THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
71/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÍ ĐIỂM ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG - TƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư” để thực hiện một số dự án, tạo cơ sở để tiếp tục hoàn thiện
cơ chế chính sách và pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2011.
Điều
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong
quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
THÍ ĐIỂM ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định điều kiện, thủ tục và nguyên tắc áp dụng thí điểm đối với một số Dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công theo hình thức đối tác
công - tư trong các lĩnh vực quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Đối tượng áp
dụng của Quy chế này gồm Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Nhà đầu tư, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công -
tư.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư
theo hình thức đối tác công - tư là việc nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp
thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp
đồng dự án.
2. Dự án
là Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công thực hiện thí điểm đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư.
3. Đề xuất dự
án là đề nghị của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Nhà đầu tư về một Dự
án thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
4. Phần tham
gia của Nhà nước là tổng hợp các hình thức tham gia của Nhà nước bao gồm: Vốn
nhà nước, các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính có liên quan, được tính
trong tổng mức đầu tư (tổng vốn đầu tư) của Dự án, nhằm tăng tính khả thi của Dự
án. Căn cứ tính chất của từng Dự án, Phần tham gia của Nhà nước có thể gồm một
hoặc nhiều hình thức nêu trên. Phần tham gia của Nhà nước không phải là phần
góp vốn chủ sở hữu trong Doanh nghiệp dự án, không gắn với quyền được chia lợi
nhuận từ nguồn thu của Dự án.
5. Vốn nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác có dẫn đến nợ công do nhà nước quản lý.
6. Danh mục dự
án là danh sách các Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp từ các Đề xuất
dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo Điều 14 của Quy chế này.
7. Hợp đồng dự
án là hợp đồng được ký kết giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu
tư, trong đó, nhà nước nhượng quyền cho Nhà đầu tư được phép đầu tư, khai thác
công trình, cung cấp dịch vụ công trong một thời gian nhất định. Căn cứ tính chất
của từng Dự án cụ thể, Hợp đồng dự án quy định cam kết về trách nhiệm, nghĩa vụ
và quyền hạn của Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mối quan hệ giữa
nhà nước và Nhà đầu tư.
8. Doanh nghiệp
dự án là Doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật để
quản lý và thực hiện Dự án trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư và Hợp đồng dự án.
9. Báo cáo
nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình) là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết kế, xây dựng và vận hành, quản lý Công
trình kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư.
Điều 3. Nguyên tắc thí điểm đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư.
1. Bảo đảm mục
tiêu thu hút nguồn vốn của khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng để cung cấp dịch vụ công.
2. Vốn của khu vực
tư nhân tham gia Dự án (không bao gồm Phần tham gia của Nhà nước theo quy định
tại khoản 6 Điều 2 Quy chế này) gồm vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư, các nguồn vốn
thương mại trong nước và quốc tế và các nguồn vốn khác được huy động theo
nguyên tắc không dẫn đến nợ công.
3. Vốn chủ sở hữu
của Nhà đầu tư trong Dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng 30% phần vốn của khu vực
tư nhân tham gia Dự án. Nhà đầu tư có thể huy động vốn vay thương mại, và các
nguồn vốn khác (không có bảo lãnh của Chính phủ) tới mức tối đa bằng 70% phần vốn
của khu vực tư nhân tham gia Dự án.
4. Lựa chọn Nhà
đầu tư thực hiện Dự án trên cơ sở cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế, phù hợp với pháp luật Việt Nam, theo tập quán và thông lệ quốc tế.
Điều
4. Lĩnh vực thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
1. Đường bộ, cầu
đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Đường sắt, cầu
đường sắt, hầm đường sắt.
3. Giao thông đô
thị.
4. Cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông.
5. Hệ thống cung
cấp nước sạch.
6. Nhà máy điện.
7. Y tế (bệnh viện).
8. Môi trường
(nhà máy xử lý chất thải).
9. Các Dự án
phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều
5. Tiêu chí lựa chọn Dự án
Dự án thực hiện
thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư phải đáp ứng được một trong
các tiêu chí sau:
1. Dự án quan trọng,
quy mô lớn, có yêu cầu cấp thiết cho nhu cầu phát triển kinh tế theo Quyết định
số 412/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án có khả
năng hoàn trả vốn cho Nhà đầu tư từ nguồn thu hợp lý từ người sử dụng.
3. Dự án có khả
năng khai thác được lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, vận hành và sử dụng
hiệu quả năng lực tài chính của khu vực tư nhân.
4. Các tiêu chí
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
6. Chi phí chuẩn bị đầu tư
1. Chi phí chuẩn
bị đầu tư bao gồm chi phí lập và công bố danh mục Dự án, lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi, tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư và các chi phí khác liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan có
liên quan. Chi phí chuẩn bị đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn
thu khác (nếu có).
2. Nhà đầu tư được
lựa chọn thực hiện Dự án phải thanh toán cho nhà nước chi phí lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án là các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là một bên tham gia Hợp đồng dự án và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với Nhà đầu tư tại Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chỉ định cơ quan chuyên
môn của mình làm đầu mối để tiến hành các công việc liên quan đến Dự án, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Hợp đồng dự án. Trong mọi
trường hợp Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
các nghĩa vụ của mình đã cam kết theo Hợp đồng dự án.
Điều
8. Tổ công tác liên ngành
1. Tổ công tác
liên ngành do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập để hỗ trợ Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong quá trình xây dựng và triển khai Dự án.
Thành phần của Tổ
công tác liên ngành bao gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các cơ quan có liên quan khác. Thành viên Tổ công tác liên ngành có
trách nhiệm giúp các Bộ, ngành do mình đại diện tham gia ý kiến về lĩnh vực quản
lý của Bộ, ngành đối với Dự án.
2. Tổ công tác
liên ngành có nhiệm vụ:
a) Cử thành viên
tham gia tổ chuyên gia đấu thầu lựa chọn tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi,
tổ chuyên gia đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tham gia thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi, kết quả lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án;
c) Tham gia
thương thảo, hoàn thiện Hợp đồng dự án;
d) Hỗ trợ Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai Dự án;
đ) Tổng hợp kinh
nghiệm từ các Dự án thí điểm để hoàn thiện chính sách về đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư, xây dựng năng lực và phát triển nguồn nhân lực cho các ngành
và địa phương;
e) Hỗ trợ Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án.
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Chương 2.
PHẦN THAM GIA CỦA NHÀ NƯỚC
Điều
9. Phần tham gia của Nhà nước
1. Phần tham gia
của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tổng giá trị
Phần tham gia của Nhà nước không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của Dự án, trừ
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
10. Vốn nhà nước trong Phần tham gia của Nhà nước
1. Căn cứ tính
chất của từng Dự án cụ thể, Vốn nhà nước có thể được sử dụng để trang trải một
phần chi phí của Dự án, xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư hoặc các công việc khác trong trường hợp cần thiết.
2. Việc lập kế
hoạch Vốn nhà nước đóng góp vào Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án được thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc huy động,
ký kết và phân bổ các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn vay có bảo lãnh của
Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc bảo lãnh của
Chính phủ và Phần tham gia của Nhà nước sẽ được xem xét, quyết định trên cơ sở
từng dự án cụ thể, bảo đảm dự án khả thi về tài chính và khả năng cân đối vĩ mô
của Nhà nước.
Điều
11. Thực hiện Phần tham gia của Nhà nước
1. Các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Phần tham gia của Nhà nước
trong Dự án theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng
Phần tham gia của Nhà nước theo quy định tại Hợp đồng dự án.
Chương 3.
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều
12. Đề xuất dự án của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch, chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được duyệt, Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lập Đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Đề xuất dự án
bao gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến quy
mô, công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử
dụng đất;
b) Sự phù hợp của
Dự án với các lĩnh vực, tiêu chí lựa chọn Dự án;
c) Phân tích, lựa
chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị,
nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; sơ bộ phương án giải phóng
mặt bằng, tái định cư (nếu có); đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của Dự án đối với môi
trường sinh thái và môi trường xã hội;
d) Dự kiến tiến
độ xây dựng công trình (khởi công, hoàn thành, nghiệm thu và đưa công trình vào
khai thác kinh doanh); thời gian khai thác công trình, phương thức tổ chức quản
lý và kinh doanh của Nhà đầu tư;
đ) Xác định sơ bộ
các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ dự kiến thu từ việc khai thác công trình
theo quy định hiện hành;
e) Các điều kiện,
phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình;
g) Dự kiến tổng
mức đầu tư, xác định sơ bộ Phần tham gia của Nhà nước và đề xuất ưu đãi và cơ
chế bảo đảm đầu tư của Dự án;
h) Phân tích hiệu
quả tổng thể của Dự án bao gồm sự cần thiết của Dự án, những lợi thế và hiệu quả
kinh tế, xã hội của việc thực hiện Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công -
tư so với hình thức đầu tư toàn bộ bằng Vốn nhà nước, tính khả thi của việc huy
động các nguồn vốn đầu tư.
Điều
13. Đề xuất dự án của Nhà đầu tư
1. Trường hợp
Nhà đầu tư chủ động đưa ra Đề xuất dự án thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14.
2. Đề xuất dự án
của Nhà đầu tư phải được lập theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Quy chế này.
Điều
14. Lập danh mục Dự án
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gửi Đề xuất dự án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tổ
chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa Dự án vào Danh mục dự
án.
2. Đề xuất dự án
của Nhà đầu tư được gửi về Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lãnh thổ tương ứng với lĩnh vực, địa bàn thực hiện Dự án,
đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi. Đề xuất dự án được xem
xét, đưa vào Danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan liên
quan đến Dự án để thẩm định Đề xuất dự án, làm cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đưa Dự án vào Danh mục dự án. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan phải có
ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình, quá thời hạn này thì được coi là không có ý kiến phản đối.
Điều
15. Công bố Danh mục dự án
Danh mục dự án
được duyệt theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này được công bố công khai
trên Báo Đấu thầu, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trang tin
điện tử của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các phương tiện thông
tin đại chúng khác (trong trường hợp cần thiết).
Điều
16. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi
Báo cáo nghiên cứu
khả thi được lập theo quy định của pháp luật hiện hành và tập quán quốc tế để đảm
bảo Dự án có khả năng huy động vốn đầu tư từ thị trường vốn trong nước và quốc
tế, gồm những nội dung cơ bản như sau:
1. Quy mô, công
suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất;
2. Sự phù hợp của
Dự án với các lĩnh vực, tiêu chí lựa chọn Dự án;
3. Phân tích, lựa
chọn về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư; đánh giá ảnh hưởng của Dự án đối với môi trường sinh thái và môi trường xã
hội;
4. Tiến độ xây dựng
công trình (khởi công, hoàn thành, nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác
kinh doanh); thời gian khai thác công trình, phương thức tổ chức quản lý và
kinh doanh của Nhà đầu tư;
5. Tổng mức đầu
tư;
6. Xác định mức
phí người sử dụng đất đối với hàng hóa, dịch vụ công dự kiến thu từ việc kinh
doanh khai thác công trình theo quy định hiện hành;
7. Các điều kiện,
phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình;
8. Dự kiến Phần
tham gia của Nhà nước trong Dự án, ưu đãi và đảm bảo đầu tư của Dự án;
9. Phân tích rủi
ro, quyền và nghĩa vụ của các bên.
10. Phân tích hiệu
quả tổng thể của Dự án bao gồm sự cần thiết của Dự án, những lợi thế và hiệu quả
kinh tế, xã hội của việc thực hiện Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công -
tư so với hình thức đầu tư toàn phần bằng Vốn nhà nước, tính khả thi của việc
huy động các nguồn vốn đầu tư.
Điều
17. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi
a) Căn cứ Danh mục
dự án được duyệt theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này, Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức đấu thầu theo quy định để lựa chọn tư vấn lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi.
b) Trong thời hạn
ba mươi ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan trực thuộc được
ủy quyền tiến hành ký kết và triển khai hợp đồng với tư vấn được lựa chọn để lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án.
2. Thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
Việc thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo các quy định hiện hành về đầu
tư và xây dựng áp dụng đối với các Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều
18. Phê duyệt Phần tham gia của Nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn
đề khác
1. Trước khi phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 2 Điều 17 (sau khi tổ
chức thẩm định Dự án), Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ
đề xuất Phần tham gia của Nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn đề khác vượt
thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương. Hồ sơ đề xuất bao gồm văn bản giải
trình các nội dung trên đây, Báo cáo nghiên cứu khả thi và các tài liệu khác có
liên quan.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức
thẩm định Phần tham gia của Nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn đề khác
vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định Phần tham gia của Nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn
đề khác vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương trên cơ sở đề xuất của
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 4.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ VÀ
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều
19. Đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư
1. Trên cơ sở
Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa
chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án. Việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, đảm bảo cạnh tranh,
công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.
2. Hồ sơ mời thầu
bao gồm các nội dung về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, trình tự, thủ tục đấu
thầu, dự thảo Hợp đồng dự án, kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt, dự
kiến Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án và cơ chế bảo đảm đầu tư của Dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư, lấy ý kiến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định
hiện hành.
Điều
20. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết Hợp đồng dự án
1. Trong thời
gian 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 19 của Quy chế này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với
các cơ quan liên quan thương thảo, hoàn thiện và ký tắt Hợp đồng dự án với Nhà
đầu tư được lựa chọn. Nội dung Hợp đồng dự án được ký tắt phải phù hợp với quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà đầu tư.
2. Sau khi Dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Chương VI của Quy chế này,
Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành ký chính thức Hợp đồng dự
án. Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có yêu cầu điều chỉnh Hợp đồng
dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải điều chỉnh những nội
dung tương ứng của Hợp đồng dự án trước khi ký chính thức.
3. Phần tham gia
của Nhà nước và các cơ chế bảo đảm đầu tư của Dự án quy định trong Hợp đồng dự
án không được vượt quá những nội dung tương ứng theo quyết định phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương 5.
HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều
21. Nội dung và hình thức của Hợp đồng dự án
Hợp đồng dự án
quy định mục đích, phạm vi, nội dung Dự án; quyền, nghĩa vụ của các bên trong
việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình Dự án.
Điều
22. Quyền tiếp nhận Dự án
1. Các Bên có thể
thỏa thuận việc bên cho vay tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa
vụ của Doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là quyền tiếp nhận Dự án) trong trường hợp
Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo Hợp đồng
dự án hoặc hợp đồng vay. Sau khi tiếp nhận Dự án, bên cho vay phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tương ứng của Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư quy định tại Hợp
đồng dự án.
2. Điều kiện, thủ
tục và nội dung quyền tiếp nhận Dự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp
đồng vay, văn bản bảo đảm vay hoặc thỏa thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp dự
án hoặc Nhà đầu tư với Bên cho vay và phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
Điều
23. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư có
thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp
đồng dự án.
2. Việc chuyển
nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận và không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiến độ thực hiện Dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng
dự án.
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự
án có thể được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng và các
trường hợp khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các Bên thỏa
thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án.
3. Việc sửa đổi,
bổ sung Hợp đồng dự án phải được Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận.
Điều
25. Thời hạn Hợp đồng dự án
Thời hạn Hợp đồng
dự án do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án
và có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự
án.
Điều
26. Chấm dứt Hợp đồng dự án
1. Hợp đồng dự
án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời
hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu
quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại Hợp đồng dự
án.
2. Các bên thỏa
thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện chấm dứt Hợp đồng dự án và biện pháp xử
lý khi Hợp đồng dự án chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
27. Áp dụng pháp luật nước ngoài điều chỉnh quan hệ Hợp đồng dự án và các hợp
đồng có liên quan
1. Việc áp dụng
pháp luật nước ngoài được thực hiện đối với từng dự án cụ thể và được dự kiến tại
Hồ sơ mời thầu.
2. Việc áp dụng
pháp luật nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này không được trái với các
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
28. Bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án
1. Biện pháp bảo
đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được áp dụng dưới hình thức bảo lãnh của
ngân hàng hoặc biện pháp bảo đảm nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật dân
sự.
2. Số tiền bảo đảm
nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng không thấp hơn 2% tổng vốn đầu tư của Dự án;
3. Bảo đảm nghĩa
vụ thực hiện Hợp đồng dự án có hiệu lực kể từ ngày Hợp đồng dự án được ký chính
thức đến ngày công trình được hoàn thành.
Chương 6.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều
29. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án thực hiện thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư.
Điều
30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp
10 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư nêu tại Điều 29 Quy chế này để tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Hợp đồng dự
án đã được ký tắt và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có);
c) Báo cáo
nghiên cứu khả thi;
d) Hợp đồng liên
doanh và Điều lệ Doanh nghiệp dự án (nếu có).
3. Nội dung thẩm
tra gồm:
a) Các quyền và
nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng dự án;
b) Tiến độ thực
hiện Dự án;
c) Nhu cầu sử dụng
đất;
d) Các giải pháp
về môi trường;
đ) Phần tham gia
của Nhà nước, ưu đãi đầu tư và cơ chế bảo đảm thực hiện Dự án.
4. Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư tiến hành thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu
tư trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều
31. Nội dung Giấy chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng nhận
đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ
của Nhà đầu tư;
b) Tên Dự án;
c) Mục tiêu và
quy mô của Dự án;
d) Địa điểm thực
hiện Dự án và diện tích đất sử dụng;
đ) Tổng vốn đầu
tư của Dự án;
e) Thời hạn và
tiến độ thực hiện Dự án; tiến độ huy động vốn theo Hợp đồng dự án;
g) Các ưu đãi, bảo
đảm đầu tư (nếu có).
2. Điều kiện
thanh toán theo quy định tại Hợp đồng dự án.
Điều
32. Thực hiện Dự án
1. Sau khi Dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh thành lập Doanh
nghiệp dự án để thực hiện Dự án. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh thực
hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Tổ chức bộ
máy quản lý, quyền hạn và trách nhiệm của Doanh nghiệp dự án do Nhà đầu tư quyết
định phù hợp với quy định của Hợp đồng dự án, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Quyền và
nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện Dự án được thỏa thuận theo
một trong các cách thức sau:
a) Doanh nghiệp
dự án, sau khi được thành lập, ký Hợp đồng dự án để cùng với Nhà đầu tư hợp
thành một bên của Hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án ký kết thỏa thuận cho phép
Doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Nhà đầu tư
theo quy định tại Hợp đồng dự án. Thỏa thuận này là một bộ phận không tách rời
của Hợp đồng dự án.
4. Các bên trong
Hợp đồng dự án, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Hợp đồng dự án
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
33. Tổ chức lựa chọn nhà thầu để triển khai Dự án
1. Doanh nghiệp
dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và
nhà thầu khác để thực hiện Dự án. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Luật Đấu thầu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Kết quả lựa
chọn nhà thầu phải thông báo cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn
mười lăm ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu.
Điều
34. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất
hoặc cho thuê đất để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật và các điều kiện
về sử dụng đất quy định tại Hợp đồng dự án.
Điều
35. Lập thiết kế kỹ thuật, giám sát, quản lý xây dựng Công trình Dự án
1. Căn cứ Báo
cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ
thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. Trường hợp Thiết
kế kỹ thuật thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi, Doanh nghiệp dự án phải
trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Doanh nghiệp
dự án tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám
sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết
kế đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại
Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa
vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy
hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ
huy động vốn và thực hiện Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa
thuận trong Hợp đồng dự án.
4. Việc điều chỉnh
tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ thuật và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp
đồng dự án chỉ được xem xét trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh
hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các
yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho Dự án;
c) Khi quy hoạch
thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của Dự
án;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
36. Quản lý và kinh doanh công trình
1. Doanh nghiệp
dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình phù hợp với các quy định của
pháp luật và theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
2. Doanh nghiệp
dự án có thể thuê tổ chức quản lý thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này
với điều kiện Doanh nghiệp dự án chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
3. Trong quá
trình kinh doanh công trình, Doanh nghiệp dự án có nghĩa vụ:
a) Đối xử bình đẳng
với tất cả các đối tượng sử dụng hợp pháp các sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp
dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để đối xử phân
biệt hoặc khước từ phục vụ đối với các đối tượng sử dụng;
b) Thực hiện bảo
dưỡng định kỳ, sửa chữa công trình theo Hợp đồng dự án, bảo đảm công trình vận
hành đúng thiết kế;
c) Cung ứng sản
phẩm, dịch vụ với số lượng và chất lượng và trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng
dự án;
d) Bảo đảm việc
sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong Hợp đồng dự án.
Điều
37. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu
1. Giá, phí hàng
hóa, dịch vụ do Doanh nghiệp dự án cung cấp được quy định tại Hợp đồng dự án
theo nguyên tắc bù đủ chi phí, có tính đến tương quan giá cả thị trường, bảo đảm
lợi ích của Doanh nghiệp dự án, người sử dụng và nhà nước.
2. Doanh nghiệp
dự án chỉ được điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu theo các
điều kiện quy định trong Hợp đồng dự án.
3. Khi điều chỉnh
giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có), Doanh nghiệp dự án
phải thông báo trước ba mươi ngày làm việc cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác do Nhà nước quản
lý phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
38. Báo cáo tình hình thực hiện Dự án
1. Trong quá
trình triển khai Dự án, Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực
hiện Dự án cho cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư vào tháng 1 và tháng 7 hàng
năm. Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 01 và 31 tháng 07 hàng
năm.
2. Báo cáo tình
hình thực hiện dự án gồm các nội dung chính sau:
a) Các thủ tục
hành chính đã thực hiện trong kỳ;
b) Tiến độ góp vốn
điều lệ và tình hình giải ngân vốn đầu tư;
c) Tiến độ xây dựng
(nếu có);
d) Tình hình sử
dụng lao động;
đ) Tình hình sử
dụng đất (đối với dự án thuê đất trực tiếp của Nhà nước);
e) Tình hình nhập
khẩu lắp đặt thiết bị, máy móc tạo tài sản cố định hình thành dự án đầu tư (nếu
có);
g) Tình hình triển
khai sản xuất, kinh doanh;
h) Tình hình thực
hiện các mục tiêu của dự án;
i) Tình hình thực
hiện Phần tham gia của Nhà nước và các bảo đảm đầu tư;
k) Các khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án (nếu có).
Chương 7.
QUYẾT TOÁN VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN
Điều
39. Quyết toán công trình Dự án
1. Trong vòng
sáu tháng kể từ ngày hoàn thành Công trình Dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự
án, Nhà đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình
phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thỏa thuận với Nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư
xây dựng Công trình Dự án.
Điều
40. Chuyển giao Công trình Dự án
1. Tùy từng hình
thức Hợp đồng dự án cụ thể, việc chuyển giao Công trình Dự án được thực hiện
theo đặc thù của từng hình thức hợp đồng đó.
2. Việc chuyển
giao Công trình phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Một năm trước
ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư
hoặc Doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình
Dự án và các vấn đề có liên quan.
b) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình
theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định
các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo
trì công trình.
c) Nhà đầu tư và
Doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản được chuyển giao không bị dùng làm tài
sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế chấp để bảo đảm
cho các nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời
điểm chuyển giao, trừ trường hợp Hợp đồng dự án có quy định khác.
d) Doanh nghiệp
dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, và thực hiện việc bảo dưỡng
định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường
phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng dự án.
đ) Sau khi tiếp
nhận Công trình Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành
Công trình theo chức năng, thẩm quyền hoặc giao cho Nhà đầu tư quản lý vận hành
theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
Chương 8.
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều
41. Ưu đãi đầu tư
1. Doanh nghiệp
dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập
khẩu để thực hiện Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp
dự án được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc
được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện Dự án.
Điều
42. Thuế đối với các nhà thầu tham gia thực hiện Dự án
1. Các nhà thầu
nước ngoài (nếu có) tham gia thực hiện Dự án nộp các loại thuế và hưởng ưu đãi
về miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với nhà thầu
nước ngoài.
2. Các nhà thầu
Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng
đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Điều
43. Quyền thế chấp tài sản
1. Doanh nghiệp
dự án được cầm cố, thế chấp các tài sản và quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2. Việc cầm cố,
thế chấp tài sản của Doanh nghiệp dự án phải được sự chấp thuận của Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, tiến độ và hoạt động của
Dự án theo quy định tại Hợp đồng dự án và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
44. Quyền mua ngoại tệ
1. Trong quá
trình xây dựng và kinh doanh công trình, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án được
mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối, gồm:
a) Chi trả tiền
thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài;
b) Nhập khẩu máy
móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
c) Thanh toán
các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay nước ngoài;
d) Thanh toán
các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu
máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
đ) Chuyển vốn, lợi
nhuận, các khoản thanh lý đầu tư, các khoản thanh toán cho việc cung cấp kỹ thuật,
dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài (áp dụng
đối với Nhà đầu tư nước ngoài).
2. Đối với một số
Dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng công trình giao thông và xử
lý chất thải, tùy thuộc yêu cầu thực hiện Dự án và căn cứ ý kiến của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ theo
thủ tục quy định tại Điều 18 Quy chế này.
Điều
45. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng
1. Doanh nghiệp
dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để
thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có
khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công
trình công cộng, Doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được
ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện Dự án.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ Doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ
tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
Điều
46. Bảo lãnh nghĩa vụ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án và các doanh nghiệp
khác
Trong trường hợp
cần thiết và tùy theo tính chất Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình
Chính phủ xem xét, quyết định việc chỉ định cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh cung
cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho Nhà đầu
tư, Doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện Dự án và bảo
lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch
vụ của Doanh nghiệp dự án.
Chương 9.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
47. Nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Đề xuất dự án, Phần tham gia của Nhà nước,
cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn đề khác vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa
phương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến
với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả lựa chọn Nhà đầu tư.
3. Tham gia, hỗ
trợ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai Dự án.
4. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan giám sát quá trình triển khai Dự án.
5. Hướng dẫn thực
hiện các quy định về lựa chọn Nhà đầu tư, tổ chức thương thảo, ký kết Hợp đồng
dự án và các vấn đề có liên quan khác.
6. Hướng dẫn Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển sử dụng cho các
Dự án, bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, vốn nhà nước đóng góp vào Phần tham gia của
Nhà nước trong Dự án và các chi phí khác liên quan đến quá trình thực hiện Dự
án.
7. Lập kế hoạch
ngân sách Trung ương sử dụng cho các Dự án.
8. Chủ trì vận động,
quản lý nguồn vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ song phương và đa phương theo
quy định của pháp luật hiện hành và các nguồn vốn phù hợp khác để trang trải một
phần các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư và đóng góp vào Phần tham gia của Nhà nước
trong Dự án.
9. Làm đầu mối vận
động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
không hoàn lại của các nhà tài trợ song phương và đa phương theo quy định của
pháp luật hiện hành dành cho các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực, xây dựng
hệ thống pháp luật và thể chế về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, hỗ trợ
kỹ thuật, xúc tiến đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai thực hiện Dự
án.
10. Tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư để giới thiệu Danh mục dự án và Dự án cụ thể tới các
Nhà đầu tư và các thị trường vốn thương mại trong và ngoài nước. Nội dung cụ thể
của hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
11. Tổ chức các
hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị về quản lý, thực
hiện đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
12. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng kết, đánh giá việc triển khai Quy chế này
làm cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công -
tư.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
48. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính
1. Tham gia thẩm
định Đề xuất dự án để đưa vào Danh mục dự án.
2. Tham gia thẩm
định về Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án, cơ chế bảo đảm đầu tư của Dự án
và các vấn đề khác vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương.
3. Hỗ trợ Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thương thảo, hoàn thiện và ký kết Hợp đồng dự án đối
với những nội dung thuộc chức năng quản lý của Bộ Tài chính.
4. Chủ trì giám
sát tiến độ góp vốn thực hiện Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án.
5. Hướng dẫn Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai giải ngân Phần tham gia của
Nhà nước.
6. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển dành cho Dự án, bao gồm
chi phí chuẩn bị đầu tư, Vốn nhà nước đóng góp vào Phần tham gia của Nhà nước
trong Dự án và các chi phí cần thiết khác liên quan đến quá trình thực hiện Dự
án.
7. Tham gia vận
động, quản lý nguồn vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ song phương và đa phương
theo quy định của pháp luật hiện hành và các nguồn vốn phù hợp khác để trang trải
một phần các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư và đóng góp vào Phần tham gia của
Nhà nước trong Dự án.
8. Tham gia tổng
kết, đánh giá việc triển khai Quy chế này làm cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
49. Nhiệm vụ của Bộ Tư pháp
1. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng các hướng dẫn triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Tham gia ý kiến
về việc áp dụng pháp luật nước ngoài (nếu có) dự kiến trong Hồ sơ mời thầu.
3. Tham gia đàm
phán và có ý kiến về vấn đề pháp lý khác của hợp đồng Dự án theo yêu cầu của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong từng trường hợp cụ thể.
4. Tham gia tổng
kết, đánh giá việc triển khai Quy chế này làm cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Quy chế này, các quy định khác của
pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
50. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước
1. Tham gia ý kiến
về mức độ bảo đảm ngoại tệ, các vấn đề liên quan đến nguồn vốn, quản lý ngoại hối
và những vấn đề khác làm cơ sở thẩm định Phần tham gia của Nhà nước trong Dự
án.
2. Tham gia vận
động, quản lý nguồn vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ song phương và đa phương
theo quy định của pháp luật hiện hành và các nguồn vốn phù hợp khác theo quy định
hiện hành để trang trải một phần các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư và đóng góp
vào Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án.
3. Hỗ trợ Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đàm phán, hoàn thiện và ký kết Hợp đồng dự án đối với
những nội dung thuộc chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4. Phối hợp với
Bộ Tài chính giám sát tiến độ góp vốn thực hiện Phần tham gia của Nhà nước
trong Dự án.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế này, các quy định khác của pháp
luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
51. Nhiệm vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Lập kế hoạch
vốn đầu tư phát triển dành cho các Dự án thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm chi
phí chuẩn bị đầu tư, Vốn nhà nước đóng góp vào Phần tham gia của Nhà nước trong
Dự án và các chi phí cần thiết khác liên quan đến quá trình thực hiện Dự án.
2. Lập Đề xuất dự
án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
3. Tiếp nhận Đề
xuất dự án của nhà đầu tư, xem xét và đề nghị bổ sung Dự án vào Danh mục dự án
theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
4. Đóng góp ý kiến
về Đề xuất dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án và các vấn đề khác theo đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Tổ chức lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
6. Đề xuất dự kiến
Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án và dự kiến cơ chế bảo đảm đầu tư của Dự
án.
7. Trên cơ sở kế
hoạch vốn đầu tư phát triển được duyệt, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho Dự án sử
dụng vốn ngân sách Trung ương hoặc vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
8. Trên cơ sở
Báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm cả dự kiến Phần tham gia của Nhà nước) được
duyệt theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Quy chế này, bố trí vốn đầu tư phát
triển do Dự án (trong trường hợp Dự án đầu tư do địa phương quản lý, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kế hoạch) để thực hiện đầu
tư từ Vốn nhà nước đóng góp vào Phần tham gia của Nhà nước trong Dự án.
9. Tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư, thương thảo, hoàn thiện, ký kết và thực hiện Hợp đồng
dự án theo quy định tương ứng tại Điều 19, Điều 20 của Quy chế này.
10. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện Dự án.
11. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế này, các quy định khác của
pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
52. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này
được thực hiện trong thời gian từ 3 đến 5 năm kể từ ngày có hiệu lực cho đến
khi Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
thay thế Quy chế này.
2. Những nội
dung không quy định tại Quy chế này thì vận dụng quy định của pháp luật hiện
hành trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Trường hợp
trong quá trình thực hiện Quy chế thí điểm này nếu có những vấn đề phát sinh cần
xử lý khác với các quy định của pháp luật hiện hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.