trùng
lặp các đoàn kiểm tra đối với một dự án.
2. Ngoài các dự án do các sở,
ngành, UBND cấp huyện đề xuất kiểm tra định kỳ hằng năm nêu tại Khoản 1 Điều
này, các cơ quan, đơn vị có thể đề xuất bổ sung các dự án có dấu hiệu vi phạm cần
kiểm tra, xử lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp gửi Thanh tra tỉnh trình
Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung danh mục kiểm tra.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm
trong danh mục dự án kiểm tra hằng năm (đã được phê duyệt) nhưng chưa đến thời
điểm kiểm tra mà nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án, Tổ công tác
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thực hiện ngay các bước để kiểm tra, xử lý
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 thuộc Chương II và Chương III của Quy chế này.
Điều 6.
Thành lập Tổ công tác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ
công tác bao gồm thành viên thường trực là lãnh đạo và chuyên viên của các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư (Tổ trưởng), Tài nguyên và Môi trường (Tổ phó), Xây dựng và
Cục Thuế tỉnh. Các thành viên không thường trực là lãnh đạo, chuyên viên thuộc
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (tham gia theo từng dự án) giao cho Tổ
trưởng Tổ công tác có văn bản mời.
2. Tổ công tác có nhiệm vụ rà
soát, kiểm tra các dự án và đề xuất xử lý các dự án sau kiểm tra theo quy định
của Quy chế này.
Điều 7. Xây
dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra
1. Xây dựng và ban hành kế hoạch
kiểm tra tổng thể cả năm:
a) Căn cứ vào danh mục các dự
án cần kiểm tra đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể kiểm tra cả năm làm cơ sở thực hiện;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi kế
hoạch kiểm tra tổng thể cả năm tới nhà đầu tư và các cơ quan liên quan để phối
hợp theo dõi, thực hiện.
2. Xây dựng và ban hành kế hoạch
kiểm tra đối với từng dự án đầu tư:
a) Trên cơ sở kế hoạch tổng thể
cả năm đã được ban hành, Tổ công tác xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối
với từng dự án;
b) Kế hoạch kiểm tra đối với từng
dự án đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục đích, yêu cầu kiểm tra; đối
tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian và địa điểm kiểm tra; phương pháp
kiểm tra; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Tổ công tác; thời hạn
kiểm tra, thời hạn lập báo cáo kết quả kiểm tra; kinh phí tổ chức kiểm tra (nếu
có).
Điều 8. Các
công tác chuẩn bị khác
1. Tổ công tác xây dựng Đề
cương báo cáo của nhà đầu tư; xây dựng danh mục hồ sơ, tài liệu, thông tin cần
thu thập; dự thảo biên bản kiểm tra.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra
thực địa dự án tối thiểu 20 ngày, Tổ công tác gửi kế hoạch kiểm tra đến nhà đầu
tư, kèm theo Quyết định thành lập Tổ công tác, đề cương báo cáo; danh mục cung
cấp hồ sơ, tài liệu của dự án (gửi cùng với Kế hoạch kiểm tra từng dự án).
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm
xây dựng báo cáo (theo đề cương), cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu gửi
cho Tổ công tác trước khi tiến hành.
Mục 2.
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 9. Kiểm
tra dự án đầu tư
1. Nghiên cứu hồ sơ
Trên cơ sở hồ sơ do nhà đầu tư
cung cấp, Tổ công tác nghiên cứu xem xét việc chấp hành pháp luật về đầu tư, đất
đai, xây dựng, môi trường và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của nhà đầu tư
trong quá trình thực hiện dự án trước khi tổ chức kiểm tra thực địa dự án đầu
tư.
2. Kiểm tra thực địa dự án đầu
tư
a) Tổ công tác công bố quyết định
thành lập Tổ công tác và thông qua kế hoạch kiểm tra với nhà đầu tư;
b) Tổ công tác tiến hành kiểm
tra dự án tại thực địa. Nội dung kiểm tra bao gồm: Việc chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước của nhà đầu tư;
c) Sau khi tiến hành kiểm tra
thực địa dự án, Tổ công tác lập Biên bản kiểm tra làm cơ sở cho việc lập báo
cáo kết quả kiểm tra;
Trong quá trình kiểm tra, khi Tổ
công tác phát hiện các vi phạm của nhà đầu tư, Tổ công tác theo thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính và có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xem xét,
xử phạt vi phạm của nhà đầu tư theo thẩm quyền;
d) Trường hợp đại diện theo
pháp luật của nhà đầu tư vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền. Nội dung ủy quyền
phải ghi rõ để giải quyết các công việc liên quan đến việc kiểm tra dự án;
đ) Trường hợp nhà đầu tư không
phối hợp làm việc, Tổ công tác lập biên bản, trong đó nêu rõ nội dung nhà đầu
tư vắng mặt không có lý do.
Điều 10. Lập
báo cáo kết quả kiểm tra
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc sau khi kết thúc kiểm tra thực địa dự án, Tổ công tác tổ chức hội nghị để
thống nhất các nội dung kết luận kiểm tra. Các nội dung thống nhất phải được lập
thành biên bản và được các thành viên Tổ công tác ký tên.
2. Trong thời hạn 16 ngày làm
việc sau khi kết thúc kiểm tra thực địa dự án, trên cơ sở ý kiến thống nhất của
Tổ công tác, Tổ trưởng Tổ công tác hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm tra, thông
qua nhà đầu tư và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Công tác tổ chức, triển khai
thực hiện;
b) Kết quả kiểm tra, trong đó kết
quả kiểm tra của từng dự án phải làm rõ các nội dung chủ yếu sau:
Các thủ tục pháp lý để triển
khai thực hiện của dự án và quá trình thực hiện dự án;
Thực trạng dự án tại thời điểm kiểm
tra (Tiến độ thực hiện dự án, hạng mục công trình đã xây dựng, diện tích đất đã
đưa vào sử dụng trên thực địa đến thời điểm kiểm tra (nếu có); việc thực hiện
các mục tiêu của dự án);
Việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và nghĩa vụ
tài chính của nhà đầu tư với nhà nước;
Nhận xét, kết luận;
c) Kiến nghị, đề xuất: Kiến nghị
xử lý, khắc phục các vấn đề tồn tại, hạn chế, vi phạm và các nội dung khác liên
quan.
4. Căn cứ báo cáo, kiến nghị của
Tổ công tác, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị về
các vấn đề có liên quan.
Chương
III
XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN SAU KIỂM
TRA
Mục 1.
XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC PHÉP ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN VÀ GIA HẠN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 11.
Gia hạn sử dụng đất, thu khoản tiền bổ sung
1. Trường hợp Tổ công tác lập
biên bản xác định dự án không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tổ công tác lập biên bản, nhà đầu tư (nếu có
nhu cầu gia hạn sử dụng đất) nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép
gia hạn sử dụng đất theo quy định.
2. Căn cứ văn bản chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và hồ sơ đề nghị gia hạn sử
dụng đất của nhà đầu tư: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức)
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh ra quyết định
cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất; phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
(đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND cấp huyện ra quyết định cho phép
nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất theo quy định.
3. Căn cứ quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn sử dụng đất của cơ quan
có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định, thông báo cho nhà đầu tư khoản tiền nộp bổ
sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất và gửi thông báo cho các sở,
ngành, UBND cấp huyện (nơi có dự án đầu tư) về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài
chính của nhà đầu tư.
Điều 12.
Điều chỉnh dự án
Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này, quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất (trong trường hợp
nhà đầu tư phải thực hiện gia hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất
đai) và hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư. Các sở, ngành thực hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận và xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư trong các khu
công nghiệp.
3. Đối với các trường hợp phải
nộp khoản tiền bổ sung khi được cơ quan có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất; vi
phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước hoặc vi phạm các quy
định pháp luật khác có liên quan (nếu có) thì chỉ đồng ý chấp thuận điều chỉnh
dự án sau khi nhà đầu tư đã nộp khoản tiền bổ sung tương ứng với thời gian được
gia hạn sử dụng đất theo quy định vào ngân sách Nhà nước, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính,các nghĩa vụ khác có liên quan (nếu có) và theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 13. Xử
lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ kết quả kiểm tra của Tổ
công tác và văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét xử lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư.
Mục 2.
XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN KHÔNG CHO PHÉP GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐIỀU
CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 14.
Chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư và các văn bản pháp
lý có liên quan (khi dự án không được điều chỉnh và gia hạn sử dụng đất)
Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và theo quy định
pháp luật hiện hành:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn
thiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư
theo quy định pháp luật về đầu tư đối với các dự án đầu tư bên ngoài các khu
công nghiệp; thông báo ngay việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức), UBND cấp
huyện (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) và các cơ
quan liên quan.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh hoàn thiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi văn bản chấp
thuận đầu tư theo quy định đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
Điều 15.
Thu hồi đất, thu khoản tiền bổ sung, xử lý tài sản trên đất (khi dự án không được
điều chỉnh và gia hạn sử dụng đất)
1. Căn cứ văn bản chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và theo quy định
pháp luật hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng
đất là tổ chức) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (đối với trường hợp
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi
đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của
Quốc hội.
Đối với trường hợp người sử dụng
đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì trong thời hạn
30 ngày, cơ quan thuế (Cục Thuế tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ
chức hoặc Chi cục Thuế khu vực đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân) lập đầy đủ các hồ sơ để chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi đất theo quy định.
2. Căn cứ Quyết định thu hồi đất
nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan thuế (Cục Thuế tỉnh đối với trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức hoặc Chi cục Thuế khu vực đối với trường hợp người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân) chủ trì, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi
trường xác định và thông báo cho nhà đầu tư khoản tiền nhà đầu tư phải nộp bổ
sung trong thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất (được tính
từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định
thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian tương ứng với thời gian được miễn trừ theo
quy định) để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định.
3. Việc xử lý tài sản gắn liền
với đất và nghĩa vụ tài chính có liên quan khác sau khi thu hồi đất được thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Xem xét, trình Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo xử lý các vấn đề có liên quan theo đề nghị của Tổ công tác;
b) Đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổng hợp danh mục các dự án đề nghị kiểm tra do các sở,
ngành, UBND cấp huyện đề xuất, gửi Thanh tra tỉnh để thẩm định;
b) Quyết định chỉnh điều chỉnh
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh theo thẩm quyền
hoặc đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh dự án theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Quyết định chấm dứt hoạt động
dự án, thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư đối với các dự án vi phạm theo quy định
pháp luật về đầu tư; đề nghị UBND tỉnh có văn bản không chấp thuận điều chỉnh nội
dung đầu tư;
d) Xử lý tiền ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;
đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thực hiện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung văn bản
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Đề xuất danh mục các dự án
đã được giao đất, cho thuê đất cần kiểm tra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy
chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xác định thời điểm đưa đất vào sử dụng, thời gian gia hạn sử dụng
đất trình UBND tỉnh quyết định gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều
kiện gia hạn sử dụng đất để chuyển cơ quan thuế làm cơ sở xác định khoản tiền
phải nộp bổ sung theo quy định;
c) Tham mưu UBND tỉnh quyết định
thu hồi đất (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức), hướng dẫn nhà đầu
tư chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu
tư khác theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh:
a) Lập danh mục các dự án đề
nghị kiểm tra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các khu
công nghiệp theo quy chế này;
b) Quyết định chấm dứt hoạt động
dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư đối với các dự án vi phạm (đối với các
dự án trong khu công nghiệp) theo quy định của Luật Đầu tư; điều chỉnh dự án đầu
tư hoặc không chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:xử lý hoặc kiến
nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định tại Quy chế này và pháp
luật liên quan;
6. Cơ quan thuế
a) Cục Thuế tỉnh lập danh mục
các dự án đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước chưa đầy đủ, quá thời hạn và các dự án khác cần kiểm tra;
b) Cục Thuế tỉnh (đối với trường
hợp người sử dụng đất là tổ chức), Chi cục Thuế khu vực (đối với trường hợp người
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân): xác định, thông báo cho người sử dụng đất
nộp khoản tiền bổ sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất (đối với trường
hợp được gia hạn sử dụng đất) hoặc trong thời gian không sử dụng đất hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất (đối với trường hợp không được gia hạn sử dụng đất) theo
Quy chế này và quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư không chấp hành nộp
hoặc nộp không đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính đã thông báo thì thực hiện
các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra tỉnh:
a) Thẩm định danh mục các dự án
đầu tư cần kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo tránh sự trùng lặp
nhiều đoàn kiểm tra đối với một dự án;
b) Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra, nếu phát hiện nhà đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì có văn bản đề
nghị UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để xác định, thông báo cho nhà đầu tư nộp khoản tiền bổ sung vào ngân
sách Nhà nước theo quy định.
8. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan trong việc đảm bảo công tác an ninh, an toàn quá trình cưỡng chế thu
hồi đất các dự án chậm tiến độ, chậm tiến độ sử dụng đất hoặc không đưa đất vào
sử dụng.
9. Các sở, ban, ngành có liên
quan khác: Căn cứ quy định của pháp luật liên quan, thực hiện thu hồi, hủy bỏ
hoặc tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi, hủy bỏ các giấy phép, hồ sơ pháp lý đã cấp
cho dự án đầu tư.
10. UBND cấp huyện:
a) Đề xuất danh mục các dự án cần
kiểm tra trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy chế này;
b) Phối hợp với Tổ công tác và
các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý sau kiểm tra các dự án;
c) Thực hiện gia hạn sử dụng đất
đối với các trường hợp được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất (đối với trường hợp
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) theo quy định của Luật Đất đai và
quy chế này;
d) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường thực hiện tham mưu thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và Quy chế này;
đ) Trong quá trình thanh tra,
kiểm tra, nếu phát hiện nhà đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì có văn bản đề
nghị UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để xác định, thông báo cho nhà đầu tư nộp khoản tiền bổ sung vào ngân
sách Nhà nước theo quy định;
e) Thực hiện nhiệm vụ theo văn
bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế
này; kịp thời báo cáo Chủ tịch kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 17.
Trách nhiệm của nhà đầu tư, chủ đầu tư
1. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, quản lý thuế, quy chế
này và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Phối hợp chặt chẽ với Tổ
công tác, các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện nghiêm túc quy chế này.
3. Nộp bổ sung khoản tiền trong
thời gian được gia hạn sử dụng đất (nếu được gia hạn sử dụng đất) hoặc trong thời
gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất (nếu không được gia hạn sử
dụng đất) theo thông báo của cơ quan thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định;
thực hiện các nội dung khác theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy chế này và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, đề nghị cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
(Kèm theo Quyết định số 8/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Tên dự án
|
Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư
|
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế
|
Địa điểm thực hiện dự án
|
Chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/hoặc văn bản tương
đương khác
|
Tình hình giao đất, thuê đất(*)
|
Lý do đề nghị kiểm tra
|
Số
|
Ngày cấp
|
Đã được giao đất, cho thuê đất hoặc cho thuê đất một phần
|
Chưa được giao đất, cho thuê đất
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Đánh dấu (X) và ô tương ứng